TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC
THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2015 - 2016
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA CÔNG TÁC XÃ
HỘI – ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM HỌC 2015 - 2016
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
– ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Phong
Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D14XH02- Công tác xã hội
Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Công tác xã hội
Người hướng dẫn: Gv. Ths. Trần Thanh Hồng Lan
1
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Nguyễn Văn Phong
Sinh ngày: 21/08/1994
Nơi sinh: Phú Yên
Lớp: D14XH02
Khóa: 2014 - 2018
Khoa: Công tác xã hội
Địa chỉ liên hệ: D14XH02 - Công tác xã hội – Đại học Thủ Dầu Một
Điện thoại: 0987416273
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Công tác xã hội
Khoa: Công tác xã hội
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Công tác xã hội
Khoa: Công tác xã hội
Kết quả xếp loại học tập:
Bình Dương, ngày
tháng
năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
2
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài: ......................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Bình Dương, ngày
tháng
năm 2016
Bình Dương, ngày
tháng
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
(ký, họ và tên)
LỜI CẢM ƠN
năm 2016
3
Lời cảm ơn luôn chiếm một vị trí rất quan trong trong bất kỳ cuộc nghiên cứu
nào và nó rất cần thiết như một lời tri ân để tôi gửi đến tất cả những người đã giúp tôi
hoàn thành bài nghiên cứu trong thời gian vừa qua.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến 26 bạn sinh viên thuộc khoa Công tác xã hội
của trường Đại học Thủ Dầu Một đã dành một ít thời gian để giúp tôi có được thông
tin để hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo khoa Công tác xã hội đã tạo điều kiện
để tôi có cơ hội tham gia cuộc nghiên cứu này. Qua cuộc nghiên cứu này, tôi đã có
nhiều điều kiện để học hỏi thêm kinh nghiệm, vận dụng được những gì đã học cho
cuộc nghiên cứu và cũng như đã có thêm nhiều kinh nghiệm hơn để phục vụ tốt cho
việc học tập ngay bây giờ và cả tương lai.
Và lời cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Th.s. Trần Thanh Hồng
Lan đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
để có thể hoàn thành tốt được đề tài của mình. Nếu như không được sự hướng dẫn tận
tình của cô thì có lẽ chúng tôi đã không hoàn thành được bài nghiên cứu này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
4
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
và chưa có ai công bố ở bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Dữ liệu được phân tích và những dẫn chứng mà tôi thực hiện trong đề tài này là
thông qua việc chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa và xử lý vào tháng 03/2016 tại
khoa Công tác xã hôi, trường Đại học Thủ Dầu Một – Bình Dương.
MỤC LỤC
5
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………7
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................7
2.Đối tượng - khách thể.......................................................................................8
3.Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8
4. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................9
5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu.......................................10
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...........................................10
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................11
1. Khát quát chung về tình hình học theo nhóm của sinh viên...................11
1.1
Thực trạng sinh viên học tập theo nhóm ở môi trường Đại học............11
1.2
Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................12
2. Các lý thuyết nghiên cứu............................................................................16
2.1
Lý thuyết xung đột.....................................................................................16
3. Khái niệm công cụ.......................................................................................18
3.1. Một số khái niệm........................................................................................20
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….20
4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính :.....................................................20
4.2
Phương pháp nghiên cứu tài liệu sẵn có…………………….……..………...20
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................20
1. Thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Công tác xã hội.......20
1.1
Tình hình chung của việc học tập nhóm của sinh viên khoa Công tác
xã
hội……………………………………………………………………………...20
1.2
Nhận thức quan niệm của sinh viên trong Khoa về hoạt động học theo
nhóm
..............................................................................................................24
2. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành học tập theo nhóm............25
2.1 Thuận lợi......................................................................................................25
2.2 Khó khăn......................................................................................................27
3
Đề xuất của sinh viên..................................................................................33
6
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...............................................................................33
1. Kết luận........................................................................................................35
2. Hạn chế của nghiên cứu – Hướng nghiên cứu.........................................37
3. Một vài suy nghĩ mang tính kiến nghị.......................................................38
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả phỏng vấn sâu....................................................................39
Phụ lục 2: Kết quả thảo luận nhóm.................................................................58
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..88
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làm việc theo nhóm trong môi trường đại học giúp sinh viên có cơ hội
tiếp thu và phát triển các kỹ năng làm việc cần thiết trong tương lai như kĩ năng
đạo, đàm phán, quản lý thời gian, cùng nhau giải quyết vấn đề, kĩ năng giao
tiếp, và đôi khi cả kĩ năng dàn xếp mâu thuẫn. Làm việc theo nhóm còn cải
thiện tình hình học tập của nhiều sinh viên bằng cách làm tăng động lực học
tập, khuyến khích sinh viên học tập một cách có chủ đích hơn hoặc thay đổi
thái độ học tập. Mục đích của hình thức làm việc theo nhóm trong trường đại
học là để viết được các báo cáo, đề án, tài liệu nghiên cứu và thuyết trình một
cách tốt hơn thông qua việc kết hợp kiến thức, ý tưởng và tài năng của các
thành viên trong nhóm. Thế nhưng thực tế tình hình học tập và nhu cầu học tập
theo nhóm ở trường đại học chưa phát huy được như mong đợi từ nhiều phía.
Khoa Công Tác Xã Hội–Trường Đại Học Thủ Dầu Một là một khoa cần
sự năng động và các kĩ năng mềm rất quan trọng, đặc biệt là kĩ năng làm việc
nhóm. Tuy nhiên đa phần các sinh viên từ bậc trung học phổ thông lên bậc đại
học đều không thích ứng kịp với cách học và làm việc nhóm vì môi trường học
khác nhau hoàn toàn. Hầu hết sinh viên chưa ý thức được về những lợi ích mà
làm việc nhóm đem lại, chưa có ý thức- tinh thần hợp tác cao trong khi làm việc
tập thể, sinh viên còn lơ là việc học tập, chưa có kĩ năng làm việc nhóm tốt...
Bên cạnh đó một số khác, tuy đã tham gia làm việc nhóm nhưng không tìm
thấy được sự thích thú trong công việc cũng như không tạo ra được hiệu quả
trong công việc của nhóm, chưa phát huy hết được khả năng của từng cá nhân,
hiệu quả công việc chưa cao…Một nghiên cứu về “Làm việc theo nhóm trong
môi trường giái dục Đại học” của Carol Witney – (Phòng kỹ năng học thuật,
Đại học quốc tế RMIT Việt Nam) đã làm rõ vấn đề trên: Làm việc theo nhóm
có những vấn đề đáng suy ngẫm khác. Chẳng hạn, một số sinh viên không quen
với cách làm việc này ( đặc biệt là những sinh viên ở học kì đầu) do thiếu kinh
nghiệm, thiếu hướng dẫn rõ ràng, hoặc không rõ tiêu chuẩn đánh giá, các em sẽ
8
cảm thấy bối rối về những gì mình được yêu cầu làm. Những sinh viên khác lại
thấy việc làm này tốn thời gian, hoặc thích làm một mình.
Vì thế kỹ năng làm việc nhóm là hết sức cần thiết với sinh viên xã hội, vì
vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về kỹ năng làm việc theo nhóm của sinh viên Khoa
công tác xã hội là hết sức cần thiết. Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu
như sau:
1.
Sinh viên Khoa Công tác xã hội có nhận thức, quan niệm như thế nào đối với
hoạt động học theo nhóm?
2.
Thực trạng học theo nhóm của sinh viên trong khoa hiện tại như thế nào (Về
thời gian, không gian, mức độ,….)?
3.
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình học theo nhóm của sinh viên là
gì? Nguyên nhân vì sao có những thuận lợi và khó khăn đó?
4.
Sinh viên có những đề xuất như thế nào để cải thiện hiệu quả học tập theo
nhóm.
Để đánh giá được thực tiễn của vấn đề học tập nhóm của sinh viên. Chúng
tôi đã chọn đề tài “Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Công tác xã hội Trường Đại Học Thủ Dầu Một”, với mong muốn giúp các bạn sinh viên hiểu
hơn về kỹ năng làm việc nhóm quan trọng ra sao, thông qua đó chúng tôi sẽ tìm
hiểu thêm về những khó khăn, ảnh hưởng đến quá trình làm việc nhóm của sinh
viên. Trên cơ sở này đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao kỹ năng cần thiết
phục vụ cho quá trình học tập nhóm của sinh viên khoa Công tác xã hội - Đại
học Thủ Dầu Một.
2.Đối tượng - khách thể
Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Công tác xã hội – Đại học Thủ Dầu
Một.
Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên khoa Công tác xã hội – Đại học Thủ Dầu Một.
3.Phạm vi nghiên cứu
9
3.1Phạm vi nội dung
- Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm:
+ Thời gian, không gian, mức độ, mục đích làm việc nhóm
+ Kết quả làm việc nhóm có đáp ứng mong muốn và yêu cầu đề ra ban đầu của
cả nhóm
- Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn trong làm việc nhóm của sinh viên
- Đề ra một số biện pháp khắc phục
3.2Phạm vi không gian
Diễn ra trong khuôn viên Đại học Thủ Dầu Một
3.3Phạm vị thời gian
Từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
o Nhận thấy thực trạng làm việc nhóm của sinh viên. Những ảnh hưởng
tích cực và hạn chế trong quá trình làm việc nhóm và tìm cách khắc
phục.
Mục tiêu cụ thể:
o Tìm hiểu thời gian, mức độ, bố trí không gian: khó khăn và thuâ ̣n
lợi trong quá trình làm viê ̣c nhóm của sinh viên
o Chỉ ra các yếu tố gây khó khăn, ảnh hưởng đến làm viê ̣c nhóm của
sinh viên.
o Trên cơ sở đó đưa ra mô ̣t số đề xuất nhằm nâng cao kĩ năng cần
thiết phục vụ cho quá trình hoc nhóm của sinh viên khoa Công tác
xã hội – Đại học Thủ Dầu Mô ̣t.
5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu
5.1. Thuận lợi
- Được học qua phương pháp nghiên cứu khoa học 1 và phương pháp
nghiên cứu khoa học 2.
- Tìm kiêm được nhiều tài liệu và thông tin cần thiết cho đề tài.
10
- Được sự hướng dẫn từ các thầy cô Khoa Công tác xã hội. Cùng với sự hỗ
trợ nhiệt tình của các anh chị, các bạn và các em sinh viên của khoa trong
việc thu thập thông tin nghiên cứu và tiếp cận mẫu nghiên cứu.
- Quá trình nghiên cứu mặc dù có những khó khăn, tuy nhiên luôn nhận
được sự hướng dẫn của thầy, cô Khoa Công tác xã hội.
5.2. Khó khăn
- Hạn chế về kiến thức chuyên môn: với tư cách là sinh viên nghiên cứu đề
tài khoa học lần đầu tiên, tự thấy nguồn kiến thức chưa đủ và kinh nghiệm
chưa nhiều, nên cũng gặp một số khó khăn nhất định.\
- Khó khăn trong quá trình nghiên cứu:
+ Khi tiến hành lấy thông tin gặp trở ngại khi các lớp, các sinh
viên có thời gian biểu khác nhau nên tiếp cận để thu thập thông tin thường
bị gián đoạn.
+ Thu thập và xử lí thông tin chậm, nhiều lúc không làm chủ được
vai trò điều hành thảo luận nhóm vì thiếu kinh nghiệm và kiến thức cần
thiết.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Củng cố về mặt phương pháp và cơ sở lý luận. Hiểu biết thêm về những vấn đề
nghiên cứu, phương pháp học tập nhóm trong thực tiễn được tiếp cận cụ thể và sinh
động hơn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm tài liệu tham khảo cho nhóm nghiên cứu.
Thấy được tầm quan trọng của học tập nhóm.
Giúp người nghiên cứu nhận thức được hiệu quả khi học tập nhóm để thay
đổi thái thói quen và thực hành nhiều hơn.
Không những thế, kỹ năng học tập/làm việc nhóm sẽ là một yếu tố có ích
khi đi xin việc sau khi ra trường. Là một kỹ năng cần thiết và được các
nhà tuyển dụng rất quan tâm.
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Khát quát chung về tình hình học theo nhóm của sinh viên
1.1 Thực trạng sinh viên học tập theo nhóm ở môi trường Đại học
Trong bối cảnh học tập ở một môi trường năng động và tự chủ như Đại học thì
học theo nhóm của sinh viên là vô cùng cần thiết. Điều này làm thay đổi mỗi
các nhân khi chuyển từ một môi trường học tập truyền thống lên một môi
trường hoàn toàn khác đối với phần lớn sinh viên.
1.1.1 Những mặt tích cực
- Phần lớn sinh viên nhận thấy được vai trò và ý nghĩa của phương pháp học
tập theo nhóm đối với việc học tập của sinh viên. Nhiều sinh viên rất hào hứng
khi thực hiện học tập theo nhóm.
- Các giảng viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho
sinh viên trong quá trình giảng dạy giúp sinh viên tự tìm hiểu kiến thức và rèn
luyện khả năng làm việc tập thể.
- Qua việc học tập theo nhóm các thành viên thấy được vai trò của mình đối
với tập thể, bước đầu thành thạo được nhiều kỹ năng. Học tập theo nhóm đã tạo
cơ hội cho các thành viên được thể hiện mình nên các bạn trở nên mạnh dạn
hơn, tự tin hơn, có trách nhiệm hơn ...
- So với các phương pháp học tập khác trong sinh viên Khoa Quản lý hiện nay
thì học tập theo nhóm đang đem lại nhiều lợi ích, nó đã tăng cường sự gắn kết
các thành viên trong lớp hơn, giúp mỗi thành viên thu nhận và nắm vững nhiều
kiến thức hơn.
- Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất
lượng được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
1.1.2 Những mặt hạn chế
- Hiệu quả của hoạt động nhóm còn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm còn
mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cô mà ít chú trọng
đến quá trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.
12
- Hầu hết sinh viên đều thiếu và yếu về các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là
kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động nhóm...
- Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của sinh viên còn chưa cao, một số sinh
viên còn mang tâm lý trông chờ, ỷ lại...
- Đa số nhóm trưởng còn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt động
của nhóm.
- Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm còn thiếu khách quan, mới chỉ coi trọng
đánh giá cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ thời tiền sử đã hình thành nhóm, bởi nhiều mục đích khác nhau như chống
thú dữ, cùng săn bắt, hái lượm... Hơn thế nữa tổ tiên chúng ta có thể sinh tồn
qua hàng ngàn năm bởi vì họ “không hành động đơn độc” và loài người phát
triển cho đến ngày nay phần lớn là do họ biết điều chỉnh và thích nghi với nhau.
Chúng ta đây cũng đã được tiếp xúc với nhóm từ thuở còn nhỏ, ví dụ: nhóm
bạn học chung, nhóm bạn gần nhà, nhóm bạn đi chơi chung,.. nhưng chúng ta
không ý thức được tầm quan trọng của nhóm
Nhóm không chỉ đơn thuần là tập hợp nhiều người có cùng mục tiêu chung,
cùng phấn đấu hoàn thành,… mà bạn có biết không nhóm chính là động đội
giúp bạn thành công. Tục ngữ Trung Quốc có câu: “Đằng sau một vị tướng tài
là những nhân tài khác nữa” có ý nghĩa rằng ngay cả những nhân tài làm nên
những điều vĩ đại cũng không bao giờ làm việc một mình, đằng sau họ là cả
một ê-kíp. Albert Einstein, người đã tạo ra bước đột phá về khoa học trên thế
giới đã khẳng định: “Cuộc sống của tôi và những thành tựu mà tôi đạt được nhờ
sự đóng góp của rất nhiều người. Do đó, tôi phải sống và làm việc sao cho xứng
đáng với những gì họ đã làm cho tôi”. Tổng thống Mỹ F. D. Roosevelt (18821945) khẳng định: “Khi người ta hành động cùng nhau với tư cách là một
nhóm, họ có thể hoàn thành được những việc mà không một cá nhân riêng lẻ
nào có thể thực hiện được”.[5]
13
Trong một nền giáo dục đang từng ngày thay đổi để dần hoàn thiện hơn.Xu
hướng giáo dục đang phát triển với mục tiêu: đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động cũng như khả năng tự học, tự
nghiên cứu của người học.Trong xu hướng đó, Giáo dục Việt Nam cũng đã và
đang có nhiều thay đổi mau lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại
trên thế giới, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà
trường.[7]
Tại Nghị quyết của hội nghị TW lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII (2- 1996)
có đoạn: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” .[11]
Cũng tại Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 cũng đã khẳng định: “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” . Vậy làm việc nhóm là một điều thiết
yếu cần cho mỗi cá nhân.[12]
Trong luận văn Thạc sĩ tâm lí học của Lê Ngọc Huyền [5] - kỹ năng hoạt động
nhóm trong học tập của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn và nghiên cứu
củaSV Nguyễn Đăng Khoa-ĐH Đà Nẵng 2008 về kỹ năng làm việc nhóm của
sinh viên khoa tiếng pháp, trường ĐH Đà Nẵng Cả hai tác giả đều cho rằng làm
việc nhóm là kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập cũng như xu hướng hội
nhập của ngày nay. Hai bài nghiên cứu đều hướng đến sinh viên - kỹ năng làm
việc nhóm của sinh viên. Làm sao cho các bạn có kỹ năng tốt hơn, việc tham
gia làm việc nhóm giúp rất nhiều trong vấn đề học tập của các bạn. Bên cạnh đó
cũng có nhiều khó khăn: môi trường, cơ sở vật chất,... nghiên cứu của Lê Ngọc
Huyền và Nguyễn Đăng Khoa cùng với một số phương pháp nghiên cứu
phương pháp điều tra bảng hỏi, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp thống kê toán học giúp sinh viên nhận ra thực trạng của hoạt
động nhóm của mình hiện nay. Ngoài ra còn cho sinh viên thấy được hiệu quả
của việc hoạt động nhóm hơn là cá nhân, nâng cao trình độ hoạt động nhóm cho
mọi người.
14
Ở một bài nghiên cứu khác đã nêu ra một số điểm hạn chế trong kỹ năng làm
việc nhóm của sinh viên. Nghiên cứu của một nhóm sinh viên trường ĐH Kinh
Tế Quốc Dân về thực trạng và giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm sinh
viên khoa Marketing K53 cho biết : Vẫn còn một số lượng nhỏ sinh viên không
có tinh thần tích cực làm việc, dẫn đến hiện tượng ỷ lại, tạo ra tâm lí sức ì cho
cả nhóm; Trong khi làm việc nhóm, có quá ít sinh viên nêu ra ý kiến và bảo vệ
ý kiến của mình, gây ra sự uổng phí các ý tưởng hay và độc đáo; Vẫn tồn tại
nhiều nhóm không có sự am hiểu nhau và đoàn kết trong nội bộ mỗi nhóm;
Nhóm làm việc không có kế hoạch, thường theo kiểu tự phát, cảm tính; Mục
tiêu nhóm đa phần dừng lại ở điểm số;...
Nghiên cứu của nhóm sinh viên Đoạn Thị Thanh Minh, Hoàng Thị Quỳnh Nga
Lớp 09A3, Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường CĐ Công nghệ Thông
tin, Trường CĐ Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng [9]- Nâng cao hiệu
làm việc nhóm của sinh viên bộ môn kế toán-tin học theo hệ thống tín chỉ đưa
ra một số hạn chế như hiệu quả của hoạt động nhóm còn chưa cao, phần lớn
hoạt động nhóm còn mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp
thầy cô mà ít chú trọng đến quá trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm. Hầu hết
sinh viên đều thiếu các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng giải quyết
xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra , đánh giá hoạt động
nhóm... Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của sinh viên còn chưa cao, một số
sinh viên còn mang tâm lý trông chờ, ỷ lại... Đa số nhóm trưởng còn thiếu kỹ
năng trong điều hành và quản lý hoạt động của nhóm.Sự tự kiểm tra đánh giá
của nhóm còn thiếu khách quan, mới chỉ coi trọng đánh giá cho điểm các thành
viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm. Bên cạnh những hạn chế về kỹ
năng do khía cạnh chủ quan thì yếu tố khách quan cũng phải được quan tâm.
Đó là từ giảng viên, môi trường học tập. Giảng viên chưa quan tâm nhiều vấn
đề làm việc nhóm của sinh viên cũng chỉ chú trọng vào “sản phẩm” nhiều hơn
là “cách làm việc thế nào của sinh viên”, môi trường học tập như cơ sỡ vật
chất, tài liệu, các trang thiết bị phục vụ,...
15
Nghiên cứu Nâng cao hiệu làm việc nhóm của sinh viên bộ môn kế toán-tin học
theo hệ thống tín chỉ đã đề xuất một số giải pháp như:
+ Đề xuất giải pháp đối với Nhà trường và Bộ môn: Nhà trường nên tổ chức
các buổi ngoại khóa bồi dưỡng cho sinh viên về “Kỹ năng làm việc nhóm”; Tạo
điều kiện và hỗ trợ sinh viên trong quá trình làm việc nhóm; Nhà trường và
giảng viên thường xuyên khuyến khích sinh viên làm việc nhóm để phát huy
tính năng động, sáng tạo của sinh viên...
+ Đề xuất giải pháp đối với giảng viên: Giảng viên xây dựng các đề tài, bài tập
nhóm một cách phong phú và đa dạng; Giúp sinh viên làm quen với việc hợp
tác, tôn trọng quan điểm của nhau, biết cách thỏa thuận đàm phán để đạt đến
mục đích chung; Ngoài ra, giảng viên cần có sự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động nhóm một cách rõ ràng, chính xác, công khai, …v.v.v…
Đề tài nghiên cứu Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa kinh tế luậtTrường ĐH Quốc Gia TPHCM cũng làm rõ tình trạng một nhóm chỉ có duy
nhất 1 nhóm trưởng luôn đảm nhiệm do không có sự chọn lọc mới hay thay đổi
để phù hợp. Điều này không phát huy hết khả năng lãnh đạo của mỗi thành
viên. Và đã đưa ra giải pháp kiến nghị cho vấn đề làm việc nhóm của sinh viên
khoa kinh tế Đại Học Quốc Gia Tp HCM.
- Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra ích lợi hiệu quả khi làm việc nhóm cũng như
những yếu tố tác động.
- Điểm mạnh điểm yếu của sinh viên trong Khoa và những điều còn tồn tại
trong kỹ năng làm việc nhóm .
- Đưa ra biện pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.Các kiến nghị
này dành cho cả hai phía, giảng viên và sinh viên.Tạo sự đồng bộ, sự hòa hợp
giữa giảng dạy và học tập.
- Tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm cả trong quá trình học tập mà đó
còn là đòi hỏi của hầu hết các doanh nghiệp khi tuyển dụng.
- Nhóm nghiên cứu mong muốn qua đề tài kỹ năng làm việc nhóm của sinh
viên Khoa được cải thiện từ đó nâng cao kết quả học tập, giảng dạy, chất lượng
đào tào, khẳng định vị thế của Khoa Kinh Tế ĐHQG.TP Hồ Chí Minh.
16
Từ việc phân tích các đề tài nói trên và nhận ra tầm quan trọng của kỹ năng làm
việc nhóm đối với sinh viên hiện nay. Nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài
tìm hiểu kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Công Tác Xã Hội – Trường
Đại Học Thủ Dầu Một hiện nay ra sao. Với dự định áp dụng những phương
pháp kế thừa đi trước,như phương pháp nghiên cứu luận, phương pháp phỏng
vấn,và phương pháp quan sát khoa học. Mong muốn giúp cho các bạn sinh
viên sẽ có cái nhìn và hiểu được tầm quan trọng của làm việc nhóm như thế nào
trong học tập và ngay cả con đường tương lai của bạn sau này của bản thân,
biết được kỹ năng làm việc nhóm của các bạn hiện nay như thế nào… nhóm
chúng tôi sẽ tìm hiểu ngững khó khăn-trở ngại lúc ban đầu cũng như trong suốt
quá trình làm việc nhóm mà các bạn gặp là gì, mong muốn của các bạn về một
nhóm ra sao…
Tìm ra hướng đi cho công trình nghiên cứu bản thân
Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi hẹp
về thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm
trong sinh viên Khoa Công tác xã hội – Trường Đại học Thủ Dầu Một. Với kết
quả thu được của đề tài, nếu có thời gian cho phép chúng tôi nghiên cứu về
phương pháp tự học theo nhóm của sinh viên ở các Khoa khác nhau để có cái
nhìn tổng thể hơn về phương pháp tự học mà sinh viên của Trường đã và đang
sử dụng, để từ đó tìm ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tự học
trong sinh viên.
Tóm lại, đề tài đã bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề ra giải
pháp để nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm đã thu được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, phương tiện và kinh nghiệm và con
người nên chắc chắn còn có những thiếu sót về nội dung, hình thức. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn sinh viên.
2. Các lý thuyết nghiên cứu
2.1 Lý thuyết xung đột
Thuyết xung đột bắt nguồn từ nhà triết học nổi tiếng đồng thời là một nhà xã
hội học người Đức Karl Marx (1818 – 1883 ). Sau ông, các học giả khác như
17
C.Wright Mills, Ralf Dahrendoif , Pareto và Collins…đã phát triển thuyết này
sâu hơn.
Thuyết xung đột nhấn mạnh mâu thuẫn là một phần không tránh được trong
mối quan hệ giữa con người với con người.
-
Một số dạng xung đột:
+ Giữa các thành viên và người đứng đầu
+ Giữa các thành viên trong nhóm
+ Giữa các giới (nam-nữ)
-
Nguyên nhân dẫn đến xung đột
+ Do cạnh tranh nguồn lực, không thống nhất mục tiêu, bị lệ thuộc công việc,
khác biệt về nhận thức,..;
+ Do căng thẳng, áp lực tâm lí từ người khác; Do sự phân chia quyền lợi, phân
chia nhiệm vụ, vấn đề ưu tiên luôn xảy ra với các thành viên,..
+ Tổ chức: Do hệ thống khen thưởng không bình đẳng, do vấn đề quyền lực
giữa các thành viên, do môi trường làm việc,..; Do bất đồng quan điểm giữa các
bên: vì mỗi cá nhân đều muốn “áp đặt” ý kiến của mình lên trên và cho ý kiến
mình là đúng nên xảy ra mâu thuẫn và dẫn đến xung đột; tranh giành quyền
lực;..
-
Ưu điểm của xung dột:
Giải phóng cảm xúc, xây dựng sự hợp tác, giúp cá nhân phát triển; sau xung đột
giúp cho mọi người hiểu nhau hơn, và nhận thức của các cá nhân trong nhóm sẽ
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tương tác giữa các thành viên và đem lại hiệu quả
cao trong công việc. Thông qua giải quyết xung đột giúp cho nhóm kiểm tra lại
tiến trình làm việc của mình, đồng thời, các nhu cầu, mục tiêu của nhóm sẽ dần
thích hợp với các thành viên
- Nhược điểm:
Giải quyết xung đột thường mất nhiều thời gian, tâm lý căng thẳng luôn trong
trạng thái strees lo lắng làm sao vượt qua người khác; xung đột kéo dài dẫn đến
trì trệ công việc, hơn nữa là có thể phá vỡ nhóm.
Vận dụng vào đề tài nghiên cứu:
18
+ Trong khi tiến hành làm việc nhóm sẽ có những bất đồng giữa nhóm trưởng
với các thành viên. Vai trò người lãnh đạo sẽ khác thành viên nên trong lúc trao
đổi, tranh luận và phân công sẽ làm không hài lòng nhau, dẫn đến căng thẳng
giữ người nhóm trưởng và thành viên khác.
+ Rồi sự bất đồng giữa các thành viên trong một nhóm: Là điều không thể
tránh khỏi bởi mỗi người là một cá thể từ nhiều vùng miền khác nhau, văn hóa
và cách suy nghĩ suy nghĩ cũng sẽ ít nhiều khác nhau nên khi làm việc chung
với nhau sẽ khó tránh khỏi xung đột.
+ Không những thế, học tập theo nhóm là vì kết quả chung nên sẽ rất áp lực,
căng thẳng tâm lý, rồi sự so sánh công việc, thiếu công bằng giữ các thành viên.
Sự không công bằng gây nên xung đột giữa các thành viên. Nhưng quan trọng
hơn hết là thấy được ưu và nhược điểm của sự xung đột. Để từ đó phát huy ưu
điểm và hạn chế nhược điểm, hạn chế những ảnh hưởng không mấy tích cực
đến nhóm khi nhóm xảy ra xung đột.
Áp dụng lý thuyết này rất sát với đề tài nghiên cứu và trên cơ sở này chúng ta
lý giải rõ hơn các vấn đề của làm việc nhóm.
3. Khái niệm công cụ
Nhóm không hoàn toàn sử dụng nguyên văn khái niệm của bất kỳ ai, cũng
không đưa ra một khái niệm nào đặc trưng cho đề tài, mà ở đây chúng tôi sẽ
đúc kết, học hỏi từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra khái niệm mà khi nghiên
cứu dẽ hiểu nhất.
3.1. Một số khái niệm
3.1.1 Khái niệm nhóm
Theo từ điển tâm lí học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai người trở
lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và ảnh
hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung”.
Marvin Shaw, nhà tâm lí học phương Tây, ông cho rằng” nhóm là cộng đồng
người có từ 3 người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và ảnh hưởng lẫn