Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiến thức và thái độ về ngừa thai sau sinh của sản phụ cho con bú sữa mẹ...

Tài liệu Kiến thức và thái độ về ngừa thai sau sinh của sản phụ cho con bú sữa mẹ

.PDF
91
3
57

Mô tả:

. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- LÊ THỊ KIM PHẤN KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ NGỪA THAI SAU SINH CỦA SẢN PHỤ CHO CON BÚ SỮA MẸ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2020 . . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- LÊ THỊ KIM PHẤN KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ NGỪA THAI SAU SINH CỦA SẢN PHỤ CHO CON BÚ SỮA MẸ Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG Mã số: 8720301 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC THOA GS.TS. SARA JARRETT Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2020 . . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan; kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Thị Kim Phấn . . MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Đặc điểm của tránh thai sau sinh.....................................................................4 1.2. Tình hình tránh thai sau sinh trên thế giới và tại Việt Nam ..........................10 1.3. Kiến thức và thái độ về tránh thai sau sinh ...................................................11 1.4. Giới thiệu các BPTT .....................................................................................12 1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................18 1.6. Vận dụng học thuyết điều dưỡng vào nghiên cứu ........................................19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 22 2.1. Đối tượng và thiết kế nghiên cứu ..................................................................22 2.2. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................23 2.3. Thu thập số liệu .............................................................................................23 2.4. Xử lý và quản lý số liệu ................................................................................27 2.5. Liệt kê và định nghĩa các biến số nghiên cứu ...............................................28 2.6. Y đức trong nghiên cứu .................................................................................34 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................................35 3.2. Kiến thức về tránh thai sau sinh của sản phụ có cho con bú sữa mẹ ............37 3.3. Thái độ về ngừa thai sau sinh của SP cho con bú sữa mẹ.............................41 . . 3.4. Mối liên quan giữa các đặc điểm của SP với kiến Thức tốt về ngừa thai sau sinh ...............................................................................................................43 3.5. Mối liên quan giữa các đặc điểm của SP với thái độ tốt về ngừa thai sau sinh 45 3.6. Mối liên quan giữa kiến thức tốt với thái độ tốt về ngừa thai sau sinh.........47 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 48 4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ...........................................................48 4.2. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu ..............................................49 4.3. Kiến thức tránh thai sau sinh của sản phụ có cho con bú sữa mẹ .................54 4.4. Thái độ tránh thai sau sinh của sản phụ có cho con bú sữa mẹ ....................59 4.5. các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về ngừa thai sau sinh ............60 4.6. Thuận lợi và khó khăn trong Nghiên cứu .....................................................61 4.7. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................62 4.8. Tính ứng dụng của nghiên cứu......................................................................62 KẾT LUẬN .........................................................................................................63 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Bộ câu hỏi khảo sát Phụ lục 2: Thông tin dành cho sản phụ và đồng thuận tham gia nghiên cứu. Phụ lục 3: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu. Phụ lục 4: Chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Phụ lục 5: Kết luận của Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ Phụ lục 6: Nhận xét của phản biện 1 và 2 Phụ lục 7: Giấy xác nhận bổ sung sửa chữa luận văn. Phụ lục 8: Hình ảnh lấy mẫu nghiên cứu tại khoa sản G - Bệnh viện Từ Dũ. . . DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT BPTT Biện pháp tránh thai DCTC Dụng cụ tử cung GDSK Giáo dục sức khỏe KHGĐ Kế hoạch gia đình KTC Khoảng tin cậy SP Sản phụ Tp.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh TIẾNG ANH AIDS Acquired Immunodeficiency Syndrome DMPA Depot Medroxygen Progesteron Acetat HIV Human Immunodeficiency Virus LAM Lactational Amenorrhea Method LASDS Long Acting Steroid Delivery Systems NET-EN Norethisteron enantat UNICEF United Nations International Children's Emergency Fund WHO World Health Organization . . BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT Acquired Immunodeficiency Syndrome Hội chứng suy giảm miễn dịch Confidence interval Khoảng tin cậy Depot Medroxygen Progesteron Acetat Thuốc tiêm tránh thai DMPA Fisher's exact test Kiểm định chính xác Fisher Human Immunodeficiency Virus Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người Lactational Amenorrhea Method Phương pháp cho con bú vô kinh Long-Acting Steroid Dilivery System Biện pháp tránh thai dạng phóng thích tác dụng kéo dài Norethisteron enantat Thuốc tiêm tránh thai NET-EN P-value Giá trị P United Nations International Children's Emergency Fund Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc World Health Organization . Tổ chức y tế thế giới . DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Liệt kê và định nghĩa các biến số trong nghiên cứu ………………… 28 Bảng 2.2: Liệt kê các biến số kiến thức ngừa thai sau sinh ………...........…...... 30 Bảng 2.3: Liệt kê các biến số thái độ ngừa thai sau sinh ………...…………...... 32 Bảng 3.1: Đặc điểm về dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ………….…… 36 Bảng 3.2: Kiến thức đúng về thời gian sớm nhất có thể có thai lặp lại sau sinh và khoảng cách giữa các lần sinh …………….……………..……..…… 38 Bảng 3.3: Kiến thức đúng cho mỗi BPTT……………………….….....……….. 39 Bảng 3.4: Thái độ đúng đối với từng BPTT ……... …………..……………….. 41 Bảng 3.5: Mối liên quan giữa đặc điểm của SP và kiến thức chung về ngừa thai sau sinh ……………..……………………………………….…….... 43 Bảng 3.6: Mối liên quan giữa đặc điểm SP và thái độ ngừa thai sau sinh …...… 45 Bảng 3.7: Mối liên quan giữa kiến thức chung với thái độ chung về ngừa thai sau sinh.…………………………………………………………………. 47 . . DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ rụng trứng theo thời gian sau sinh ở phụ nữ cho con bú và không cho con bú ………………………………………………...………. 7 Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ ngừa thai theo khu vực từ 1970 đến 2030 ………………...... 11 Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ kiến thức về ngừa thai sau sinh của SP có cho con bú mẹ …. 40 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thái độ về ngừa thai sau sinh của SP cho con bú sữa mẹ …... 42 Sơ đồ 1.1: Ứng dụng mô hình học thuyết Pender trong nghiên cứu ……...……. 21 Sơ đồ 2.1. Quy trình lấy mẫu ……………………………….…………………. 26 Hình 1.1: Mặt cắt ngang của thân tử cung vào những thời điểm khác nhau sau khi sinh……………………………………………………………. 4 Hình 1.2: Cổ tử cung thường gặp của phụ nữ chưa sinh con và cổ tử cung của phụ nữ đã sinh con…………. ……………………………...……………... 5 Hình 1.3: Các BPTT hiện đại……………………………….…………………...12 Hình 1.4: Các loại DCTC chứa đồng ……………………...………………….... 13 . . ĐẶT VẤN ĐỀ Phụ nữ có kiến thức và thái độ tốt về tránh thai là hết sức cần thiết, đặc biệt trên đối tượng sản phụ (SP) sau sinh có cho con bú mẹ. Bởi ngoài việc ngăn ngừa mang thai lại sớm sau sinh ngoài ý muốn, có kiến thức và thái độ tốt về tránh thai còn giúp SP lựa chọn và áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) phù hợp, lâu dài. Nhờ đó, các cặp vợ chồng có thể chủ động sinh đủ số con như ý muốn, khoảng cách sinh an toàn, phù hợp với sinh lý cũng như điều kiện xã hội. Sau sinh, các SP thường sẽ trì hoãn giao hợp một vài tháng để họ có thể tận hưởng khoảng thời gian nghỉ ngơi tự nhiên. Tuy vậy, thời gian kiêng khem này đôi khi không được tôn trọng, dẫn đến nguy cơ mang thai lại sớm sau sinh và hầu hết SP hiếm khi sẵn sàng tiếp tục mang thai lại ngay lập tức [48]. Nghiên cứu của Byrd JE và cộng sự cho thấy, trung bình các cặp vợ chồng sẽ tiếp tục giao hợp trở lại ở thời điểm khoảng 7 tuần sau sinh [30]. Mặc khác, nghiên cứu tổng quan hệ thống của Emily Jackson và Anna Glasier chỉ ra rằng, đa số phụ nữ sau sinh sẽ không rụng trứng cho đến ít nhất 6 tuần hậu sản nhưng trứng sẽ rụng lần đầu tiên trong khoảng từ 45 đến 94 ngày sau sinh con, một vài trường hợp rụng trứng có thể bắt đầu lại sớm hơn [44]. Điều này nhấn mạnh rằng, ngừa thai nên được bắt đầu kịp thời và phù hợp nhằm ngăn ngừa mang thai lặp lại sớm sau sinh [53]. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy, khả năng sinh sản của phụ nữ có thể sớm trở lại nếu không có kiến thức tốt để tránh thai sau sinh [42], [69], [29], [70]. Mang thai lặp lại nhanh chóng sau sinh, ngoài kế hoạch liên quan tới kết cục bất lợi cho mẹ và con như thiếu máu, sinh non, con nhẹ cân [13], [33], [66] hay nguy cơ kết cuộc bằng việc phá thai [17], [35]. Bên cạnh đó, đứa trẻ vừa được sinh ra cũng không được chăm sóc tốt so với con của các bà mẹ không mang thai lại quá sớm. Cơ thể mẹ chưa phục hồi, với áp lực nuôi con nhỏ, kèm thêm việc mang thai trở lại sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ. Việc mang thai ngoài ý muốn ngay sau khi sinh phần lớn là do các SP . 1 . không áp dụng BPTT, tránh thai chưa đúng hoặc sử dụng BPTT chưa phù hợp bởi họ thiếu kiến thức về ngừa thai [8], [12], [14]. Tư vấn về kế hoạch gia đình (KHGĐ) sau sinh hiện được coi là một nội dung bắt buộc trong chăm sóc hậu sản; tuy vậy, hiệu quả hiếm khi được kiểm tra đánh giá. Một vài nghiên cứu khảo sát đã chỉ ra rằng, phụ nữ có thể muốn thảo luận về BPTT trong thời gian mang thai và trước khi xuất viện, nhưng hai phần ba số phụ nữ này không được đáp ứng [59], [51], [45]. Và nếu điều này được cải thiện, tỉ lệ phụ nữ sau sinh sử dụng BPTT sẽ tăng lên [51]. Do đó, tư vấn KHGĐ cho SP nhằm cung cấp kiến thức và thái độ đúng về ngừa sau sinh là rất quan trọng [42], bởi sẽ giúp họ có thể tránh được các thai kỳ không mong muốn và khoảng cách giữa các lần mang thai không quá gần nhau. Từ đó, họ có thể nuôi dạy con cái tốt hơn và chất lượng cuộc sống được nâng cao. Bệnh viện Từ Dũ - thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) là một trong những bệnh viện chuyên ngành sản phụ khoa lớn nhất khu vực phía Nam. Năm 2019, có 67.000 trẻ được sinh ra tại Từ Dũ. Khoa Hậu Sản G là một trong những khoa mà SP sau sinh ngả âm đạo được chuyển đến, trung bình mỗi ngày có khoảng 25 SP nhập vào khoa. Bên cạnh các theo dõi và chăm sóc sau sinh, công tác GDSK cho các SP bao gồm hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn theo dõi - chăm sóc trẻ sơ sinh, hướng dẫn về KHGĐ … cũng được thực hiện. Tuy vậy, kiến thức, thái độ về tránh thai an toàn và phù hợp trong năm đầu sau sinh của các SP có cho con bú sữa mẹ tại đây chưa được nghiên cứu đánh giá. Vậy câu hỏi đặt ra là: Kiến thức, thái độ và những yếu tố liên quan đến tránh thai sau sinh của SP sinh ngả âm đạo có cho con bú sữa mẹ ở khoa sản G bệnh viện Từ Dũ là như thế nào? Từ đó có cái nhìn tổng quan về tình hình tránh thai của phụ nữ, có thể rút kinh nghiệm làm tốt hơn công tác tư vấn KHGĐ sau sinh cho các SP trong thời gian nằm viện, góp phần giảm tỷ lệ phụ nữ mang thai lặp lại sớm sau sinh và ngoài kế hoạch. . 2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Khảo sát kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan đến ngừa thai sau sinh của SP sinh ngả âm đạo, cho con bú sữa mẹ tại khoa Hậu sản G - Bệnh viện Từ Dũ. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định tỷ lệ kiến thức tốt về ngừa thai sau sinh của SP sinh ngả âm đạo, cho con bú sữa mẹ. 2. Xác định tỷ lệ thái độ tốt về ngừa thai sau sinh của SP sinh ngả âm đạo, cho con bú sữa mẹ. 3. Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức tốt và thái độ tốt về ngừa thai sau sinh của SP sinh ngả âm đạo, có cho con bú sữa mẹ. . 3 . CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁNH THAI SAU SINH 1.1.1. Sinh lý tử cung thời kỳ hậu sản Mặc dù tử cung là cơ quan chịu tác động nhiều nhất của quá trình mang thai nhưng có khả năng hồi phục lại rất nhanh sau khi sinh. Bình thường, tử cung bắt đầu co hồi ngay sau khi bánh nhau được sổ ra ngoài, với tốc độ trung bình 1cm/ngày. Đến tuần thứ 2 sau sinh, tử cung không còn sờ được trên thành bụng. Tử cung sẽ trở về kích thước như trước khi mang thai ở thời điểm khoảng 6 - 8 tuần sau sinh do lớp cơ tử cung mỏng dần bởi sự đàn hồi và một số sợi cơ thoái hóa mỡ rồi tiêu đi. Niêm mạc tử cung dần được tái tạo, đến khoảng sau sinh 6 tuần, lớp niêm mạc bong ra tạo nên thời kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Ở những SP cho con bú mẹ hoàn toàn, kinh nguyệt có thể quay lại chậm hơn [61]. Cổ tử cung sau sinh biến dạng từ hình tròn thành hình dẹt và thường hé mở. 17 ngày sau sinh Ngay sau sinh 8 ngày sau sinh 24 ngày sau sinh 8 giờ sau sinh 14 ngày sau sinh 3 tháng sau sinh Hình 1.1: Mặt cắt ngang của thân tử cung vào những thời điểm khác nhau sau khi sinh. (Vẽ lại từ Williams, 1931.) Nguồn: The Puerperium | Obgyn Key obgynkey.com . 4 . Hình 1.2: Cổ tử cung thường gặp của phụ nữ chưa sinh (A) và cổ tử cung của phụ nữ đã sinh con (B). Nguồn: The Puerperium | Obgyn Key obgynkey.com 1.1.2. Sinh lý tiết sữa, vô kinh và rụng trứng Khi có thai, nhau tiết ra nhiều Estrogen và Progesterone. Estrogen tác động lên sự phát triển của hệ thống ống dẫn sữa. Progesterone tác động lên sự phát triển của các tiểu thùy và nang tuyến sữa. Sau khi sinh, nồng độ hai kích thích tố trên giảm xuống. Lúc này sự tiết sữa được điều khiển và duy trì bởi 2 nội tiết tố chính là Prolactin và Oxytocin. Khi trẻ mút vú sẽ tạo nên xung động thần kinh truyền lên não, kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra Prolactin. Chất này vào máu đến tuyến vú kích thích các tế bào tiết sữa tiết ra sữa. Động tác mút vú của trẻ cũng tạo nên một phản xạ thần kinh kích thích thùy sau tuyến yên tiết ra Oxytocin. Oxytocin vào máu đến tuyến vú làm co thắt các tế bào cơ trơn, tống sữa theo các ống dẫn sữa đến các xoang sữa [6]. Trên lâm sàng rất khó để gán một ngày cụ thể là chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau sinh. Khoảng thời gian vô kinh của các SP trải qua sẽ khác nhau tùy thuộc vào việc nuôi con bằng sữa mẹ của họ. Thời gian rụng trứng phụ thuộc vào biến đổi sinh học cá nhân và cường độ của bú mẹ. Tuy nhiên, sự rụng trứng ở SP cho con bú sẽ ít thường xuyên hơn nhiều so với những người không cho con bú. Ở những SP cho con bú, sự rụng trứng chịu ảnh hưởng bởi mức độ bú mẹ và hiệu quả mút vú mẹ của trẻ. Chu kì kinh nguyệt đầu tiên có thể xảy ra vào tháng thứ hai hay muộn vào tháng thứ 18 sau sinh. Nhờ đó, hiệu quả tránh thai có thể kéo dài hơn . 5 . bởi bú mẹ làm tăng nồng độ Prolactin trong máu, ức chế rụng trứng xảy ra [61]. Tuy vậy, sự gia tăng Prolactin trong máu ở những SP cho con bú liên quan không rõ ràng đến việc ức chế khả năng sinh sản trong giai đoạn sau khi sinh [71]. Theo nghiên cứu của Lê Nguyễn Anh Thi, năm 2003 tại Long An, có tới 12,6% SP đang cho con bú có kinh trở lại vào tháng đầu tiên sau sinh, tháng thứ hai sau sinh tỉ lệ này là 38,9% [10]. Một nghiên cứu khác ở Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) cho biết thời gian có kinh lại trung bình của phụ nữ sau sinh là 2,98 tháng [22]. Campbell và Gray (1993) đã phân tích mẫu nước tiểu hàng ngày để xác định thời gian rụng trứng ở 92 phụ nữ cho con bú, nghiên cứu chỉ ra rằng, rụng trứng sẽ chậm được nối lại nhưng không thực sự ngăn chặn nó xảy ra khi trẻ bú mẹ [31]. Ngoài ra, nghiên cứu của họ còn có những phát hiện khác như sau: - Sự rụng trứng sau khi sinh thường được đánh dấu bởi sự trở lại của kinh nguyệt bình thường. - Cho con bú kéo dài 15 phút/lần, ít nhất bảy lần trong ngày sẽ trì hoãn nối lại rụng trứng. - Sự rụng trứng có thể xảy ra mà không thấy xuất hiện kinh nguyệt. - Xuất hiện kinh nguyệt có thể không có rụng trứng. - Nguy cơ mang thai ở phụ nữ cho con bú mẹ hoàn toàn là khoảng 4 %. Mặc dù chiếm tỉ lệ thấp, mang thai vẫn có thể xảy ra trong khoảng thời gian kinh giả lúc 6 tuần của hậu sản. Những phụ nữ hoạt động tình dục trở lại sớm sau sinh không mong muốn mang thai nên bắt đầu ngừa thai sớm. Thời điểm khả năng sinh sản trở lại có thể thay đổi và không thể đoán trước, phụ nữ có thể mang thai trước khi kinh nguyệt có lại [72]. Đối với những SP không cho con bú, mang thai lặp lại có thể xảy ra sớm trước khi kinh nguyệt xuất hiện trở lại, thời gian này có thể dưới 6 tuần [44] hoặc trong vòng 6 - 8 tuần hậu sản [61]. Một số ít phụ nữ có kinh nguyệt không liên tục, lượng ít đến trung bình trong giai đoạn sớm sau khi sinh, sự rụng trứng thường xảy ra khoảng 5 - 11 tuần, trung bình lúc 7 tuần [31]. . 6 . Tỉ lệ rung trứng (%) Cho con bú Không cho con bú Số tuần hậu sản Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ rụng trứng theo thời gian sau sinh ở phụ nữ cho con bú và không cho con bú. (Nguồn: Volume 169, Number I Am J Obstet Gynecol) 1.1.3. Quan hệ tình dục trở lại sau sinh Cam kết kiêng cữ quan hệ tình dục dường như vững chắc ở hầu hết những phụ nữ sau sinh khi được hỏi về BPTT họ dự định áp dụng. Tuy nhiên, một số cặp vợ chồng khó khăn để xác định thời gian kiêng cử, dẫn tới cam kết thường sớm bị phá vỡ. Không có quy định chuẩn nào về thời điểm giao hợp lại sau khi sinh, thời điểm này được ghi nhận tùy tác giả. Ở Việt Nam, theo “Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc Sức khỏe sinh sản” của Bộ y tế năm 2016 khuyến cáo, phụ nữ nên tránh quan hệ tình dục lại trong vòng 6 tuần đầu sau sinh vì dễ sang chấn, nhiễm khuẩn [5]. Tuy nhiên, Byrd J. E và cộng sự đã chỉ ra rằng, một phần năm phụ nữ ở mọi lứa tuổi sẽ tiếp tục hoạt động tình dục lại trước 4 tuần sau sinh [30]. Ngoài ra, nghiên cứu của Glazener đã cho thấy, phụ nữ giao hợp lại trong tám tuần đầu tiên sau khi sinh được báo cáo là 53% và thời gian trung bình để khởi động lại quan hệ tình dục là sáu tuần [41]. Kelly và các cộng sự (2005) báo cáo rằng vào tháng thứ ba sau sinh, 58% thanh thiếu niên đã nối lại quan hệ . 7 . tình dục, nhưng chỉ có 80 % trong số đó là sử dụng BPPT [46]. Theo nghiên cứu của Laura Britton, năm 2020, tại phòng khám sản khoa ở Đông Nam Hoa Kỳ, trong khoảng thời gian 6 - 8 tuần sau khi sinh, gần một nửa (49%, n = 27) những người tham gia nghiên cứu đã nối lại hoạt động tình dục sau sinh. Tuy nhiên, hầu hết (95%, n = 52) không mong muốn mang thai lại trong vòng 18 tháng tới [47]. Tuy vậy, có một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sau sinh cũng đã được ghi nhận, bao gồm đau tầng sinh môn, những thay đổi hình thể, mệt mỏi và lo sợ thai kỳ [41]. Có 42% SP đã báo cáo đau trong tuần đầu tiên sau khi sinh, 22% trong tám tuần đầu tiên, và 10% trong thời gian tiếp theo. Đau dai dẳng sau tám tuần có liên quan chặt chẽ với trợ giúp sinh ngả âm đạo [41]. 1.1.4. Tầm quan trọng của tránh thai sau sinh Khoảng thời gian từ khi sinh đến khi mang thai lặp lại ít hơn 12 tháng có khả năng tiềm tàng nhiều nguy cơ bất lợi cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh, thậm chí cho đứa trẻ vừa được sinh ra trước đó. Các nguy cơ không an toàn này bao gồm phá thai, thiếu máu, sinh non, sinh con nhẹ cân [40], [56]. Những đứa trẻ có khoảng cách sinh quá gần cũng làm tăng khả năng thiếu dinh dưỡng mãn tính, phát triển còi cọc và tăng tỷ lệ tử vong sơ sinh [32], [63] bởi một phần do không được chăm sóc tốt so với con của các bà mẹ không mang thai lại quá sớm. Những bà mẹ có khoảng cách giữa 2 lần sinh dưới 24 tháng sẽ có nguy cơ sanh con nhẹ cân cao gấp 5 lần những bà mẹ có khoảng cách giữa 2 lần sanh từ 24 tháng – 59 tháng [38], [65]. Tương tự, trọng lượng trẻ sơ sinh những bà mẹ có khoảng cách giữa 2 lần sinh đủ dài sẽ nặng hơn những bà mẹ có khoảng thời gian giữa 2 lần sinh ngắn [39]. Cơ thể mẹ chưa phục hồi, áp lực nuôi con nhỏ, kèm thêm việc mang thai trở lại có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ. Theo báo cáo của liên minh toàn cầu bao gồm UNICEF và WHO, mỗi năm có gần 30 triệu trẻ sơ sinh được sinh ra quá sớm, quá nhỏ, hoặc trở nên bệnh tật và cần nhu cầu chăm sóc chuyên môn để tồn tại [76]. Ước tính có khoảng 15 triệu em bé được sinh ra trước 37 tuần mang thai và con số này đang tăng lên [78]. Theo . 8 . ghi nhận của WHO năm 2018, tỷ lệ trẻ sinh non tháng ở hơn 184 quốc gia khoảng từ 5% đến 18% [77]. Tỷ lệ này ở các nước có thu nhập thấp và trung bình là (12%), khoảng 9% ở các quốc gia phát triển. Theo thống kê năm 2015, hơn một triệu trẻ em chết mỗi năm do các biến chứng của sinh non. Ba phần tư số trẻ sống sót nhờ các biện pháp can thiệp hiện đại và chi phí cao. Những trẻ sinh non còn sống sẽ phải đối mặt với một cuộc đời tàn tật, bao gồm khuyết tật học tập, các vấn đề thị giác và thính giác [2], [77]. Mang thai lại sớm sau sanh là không mong đợi đối với hầu hết phụ nữ, vì vậy họ có thể đi đến quyết định phá thai [35]. Theo ghi nhận của WHO năm 2019, từ 2010 - 2014, trung bình có khoảng 56 triệu ca nạo phá thai xảy ra trên toàn thế giới mỗi năm. Cứ 1000 phụ nữ trong độ tuổi từ 15 - 44 thì có 35 trường hợp nạo phá thai. Tỷ lệ nạo phá thai cao tập trung ở các quốc gia đang phát triển nhiều hơn khu vực các nước phát triển [75]. Trang web của Bệnh viện Từ Dũ cho biết, theo ghi nhận của Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ phá thai cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới (sau Trung Quốc, Nga, Hoa Kỳ và Ukraina) [2]. Bộ Y Tế Việt Nam cũng cho biết, mỗi năm cả nước có khoảng 250.000-300.000 ca phá thai được báo cáo chính thức. Trong những năm gần đây, với tổng số trẻ được sinh ra mỗi năm từ 60.000 - 65.000 ca tại Bệnh viện Từ Dũ thì số liệu phá thai ngoài ý muốn ghi nhận được gần 50.000 trường hợp. Số ca phá thai ngoài kế hoạch ghi nhận được cũng tăng dần qua mỗi năm (2016: 18.987 ca; 2017: 19.108 ca; 6 tháng đầu năm 2018: 9245 ca) [2]. Còn theo thống kê niên giám năm 2018, số ca nạo phá thai trước 7 tuần và sau 7 tuần lần lượt là 150.609 và 58.276 trường hợp, chiếm 13,8% /mỗi 100 trẻ được sinh ra còn sống [3]. Do vậy, có kiến thức và thái độ tốt về ngừa thai, trong đó có ngừa thai sau sinh, để lựa chọn BPTT an toàn và phù hợp sẽ ngăn ngừa mang thai ngoài mong muốn, góp phần giảm tỷ lệ trẻ sinh non, hạ thấp nguy cơ phá thai và gián tiếp tránh được các tác hại của phá thai. Tránh thai tốt sau sinh còn giúp phụ nữ có đủ thời . 9 . gian phục hồi sức khỏe, có cơ hội phát triển năng lực bản thân, tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị nhằm nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. 1.2. TÌNH HÌNH TRÁNH THAI SAU SINH TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM Trên toàn cầu, ước tính khoảng 300.000 ca tử vong mẹ xảy ra hàng năm do nguyên nhân liên quan đến thai nghén, trong đó gần 75% là do không ngừa thai. Ở những quốc gia đang phát triển, hàng năm có khoảng 55 triệu phụ nữ không sử dụng BPTT đã xảy ra mang thai ngoài ý muốn; 25 triệu khác là kết quả của sử dụng các BPTT không chính xác hoặc không phù hợp. Sự thất bại trong kế hoạch mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia đình nói chung, sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Trong số 1,9 tỷ các phụ nữ nhóm tuổi sinh sản (15-49 tuổi) trên toàn thế giới vào năm 2019, có tới 1,1 tỷ có nhu cầu KHGĐ; trong số này, 842 triệu đang sử dụng BPTT và 270 triệu có nhu cầu tránh thai nhưng chưa được đáp ứng [74]. Theo WHO, toàn thế giới có 63% phụ nữ ở tuổi sinh sản kết hôn hoặc chưa kết hôn có quan hệ tình dục đã sử dụng một số hình thức ngừa thai hiện đại hoặc BPTT truyền thống [73]. Tuy nhiên, ở châu Phi (36 %) tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với các khu vực lớn khác trên thế giới. Một nghiên cứu vào tháng 5 - 2019 ghi nhận, tỉ lệ sử dụng BPTT hiện đại sau sinh ở Ethiopia – một quốc gia thuộc Châu Phi là 73,9% [55]. Tỉ lệ phụ nữ ở tuổi sinh sản có sử dụng BPTT tăng dần từ 58% ở châu Đại Dương đến khoảng 75 % ở Bắc Mỹ và Mỹ La tinh và vùng Caribe trong 2017 [73]. . 10 . Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ ngừa thai (bất kỳ phương pháp) trong số các phụ nữ kết hôn hoặc trong nhóm phụ nữ có quan hệ theo khu vực, từ 1970 đến 2030 Data source: United Nations, Department of Economic and Social Affairs, Population Division (2017b). Model-based Estimates and Projections of Family Planning Indicators 2017. New York: United Nations. Tại Việt Nam năm 2017, tỉ lệ phụ nữ sử dụng BPTT đạt 76% (tương đương với Mỹ, Canada), trong đó 57% sử dụng các BPTT hiện đại. Một nghiên cứu được thực hiện ở Bệnh viện Hùng Vương từ 11/2015 đến tháng 05/2016, tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại 77,1%; trong đó DCTC được chấp nhận nhiều nhất (38,5%) và thấp nhất là triệt sản (0,4%) [8]. Theo niên giám thống kê y tế năm 2017, tỷ lệ phụ nữ 15 - 49 tuổi có chồng đang dùng BPTT hiện đại là 85.8%, BPTT truyền thống 14.1%. Trong đó DCTC cũng được chấp nhận nhiều nhất (45,6%), kế đến là thuốc tránh thai (20,1%) và ít nhất là cấy que tránh thai và triệt sản nam đều là (0.1%) [3]. 1.3. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ TRÁNH THAI SAU SINH Xã hội ngày càng phát triển, các phương tiện thông tin đại chúng và internet đang được phổ cập đến hầu như mọi nhà. Điều này có tác động tích cực đến hiểu biết của phụ nữ về các BPTT. Tuy vậy, có tới 90% phụ nữ mang thai và sau sinh . 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất