Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiến thức về tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện y học...

Tài liệu Kiến thức về tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh bắc giang năm 2022

.PDF
43
1
73

Mô tả:

i BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HIẾU KIẾN THỨC VỀ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I NAM ĐỊNH - 2022 ii BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HIẾU KIẾN THỨC VỀ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 CHUYÊN NGÀNH: NỘI NGƯỜI LỚN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Ths: Nguyễn Trường Sơn NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Y học lâm sàng Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dậy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thạc sỹ Nguyễn Trường Sơn Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, người thầy đã dành nhiều tâm huyết, trách nhiệm của mình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè của tôi, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận. Nam Định, tháng 11 năm 2022 Học viên Nguyễn Thị Hiếu ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nam Định, tháng 11 năm 2022 Học viên Nguyễn Thị Hiếu iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ v ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................... 3 1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................. 13 Chương 2. MỔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................................ 17 2.1. Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang .................................................................. 17 2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang. ................................................................................. 17 Chương 3. BÀN LUẬN .......................................................................................................... 22 3.1. Công tác chăm sóc, điều trị cho người bệnh THA tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang. ........................................................................................................................... 22 3.2. Về thuận lợi: ................................................................................................................. 23 3.3. Về khó khăn .................................................................................................................. 23 3.4. Các ưu điểm và tồn tại: ................................................................................................. 24 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 27 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BMI GDSK HA HATT HATTr HDL ISH JNC LDL NVYT THA TBMMN WHO Body Mass Index/ Chỉ số khối cơ thể Giáo dục sức khỏe Huyết áp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương High Density Lipoprotein International Soiciety of Hypertention (Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế) Join National Committe ( Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ ) Low Density Lipoprotein Nhân viên y tế Tăng huyết áp Tai biến mạch máu não World Heathly Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại THA theo định nghĩa. ................................................... 4 Bảng 1.2. Phân loại THA theo WHO/ISH.[3] .............................................. 4 Bảng 1.3.Phân loại tăng huyết áp theo JNC 7[15] ........................................ 5 Bảng 2.1.Thông tin chung của người tham gia (n=150) ............................... 17 Bảng 2.2. Phân bố người bệnh theo thời gian bị tăng huyết áp (n=40) ........ 18 Bảng 2.3. Hiểu biết người bệnh về định nghĩa THA .................................... 19 Bảng 2.4. Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ về bệnh THA ............................ 19 Bảng 2.5. Phân bố đối tượng biết về tai biến nguy hiểm do THA ............... 19 Bảng 2.6. Chế độ ăn uống, sinh hoạt của NB THA tại nhà .......................... 20 Bảng 2.7. NVYT tư vấn GSDK cho người bệnh THA................................. 20 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một trong những vấn đề quan trọng đối với sức khoẻ cộng đồng, là bệnh lý tim mạch hay gặp nhất ở hầu hết các nước trên thế giới. Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính, tăng dần, âm thầm và nguy hiểm. Cùng với sự phát triển đời sống xã hội, khi tuổi thọ con người càng tăng cùng với tình trạng béo phì tăng lên, thì tần suất THA cũng tăng theo. Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh THA chiếm khoảng 10% - 15% dân số và ước tính đến 2025 là 29%. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho phòng, chống bệnh THA trên 259 tỷ đô la Mỹ [4] Tại Việt Nam, thống kê cũng đã cho thấy tần suất THA cũng gia tăng. Phạm Gia Khải và cộng sự nghiên cứu tỷ lệ măc bệnh THA ở cộng đồng năm 1998 là 16,09% [22], năm 2001-2002 là 16,32%[16], Tô Văn Hải và cộng sự năm 2002 tỷ lệ măc bệnh THA ở cộng đồng là 18,69%[21]. Tại Huế, thống kê cho thấy tỷ lệ THA tại bệnh viện Trung Ương Huế năm 1980 là 1%, năm 1990 là 10%, 2007 là 21% [23]. Theo thống kê trên toàn quốc năm 2015 của Nguyễn Lân Việt trên 5454 người (THA chiếm 47,2% trong đó THA được phát hiện chiếm 60,9%, tỷ lệ tăng huyết áp được kiểm soát là 31,3%) [ 5]. Ngược với tình trạng THA ngày càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước và Việt Nam còn chưa đầy đủ. Điều đó dẫn đến biến chứng của bệnh đang ngày càng gia tăng, như trong nghiên cứu của Đào Duy An [1] chỉ có 17,8% bệnh nhân biết THA nhờ khám định kỳ. Về hậu quả của THA là TBMMN, Hoàng Khánh ghi nhận trong 1179 bệnh nhân TBMMN có đến 805 trường hợp do THA (68,28%), biết nhưng điều trị không đúng cách tương ứng là 90,16 và 75% . [24]. Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phải điều trị liên tục, suốt đời [6] và để giữ được mức huyết áp ổn định, giảm tổn thương các cơ quan đích thì kiến thức và sự tự chăm sóc trong điều trị THA của người bệnh là vô cùng quan trọng. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công trong điều trị. Kiến thức về tự chăm sóc cho người 2 bệnh là phải hiểu biết và thực hiện uống thuốc liên tục,đều đặn,duy trì thay đổi lối sống bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập, theo dõi HA, hạn chế rượu/bia, không hút thuốc lá/lào theo hướng dẫn của CBYT. Tại Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp, tuy nhiên đa số các nghiên cứu chỉ tập trung vào tuân thủ điều trị trong dùng thuốc. Việc nghiên cứu tuân thủ các chế độ điều trị không dùng thuốc như tập luyện thể lực, chế độ ăn, thay đổi lối sống,… vẫn còn chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là kiến thức của người bệnh về các vấn đề vừa nêu trên. Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, trực thuộc sở Y tế Bắc Giang. Trong thời gian gần đây, trên địa bàn phường ghi nhận số ca THA tăng lên theo từng năm. Theo thống kê của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang năm 2021 có khoảng 1940 người THA đang tham gia quản lý điều trị ngoại trú. Nhằm góp phần vào công tác phòng chống THA, kiểm soát tốt THA cho người bệnh tại nhà, tôi thực hiện chuyên đề: “Kiến thức về tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang năm 2022” với các mục tiêu cụ thể như sau: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh Tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang năm 2022. 2. Đề xuất 1 số giải pháp tăng cường tuân thủ chế độ ăn của người bệnh Tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang. 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm huyết áp a. Huyết áp (HA) Huyết áp là áp lực của dòng máu lưu thông tác động lên thành mạch . Huyết áp được biểu thị bằng hai chỉ số: Huyết áp tâm thu ( HATT) đó là áp lực động mạch lúc tim co bóp đạt mức cao nhất và huyết áp tâm trương là huyết áp thấp nhất cuối thì tâm trương [1]. HA được biểu thị bằng chỉ số cụ thể khi đo bằng máy đo huyết áp. Hai chỉ số đó là: huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu), huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương). HA được đo lường bằngđơn vị: mmHg [5] Những biến đổi sinh lý của huyết áp động mạch: [2] Nhịp sinh học: Trong một ngày HA cũng thay đổi, ban đêm khi ngủ HA hạ xuống thấp nhất là khoảng 2 -3h sáng, đến gần sáng HA lại tăng dần. Ban ngày khoảng 17 – 21h là những thời điểm mà HA tăng lên cao nhất rồi lại giảm dần xuống. Thay đổi tư thế: Ngay ở tư thế ngồi dựa lưng HA cũng thấp hơn khi đo ở tư thế ngồi không dựa lưng, ở tư thế đứng thì HA thường tăng hơn khi nằm 10– 20 mmHg. Thay đổi theo nhiệt độ môi trường: khi trời lạnh thì các mạch máu ngoại vi có phản xạ co lại hơn so với bình thường làm cho HA tăng, và khi trời nóng thì gây giãn mạch ngoại vi làm cho HA giảm. Tuổi: càng tuổi cao thì các mức độ xơ hóa của động mạch càng tăng, sức cản ngoại vi tăng dẫn đến HA tăng. Chế độ ăn: ăn mặn, ăn nhiều protein cũng làm cho HA tăng. Ảnh hưởng của cảm xúc (lo âu, stress...) làm tăng HA: Do kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch ngoại vi dẫn đến tăng HA. Chủng tộc: các nghiên cứu cho thấy HA có sự khác biệt giữa các chủng tộc. Ví dụ: người châu Phi, châu Mỹ có HA cao hơn người châu Á. HA ở người bình thường chỉ tăng hay giảm trong giới hạn sinh lý, phù hợp với trạng thái cơ thể và môi trường ở mỗi thời điểm khác nhau do có cơ chế điều hòa 4 ngược chiều giữa cung lượng tim và sức cản ngoại vi khiến cho HA được giữ ổn định chỉ tăng hay giảm tạm thời. b. Tăng huyết áp.[17] Tăng huyết áp (THA) là một tình trạng trong đó các mạch máu bị tăng áp lực một cách liên tục. Máu được vận chuyển từ tim tới tất cả các bộ phận trên cơ thể thông qua các mạch máu. Mỗi lần tim đập, nó bơm máu vào các động mạch. HA được tạo ra bởi áp lực của máu đẩy vào các thành động mạch khi được bơm bởi tim. Huyết áp bình thường của người lớn là 120/80mmHg. Khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90mmHg thì được coi là THA. THA có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, khó thở, chóng mặt, đau ngực, chảy máu mũi. Tuy nhiên, hầu hết những người bị bệnh THA đều không có biểu hiện gì. 1.1.2. Phân loại THA. a. Phân loại theo định nghĩa: Bảng 1.1. Phân loại THA theo định nghĩa Phân loại Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg) Tăng huyết áp tâm thu đơn độc >140 <90 Tăng huyết áp tâm trương đơn độc <140 >90 Tăng huyếtáp đồng thời tâm thu và tâm trương >140 >90 b. Phân loại theo mức độ tăng Bảng 1.2. Phân loại THA theo WHO/ISH. [3] Phân loại Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyếtáp tối ưu Huyết áp bình Huyết áp tâm trương (mmHg) 120 Và 80 120-129 Và/ hoặc 80-84 5 thường Huyết áp thường cao bình 130-139 Và/ hoặc 85-89 Tăng huyết áp độ 1 140-159 Và/ hoặc 90-99 Tăng huyết áp độ 2 160-179 Và/ hoặc 100-109 Tăng huyết áp độ 3 >180 Và/ hoặc >110 Bảng 1.3. Phân loại tăng huyết áp theo JNC 7 [15] Phân loại Bình thường Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg) 120 và 80 Tiền tăng huyết áp 120-139 Hoặc 80-89 Tăng huyết áp độ 1 140-159 Hoặc 90-99 Tăng huyết áp độ 2 >160 Hoặc >100 c. Tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp thứ phát.[2] Đa số THA không tìm được nguyên nhân cụ thể mà chỉ tìm được những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng, được gọi là tăng huyết áp nguyên phát (thường được gọi là bệnh tăng huyết áp). Bên cạnh đó có một tỉ lệ nhỏ THA xảy ra do một bệnh khác, gọi là tăng huyết áp thứ phát: Tăng huyết áp nguyên phát: thể này chiếm tới 90 – 95% số người bị THA, cho tới nay mặc dù người ta đã nghiên cứu rất nhiều nhưng chưa biết được nguyên nhân gây bệnh. Tăng huyết áp thứ phát: trong các trường hợp này, người ta đã thấy được những nguyên nhân làm cho HA tăng cao và nếu điều trị được bệnh chính thì huyết áp trở lại bình thường: Bệnh viên thận mạn tính, suy thận, dùng một số loại thuốc kéo dài..v..v. Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận. Nội tiết: + Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid. + Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận. 6 - Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở van động mạch chủ. - Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H. Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng... - THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần thứ 20 của thai kỳ. - Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp… 1.1.3. Biến chứng THA. Những lần THA sẽ gây tổn thương cho tim và các mạch máu trong các cơ quan chính là não và thận. Nếu không được kiểm soát, THA có thể dẫn đến một cơn đau tim, to tim, và cuối cùng là suy tim. Các mạch máu có thể hình thành những chỗ phình ra (phình động mạch), có thể vỡ bất cứ lúc nào. Áp suất trong mạch máu làm cho máu rò rỉ ra ngoài vào trong não và gây ra một cơn đột quỵ (tai biến mạch máu não)[7]. Những người bị tai biến mạch máu não có nguy cơ tử vong rất cao. Một nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỉ lệ tử vong do tai biến mạch máu não lần một là 14,9%, tăng lên 31% khi tái phát lần hai và 75% khi tái phát lần thứ ba [17]. THA cũng có thể dẫn đến suy thận, mù mắt, suy giảm nhận thức..v..v. [7] Các cơn đau tim, suy tim do THA cũng làm bệnh nhân có khả năng tử vong rất cao. Các biến chứng sớm bao gồm: Thất trái sẽ dần dày lên, phì đại do phải thắng áp lực cao ở hệ động mạch, dần dần dẫn tới suy tim và động mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, hở van động mạch cơ năng, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim ... THA tạo điều kiện cho xơ vữa động mạch, có thể dẫn đến vỡ mạch, gây xuất huyết, nhồi máu và các tai biến cấp tính khác như hẹp hoặc tắc các động mạch cổ chi. 1.1.4. Dịch tễ học THA. a. Dịch tễ học THA thế giới Từ cuối thế kỉ trước, việc chuyển dịch cơ cấu dịch tễ từ các bệnh lây nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm bắt đầu xuất hiện ở các nước phát triển. Gánh nặng bệnh tật do các bệnh lây nhiễm không còn nhiều, thay vào đó là gánh nặng bệnh tật từ các bệnh không lây nhiễm. Điển hình trong nhóm này là bệnh THA. Theo một nghiên cứu ở Mỹ năm 1999 - 2000 trên đối tượng là người trưởng thành cho thấy tỉ lệ HA bình thường là 39%, 31% thuộc nhóm tiền tăng huyết áp, và 29% là tăng huyết 7 áp[18]. Tỷ lệ THA hiệu chỉnh ở nam là 39% so với nữ là 23,1%[20]. THA được coi là nguyên nhân chủ yếu hoặc góp phần chính trong 11,4% ca tử vong ở Mỹ năm 2003. Trong vòng 10 năm (1993 -2000), tỷ lệ tử vong do THA tăng 29,3%, số tử vong tăng 56,1%. Cũng tại Mỹ năm 1999 - 2000,có tới 37,5 triệu lượt bệnh nhân phải đi khám vì THA [24]. Tuy nhiên bước sang đầu thế kỉ 20, sự chuyển dịch cơ cấu từ bệnh lây nhiễm sang bệnh không lây nhiễm cũng đã bắt đầu hình thành ở các nước đang phát triển ở châu Á, và kể cả ở một số nước ở châu Phi. Tỷ lệ THA ở các nước thuộc nhóm này bắt đầu tăng mạnh đặc biệt là trong nhưng năm gần đây. Năm 2008 tỉ lệ THA ở Thái Lan là 34,2%, Lào 37,2%, Indonesia 41%, Myanmar 42%, Ấn Độ là 32,5%.[23] Đến thời điểm hiện tại, bệnh không lây nhiễm nói chung và bệnh THA nói riêng không chỉ là gánh nặng bệnh tật của các nước phát triển, mà còn của cả các nước đang phát triển. Nói cách khác, cả thế giới đang phải chịu nhưng hậu quả nặng nề từ bệnh THA. THA là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của 7,5 triệu người trên thế giới vào năm 2004[7]. Và tổng chi phí trực tiếp và dán tiếp cho THA năm 2006 đã đạt tới con số 65 tỷ USD. b. Dịch tễ học THA Việt Nam. Năm 1982, Theo điều tra của GS. Phạm Khuê và cộng sự, tỷ lệ THA chung là 1,95%.[4] Năm 1984 Theo điều tra của Khoa Tim Mạch bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ THA là 4,5%. Năm 1999, Theo điều tra của GS. Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ THA là 16,05%[19]. Năm 2002, Theo điều tra của viện Tim Mạch trung ương, tỷ lệ THA là 23,2%[9] Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001- 2002 (Trên 5012 người) cho thấy tần suất THA ở người trưởng thành là 16,3%; trong đó THA độ 1, độ 2, độ 3 lần lượt là 10,2%; 4,2% và 1,9%. Đến năm 2008, tỷ lệ THA chung ở Việt Nam đã lên tới con số 36,8%. 8 Cũng giống như tình hình chung trên thế giới, tỷ lệ THA ở Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Gánh nặng bệnh tật do THA là không hề nhỏ, gây ra những thiệt hại to lớn về người, cũng như kinh tế cả nước. Như vậy, THA hiện đang là gánh nặng bệnh tật của cả thế giới nói chung, và của Việt Nam nói riêng. Tỷ lệ mắc bệnh tăng với tốc độ nhanh kéo theo là tỷ lệ đột quy, tỷ lệ tử vong tăng. Điều này đồng nghĩa với việc làm mất đi một lượng sức lao động của xã hội, tổn thất kinh tế do điều trị cho những người bị biến chứng. 1.1.5. Tăng huyết áp ở người cao tuổi. Việc điều hòa HA trong giới hạn bình thường trong khi vẫn đảm bảo cung cấp đủ máu tưới não, đòi hỏi một quá trình điều hòa và tương tác phức tạp. Khi cơ thể ngày càng lão hóa, quá trình này ngày càng trở nên suy giảm. Một yếu tố đơn độc không thể lý giải được hết nguyên nhân tăng huyết áp vô căn. Tuy nhiên một số biến đổi sinh lý có thể góp phần làm THA ở người cao tuổi. Có thể kể đến một số những biến đổi sinh lý sau: - Thành động mạch xơ cứng. - Tăng hoạt hệ thần kinh giao cảm - Rối loạn chức năng nội mạc - Giảm thải trừ muối nước tại thận - Béo phì. Ở Việt Nam năm 1982 tỷ lệ THA ở người trên 60 tuổi là 9,2%[4] và tăng nhanh sau đó. Đến năm 1999, theo cuộc điều tra của viện tim mạch Việt Nam ở ngoại thành Hà Nội tỉ lệ này đã tăng lên 47%[2]. Điều này kéo theo một hệ lụy nghiêm trọng đó là tình trạng đột quỵ (tai biến mạch máu não) và tử vong do đột quỵ ở những người trên 60 tuổi tăng vọt. Đây là vấn đề nghiêm trọng mà ngành y tế đang lỗ lực giải quyết. 1.1.6. Các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp * Nhóm yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được - Béo phì Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh cho thấy tăng cân lên đến 60% và hậu quả của béo phì là THA và rối loạn lipid máu, rối loạn 9 chuyển hóa, bệnh mạch vành. Tại Mỹ, béo phì chiếm 15% dân chúng và là nguyên nhân của 20-30% trường hợp THA. - Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể): Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung bình từ 8-12mmHg. Tesfaye F. tiến hành nghiên cứu tại 3 nước Việt Nam, Ethiopia và Indonesia (2003-2004) và kết luận rằng chỉ số BMI có liên quan đến chỉ số huyết áp, đặc biệt người béo phì có BMI≥25 Theo Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 người tại Hà Nội (4/1998 – 1999) thấy chỉ số BMI≥22 có nguy cơ THA. -Đái tháo đường Đái tháo đường và THA thường phối hợp với nhau, đặc biệt tần suất cao ở đái tháo đường type 2. Tỷ lệ THA ở người đái tháo đường cao gấp 1,5-2 lần so với người bình thường (35% nam và 46% nữ bị đái tháo đường có kèm THA). THA và tăng đường máu là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với các vấn đề bệnh lý mạch máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy can thiệp tích cực nhờ kiểm soát huyết áp sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ và thậm chí có hiệu quả hơn việc kiểm soát đường huyết. -Hút thuốc lá Hút thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ của THA. Trong thuốc lá có hàng ngàn chất hóa học khác nhau, gồm những chất gây nghiện, hỗn hợp chất màu nâu, chất độc dạng khí …. đặc biệt Nicotine có khả năng gây co mạch và kích thích tăng tiết Cathecholamine, Carbonoxyd và các chất khác sẽ làm tổn thương nội mạc thành mạch. Thực nghiệm của Maslova năm 1958 trên súc vật cho thấy Nicotine trong thuốc lá làm THA. Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những người THA hút thuốc lá cao hơn khoảng 50-60% ở những người không hút thuốc lá Tỷ lệ hút thuốc lá nhiều (>8 điếu/ ngày) ở người THA cao hơn người bình thường (theo nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh về dich tễ học THA 1989-1992). - Ăn mặn 10 Trong các nguyên nhân gây THA, tước hết người ta thường đề cập đến vấn đề ăn mặn. Mỗi ngày, một người bình thường cần khoảng 6g muối mặn, nhưng do thói quen và khẩu vị nên có người sử dụng muối mặn có thể lên đến 10g hoặc hơn trong một ngày. Việc ăn quá nhiều muối dẫn đến tình trạng vượt quá khả năng điều chỉnh của các hormone và dẫn đến THA. - Uống rượu bia Rượu bia có tác dụng giãn mạch ngay tức thì, nhưng thông thường nó làm gia tăng huyết áp. Sự lạm dụng rượu bia mãn tính là một yếu tố xác định THA với sự liên quan của liều uống này và một tỷ lệ tử vong tim mạch. Nguy cơ THA tăng gấp 2 lần khi uống rượu quá 3-4 ly một ngày. Sự tiêu thụ vừa phải đồ uống có cồn có thể được khuyên để giảm tần suất mắc bệnh. * Nhóm yếu tố nguy cơ không điều chỉnh được Giới tính: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới mắc THA cao hơn nữ giới. Tuổi: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc huyết áp càng cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn so với nhóm tuổi trưởng thành. Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người bị THA sẽ có nguy cơ mắc bệnh THA cao gấp 1,47 lần người không không có tiền sử THA. Ngoài ra còn nhiều yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến hoặc làm dễ cho THA. 1.1.7. Biểu hiện THA - Lâm sàng Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngoài ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA. [20] Tăng huyết áp ác tính: + Chỉ số huyết áp rất cao. Đau đầu dữ dội tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hoá, tiến triển nhanh, nặng nề. Hay gây biến chứng ở não và tim [12] 11 Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Ngoài ra, còn có các dấu hiệu lâm sàng khác như: bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ, các biểu hiện xơ vữa động trên gia (u vàng, u mỡ…) Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh. Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang. Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ - Cận lâm sàng Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm nguyên nhân của THA. + Những xét nghiệm tối thiểu * Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần, HDL- C, LDL - C, glucose, acid uric trong máu. * Nước tiểu: protein, hồng cầu… * Soi đáy mắt, điện tâm đồ, X quang tim, siêu âm tim… + Những xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt * Đối với THA thứ phát hay THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ. * U tuỷ thượng thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h. 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp * Các biện pháp ngoài thuốc: Người bệnh THA tích cực thay đổi lối sống để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng. – Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: + Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). + Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. + Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no. – Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. – Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ. 12 – Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh. – Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào. – Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. – Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. – Tránh bị lạnh đột ngột * Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở: + Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định). + Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm. + Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …). – Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc. 1.1.9. Kiến thức về điều chỉnh lối sống Người bệnh tăng huyết áp cần phải điều chỉnh lối sống phù hợp: - Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: + Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). + Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. + Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no. 13 - Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ. - Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. - Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh. - Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào. - Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. - Tránh bị lạnh đột ngột. - Đo huyết áp hàng ngày: Người bệnh THA đo được HA hàng ngày, biết cách nhận định trị số huyết áp và ghi lại số đo huyết áp vào sổ theo dõi. - Tái khám định kỳ: người bệnh phải đến khám định kỳ theo hẹn của bác sỹ để kiểm tra huyết áp và được bác sĩ khám và điều chỉnh thuốc phù hợp với tính trạng bệnh lý. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh THA trên thế giới. Nhiều khảo sát đã cho thấy khoảng 3/4 số người bệnh THA không đạt được HA tối ưu. Lý do thất bại phức tạp bao gồm không phát hiện sớm THA, sự tuân thủ điều trị không hoàn toàn của người bệnh , thiếu hướng dẫn của thầy thuốc và những liệu pháp đầy đủ [18]. Nghiên cứu của Cibele D Ribeiro,1 Vanessa R Resqueti,1 Íllia Lima,1 Fernando A L Dias,2 Liam Glynn,3 andGuilherme A F Fregonezi (2015) đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các can thiệp giáo dục về việc cải thiện kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Ở nghiên cứu họ đã chỉ ra rằng các can thiệp giáo dục làm tăng mức độ hiểu biết của người tham gia về tăng huyết áp và có ảnh hưởng tích cực đến niềm tin của họ về thuốc. Can thiệp giáo dục cũng có thể tạo cơ hội cho bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng của họ và vai trò của các liệu pháp, cũng như nâng cao
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất