TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. KINH
NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
: Nguyễn Thị Hoài Anh
Lớp
: Anh 2
Khóa
: 46
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Võ Sỹ Mạnh
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HèNH
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ THUẾ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG..................................................................................................5
1.1. Khỏi niệm, đặc điểm môi trường........................................................................5
1.1.1. Khỏi niệm môi trường...............................................................................5
1.1.2. Phõn loại môi trường................................................................................6
1.1.3. Cỏc yếu tố cấu thành môi trường.............................................................7
1.2. Thuế bảo vệ môi trường......................................................................................9
1.2.1. Khỏi niệm về thuế và thuế bảo vệ môi trường...........................................9
1.2.2. Phõn loại thuế bảo vệ môi trường..........................................................13
1.2.3. Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường.............................................14
1.3.Vấn đề ụ nhiễm môi trường và sự cần thiết của việc ỏp dụng thuế bảo vệ môi
trường..................................................................................................................... 16
1.3.1. Vấn đề ụ nhiễm môi trường....................................................................16
1.3.2.Sự cần thiết phải ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường..................................20
CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA
MỘT SỐ NƯỚC TRấN THẾ GIỚI........................................................................23
2.1. Kinh nghiệm của Cộng Hũa Liờn Bang Đức (CHLB Đức)................................23
2.1.1. Tỡnh hỡnh mụi trường ở CHLB Đức......................................................23
2.1.2. Thực tiễn ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường tại CHLB Đức.....................27
2.1.3. Những chuyển biến tại CHLB Đức sau khi thực hiện những thay đổi về
thuế môi trường................................................................................................34
2.2. Kinh nghiệm của New Zealand.........................................................................36
2.2.1. Tỡnh hỡnh mụi trường ở New Zealand...................................................36
2.2.2. Thực tiễn ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường tại New Zealand..................42
2.2.3. Những chuyển biến tại New Zealand sau khi thực hiện những thay đổi về
thuế mụi trường................................................................................................51
CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM................................56
3.1. Vấn đề ụ nhiễm môi trường ở Việt Nam và sự cần thiết phải ỏp dụng thuế môi
trường ở Việt Nam...................................................................................................56
3.1.1. Vấn đề ụ nhiễm môi trường ở Việt Nam..................................................56
3.1.2. Sự cần thiết phải ỏp dụng thuế môi trường ở Việt Nam..........................62
3.2. Những vấn đề phỏt sinh từ việc ỏp dụng thuế và phí liên quan đến môi trường ở
Việt Nam.................................................................................................................64
3.2.1. Cỏc loại phớ cũn rời rạc, chưa có tính hệ thống....................................64
3.2.2. Nguồn thu từ thuế môi trường thấp và cũn bị thất thoỏt.........................68
3.3. Những bài học kinh nghiệm từ CHLB Đức và New Zealand cho Việt Nam trong
việc ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường.......................................................................72
3.3.1. Bài học từ việc quyết tõm xõy dựng cơ sở phỏp lý vững chắc cho việc ỏp
dụng thuế bảo vệ môi trường............................................................................72
3.3.2. Bài học từ việc xõy dựng bộ mỏy hiệu quả quản lý việc ỏp dụng thuế môi
trường............................................................................................................... 73
3.3.3. Bài học từ việc thực hiện tốt cụng tỏc thanh tra, giỏm sỏt và thu thuế
.......................................................................................................................... 75
3.3.4. Bài học từ việc sử dụng đúng đắn doanh thu thu được từ thuế môi
trường..............................................................................................................76
3.3.5. Bài học từ việc tớch cực học hỏi kinh nghiệm các nước và đẩy mạnh hợp
tỏc quốc tế........................................................................................................77
3.3.6. Bài học từ việc thực hiện tốt cụng tỏc giỏo dục tuyờn truyền.................78
KẾT LUẬN.............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................iv
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................. ix
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................xv
PHỤ LỤC 3...........................................................................................................xvii
PHỤ LỤC 4..........................................................................................................xviii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
CHLB Đức
Cộng Hũa Liờn Bang Đức
EU
European Union
RMA 1991
Resource Management Act 1991
BVMT
Bảo vệ môi trường
MT
Môi trường
WMO
World Meteorological Organization
DN
Doanh nghiệp
KS
Khoỏng sản
TN
Tài nguyờn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tỷ lệ cỏc loại thuế / phí môi trường trong tổng doanh thu thuế của CHLB Đức
trước năm 1999............................................................................................................27
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu thuế ở CHLB Đức trước năm 1999...................................28
Bảng 2.3. Tỷ suất thuế năng lượng sau cải cỏch thuế môi trường năm 1999 – 2003 tại
CHLB Đức...................................................................................................................30
Bảng 2.4. Hàm lượng lưu huỳnh trong dầu diesel tại một số nước................................37
Bảng 2.5. Tỷ lệ cỏc loại thuế có liên quan đến môi trường trong tổng doanh thu thuế của
New Zealand trước năm 1991......................................................................................43
Bảng 2.6. Cỏc mức thuế suất(%) đánh vào nhiên liệu húa thạch tại New Zealand từ sau
cuộc bổ sung thuế năm 2007........................................................................................49
Bảng 2.7. Sự thay đổi lượng tiờu thụ nhiờn liệu húa thạch và lượng khớ CO2 thải ra tại
New Zealand giữa năm 2007 và năm 2001 do tác động của ba loại thuế: thuế năng
lượng, thuế carbon, thuế xăng dầu................................................................................51
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của thuế năng lượng, thuế carbon và thuế xăng dầu lờn những biến
vĩ mụ của New Zealand được lựa chọn: so sỏnh giữa năm 2007 và năm 2001..............52
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của thuế năng lượng, thuế carbon và thuế xăng dầu lờn hoạt động
của một số ngành cụ thuế trong nền kinh tế New Zealand: so sỏnh giữa năm 2007 và
năm 2001.....................................................................................................................54
DANH MỤC HèNH
Hỡnh 2.1. Hàm lượng Nitơ trong nước ở CHLB Đức từ năm 1975 đến năm 2005..........24
Hỡnh 2.2. Hàm lượng Phốt pho trong nước ở CHLB Đức từ năm 1975 đến năm 2005...25
Hỡnh 2.3. Hàm lượng Ni tơ trong đất ở CHLB Đức từ năm 1990 đến năm 2004............26
Hỡnh 2.4. Thành phần cỏc khớ nhà kớnh ở New Zealand từ năm 1990 tới năm 2009
.....................................................................................................................................38
Hỡnh 2.5. Tỷ lệ khớ nhà kớnh gõy ra bởi cỏc lĩnh vực kinh tế khỏc nhau tại New Zealand
từ năm 1990 đến năm 2009...........................................................................................39
Hỡnh 2.6. Hàm lượng Nitrat trong nước của cỏc con sụng ở New Zealand từ năm 1990
đến năm 2007...............................................................................................................40
Hỡnh 2.7. Tỷ lệ ụ nhiễm nguồn nước tại cỏc vựng của New Zealand vào năm 1999 và
năm 2006.....................................................................................................................41
Hỡnh 3.1. Tỷ lệ phỏt thải khớ CO2 từ cỏc loại hỡnh giao thụng khỏc nhau ở Việt Nam
năm 2005.....................................................................................................................58
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tớnh cấp thiết của đề tài
Trong suốt hơn 30 năm kể từ Hội nghị môi trường đầu tiờn của thế giới
(Stockholm 1972) cho đến nay, cộng đồng thế giới đó cú nhiều nỗ lực để đưa vấn đế
môi trường vào các chương trỡnh nghị sự ở cấp quốc tế và quốc gia. Tuy nhiờn,
hiện trạng môi trường toàn cầu vẫn đang tiếp tục trở nờn tồi tệ hơn. Suy giảm đa
dạng sinh học tiếp diễn, trữ lượng cỏ tiếp tục giảm sỳt, sa mạc hóa ngày càng cướp
đi nhiều đất đai màu mỡ, tác động tiờu cực của biến đổi khớ hậu đó hiển hiện rừ
ràng. Thiờn tai trờn thế giới ngày càng nhiều và ngày càng khốc liệt, cú thể kể đến
một vớ dụ điển hỡnh đó là thảm họa động đất và súng thần mới diễn ra ở Nhật Bản
đầu thỏng 4/2011 vừa qua.
Tại Việt Nam, diễn biến của thời tiết, khớ hậu trong những năm vừa qua
cũng rất phức tạp, thất thường. Nhiệt độ đang có xu hướng tăng lên, lượng mưa
phân bố không đều, bóo và lũ lụt thường diễn ra sớm với cường độ mạnh. Thêm vào
đó, tỡnh trạng ụ nhiễm khụng khớ, ụ nhiễm môi trường đất, ụ nhiễm môi trường
nước… đang ngày càng trở nờn nghiờm trọng, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của
người dân. Để bảo vệ và cải thiện môi trường, Việt Nam đó ban hành một số cỏc
loại thuế và phí như thuế tài nguyờn, thuế sử dụng đất, phớ khai thỏc khoỏng sản,
phí xăng dầu… Và mới gần đây nhất, Quốc hội nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa
Việt Nam khúa XII, kỳ họp thứ 8 ngày 15 tháng 11 năm 2010 đó thụng qua “Luật
thuế bảo vệ môi trường”. Thuế này mục tiờu, một mặt sẽ bổ sung vào nguồn thu tài
chính để đầu tư, cải tạo môi trường, mặt khỏc sẽ hạn chế hoạt động gõy hại đến môi
trường của cỏc tổ chức, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn.
Do đây là một luật thuế mới và chớnh thức cú hiệu lực từ ngày 1/1/2012, nờn
Việt Nam chắc chắn sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn khi áp dụng. Chớnh vỡ vậy, việc
nghiờn cứu và học hỏi kinh nghiệm của cỏc quốc gia đó ỏp dụng thành cụng thuế
này như Cộng hũa liờn bang Đức và New Zealand là một điều vụ cựng cần thiết để
giỳp Việt Nam ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường tốt hơn, từ đó đẩy mạnh cụng tỏc
bảo vệ môi trường cũng như phát triển đất nước trong thời gian tới.
1
Với lý do cấp thiết như vậy, em lựa chọn vấn đề “Thuế bảo vệ môi trường.
Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam” để làm đề tài khúa luận
của mỡnh.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu
a. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu ở nước ngoài
Kể từ khi bắt đầu xuất hiện, thuế bảo vệ môi trường đó được chọn làm đề tài
nghiờn cứu trong rất nhiều luận ỏn thạc sĩ, tiến sĩ hay cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu
khoa học. Cú thể kể đến một số cụng trỡnh như:
-
Nghiờn cứu của Hoerner, J. A. (1995). “Tax Tools for protecting the
atmosphere: The US Ozone-depleting chemicals tax” in Green Budget Reform
(edited by Barg, S., Gillies, A. & Gale, R.) bởi nhà xuất bản London.
-
Luận ỏn thạc sĩ của Henrik Gaverud (2000). “Benefits from Enviromental
Taxation: a case study of US tax”, khoa Quản trị kinh doanh và khoa học xó hội,
trường đại học Lulea University of Technology.
-
Luận ỏn tiến sĩ của Bailey.I. (2003). “The Ecological Tax Reform.
German Climate Change Policy Report New Environmental Policy Instruments and
German Industry”, Khoa Kinh Tế, Đại học Plymouth
-
Nghiờn cứu của WANG Jin-nan (2007). “The Design on China's Carbon
Tax to Mitigate Climate Change”, thuộc Viện Nghiờn cứu phỏt triển năng lượng
quốc gia, Bắc Kinh 100038, Trung Quốc.
-
Nghiờn cứu của Frank Scrimgeour (2009). “Reducing carbon emission?
The relative effectiveness of different types of environmental tax: the case of New
Zealand”, khoa Kinh Tế, trường đại học Canterbury, New Zealand.
b. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu ở trong nước
Khỏc với trờn thế giới, khỏi niệm thuế bảo vệ môi trường vẫn cũn khỏ xa lạ
với người Việt Nam. Tuy nhiờn kể từ khi cỏc dự thảo Luật thuế bảo vệ môi trường
ra đời, nhiều nhà phân tích đó quan tõm và nghiờn cứu vấn đề này hơn. Có thể kể
đến một số nghiờn cứu như:
- Lờ Thị Kim Oanh, Trường đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng và Phạm
Hiền Lê, Trường Đại học Ngoại Thương, Tp. Hồ Chớ Minh (2010), “Nghiờn cứu
2
về hệ thống phớ và thuế môi trường tại cộng hũa Liờn Bang Đức và những bài học
kinh nghiệm về xõy dựng chớnh sỏch quản lý mụi trường”, Tạp chớ khoa học và
cụng nghệ, đại học Đà Nẵng – Số 6(41)
- Lờ Thị Kim Oanh, Trường đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng (2010)
“Bàn về ỏp dụng nguyờn tắc “Người gõy ụ nhiễm phải trả” trong chính sách môi
trường”, Tạp chớ khoa học và cụng nghệ, đại học Đà Nẵng – Số 4(39)
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiờn cứu
a. Mục đích nghiên cứu
- Làm rừ cỏc vấn đề chung về thuế bảo vệ mụi trường và sự cần thiết ỏp
dụng thuế bảo vệ môi trường
- Phõn tớch, tỡm hiểu kinh nghiệm của một số nước đó ỏp dụng thành cụng
thuế bảo vệ môi trường.
- Rỳt ra bài học cho Việt Nam, vận dụng cỏc kinh nghiệm của các nước trờn
vào việc ỏp dụng thuế bảo vệ mụi trường ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
b. Nhiệm vụ nghiờn cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài này cú nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tỡm hiểu những vấn đề chung về môi trường và thuế bảo vệ môi trường, từ
đó chứng minh được sự cần thiết của việc ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường.
- Phõn tớch kinh nghiệm của Cộng hũa Liờn Bang Đức và New Zealand
trong việc ỏp dụng thành cụng thuế bảo vệ môi trường.
- Xem xột cỏc vấn đề ụ nhiễm môi trường ở Việt Nam và sự cần thiết phải ỏp
dụng thuế môi trường ở Việt Nam.
- Rỳt ra bài học cho Việt Nam trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của các
nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu
a. Đối tượng nghiờn cứu
Đối tượng nghiờn cứu của khúa luận này là thuế bảo vệ môi trường, nghiờn
cứu kinh nghiệm của Cộng hũa Liờn Bang Đức và New Zealand, từ đó rỳt ra bài
học cho Việt Nam.
3
b. Phạm vi nghiờn cứu
- Về mặt nội dung: phạm vi nghiờn cứu của khúa luận này giới hạn ở việc
phõn tớch những vấn đề chung về thuế bảo vệ môi trường và kinh nghiệm của một
số quốc gia đó ỏp dụng thành cụng loại thuế này.
- Về mặt khụng gian, phạm vi nghiờn cứu giới hạn ở kinh nghiệm ỏp dụng
thuế bảo vệ môi trường chủ yếu ở hai nước: Cộng hũa liờn bang Đức (CHLB Đức)
và New Zealand.
- Về mặt thời gian: phạm vi nghiờn cứu của khúa luận này tập trung phõn
tớch việc ỏp dụng thuế bảo vệ mụi trường ở các nước trong giai đoạn từ năm 1990
đến nay. Khi rỳt ra bài học kinh nghiệm, khúa luận sẽ xem xột cỏc bài học để ỏp
dụng cho Việt Nam, tầm nhỡn đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khúa luận cú sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp của CHLB Đức
và New Zealand, thu thập các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chỳng,
thực hiện tổng hợp, phân tích, đánh giá để làm rừ mục đích nghiên cứu.
6. Kết cấu của bài khúa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khúa luận gồm ba chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về môi trường và thuế bảo vệ môi trường.
Chương 2: Kinh nghiệm ỏp dụng thuế bảo vệ môi trường của một số
nước trờn thế giới.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2011
Nguyễn Thị Hoài Anh
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khỏi niệm, đặc điểm môi trường
1.1.1. Khỏi niệm môi trường
Môi trường là một khỏi niệm tương đối rộng và được định nghĩa theo nhiều
cỏch khỏc nhau. Trong tuyờn ngụn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu
là “Toàn bộ cỏc hệ thống tự nhiờn và cỏc hệ thống do con người tạo ra xung quanh
mỡnh, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mỡnh đó khai thỏc cỏc
tài nguyờn thiờn nhiờn hoặc nhõn tạo nhằm thỏa món cỏc nhu cầu của con người”1.
Khỏi niệm này đó chỉ ra được bản chất cốt lừi của môi trường, đó là hệ thống
tự nhiờn và nhõn tạo bao quanh con người, là phương tiện để con người khai thỏc
và sử dụng nhằm thỏa món mục đích của mỡnh. Tuy nhiờn, khỏi niệm này chưa chỉ
ra được đầy đủ vai trũ của môi trường (thiếu vai trũ quan trọng của môi trường đối
với phỏt triển kinh tế) mà chỉ nói đến tác động của con người đối với môi trường.
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam đó được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khúa XI, kỳ họp thứ Tỏm từ ngày 18/11 đến ngày 29/11/2005 thông qua có
định nghĩa khỏi niệm môi trường như sau: “Môi trường bao gồm cỏc yếu tố tự
nhiờn và yếu tố vật chất nhõn tạo bao quanh con người, cú ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phỏt triển của con người và sinh vật”2.
Đõy là một khỏi niệm hoàn chỉnh và phự hợp hơn với thời đại mới. Khỏi
niệm này khụng chỉ định nghĩa đầy đủ về khỏi niệm “môi trường”, thể hiện được
cỏc yếu tố có trong môi trường (gồm cỏc yếu tố tự nhiờn và vật chất nhõn tạo),
phạm vi môi trường (bao quanh con người), thể hiện được vai trũ của môi trường
với con người (cú ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại của con người và sinh vật), mà
cũn thể hiện rừ vai trũ của môi trường đối với sự phỏt triển kinh tế của con người
(cú ảnh hưởng tới sản xuất, phỏt triển con người).
PGS.TS Nguyễễn Thễế Chinh (2003), Giỏo trỡnh kinh tếế và Quản trị môi trường, Đại học Kinh Tễế Quốếc Dõn,
NXB Thốếng Kễ năm 2003, tr.17-18
2
Khoản 1, Điễều 3, Chương 1, Luật bảo vệ môi trường năm 2005
1
5
1.1.2. Phõn loại môi trường
Tựy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, môi trường được phõn loại
theo nhiều cách khác nhau. Môi trường cú thể phõn loại theo những căn cứ
khỏc nhau, cụ thể 3:
Căn cứ theo chức năng
-
Môi trường tự nhiờn:
Môi trường tự nhiờn bao gồm cỏc nhõn tố của tự nhiờn tồn tại khỏch quan
ngoài ý muốn của con người như không khí, đất đai, nguồn nước, ỏnh sỏng mặt trời,
động thực vật… Môi trường tự nhiờn cung cấp cỏc nguồn tài nguyờn tự nhiên cho ta
như không khí để thở; đất để xõy dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi; các loại khoỏng
sản cho sản xuất, tiờu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoỏ cỏc chất thải. Môi trường tự
nhiờn cung cấp cho ta cảnh đẹp giải trí và làm tăng khả năng sinh lý của con người.
-
Môi trường xó hội:
Môi trường xó hội là tổng hợp cỏc quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định, hương ước… ở cỏc cấp khác
nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xó, họ tộc, gia đỡnh, tổ nhúm, cỏc tổ chức tụn giỏo, tổ chức toàn thể… Môi trường
xó hội định hướng hoạt động của con người theo một khuụn khổ nhất định tạo nờn
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phỏt triển, làm cho cuộc sống của con người khỏc
với cỏc sinh vật khỏc.
-
Môi trường nhõn tạo:
Môi trường nhõn tạo bao gồm cỏc nhõn tố do con người tạo nờn, làm thành
những tiện nghi cho cuộc sống của con người như ô tô, máy bay, nhà ở, cụng sở,
cỏc khu vực đô thị, cụng viờn nhõn tạo, các khu vui chơi giải trớ v.v…
Căn cứ theo quy mụ:
Theo quy mụ, chủ yếu người ta phõn loại môi trường theo không gian Địa lý
như môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường quốc gia, môi trường
vùng, môi trường địa phương.
GS.TS. Đặng Như Toàn – PGS.TS. Nguyễễn Thễế Chinh (1997), Một sôế vấến đếề cơ bản vếề Kinh tếế và Quản lý
mụi trường, Nhà xuấết bản Xõy dựng – Hà Nội, tr 21-23
3
6
Căn cứ theo mục đích nghiên cứu sử dụng
-
Mục đích nghiên cứu sử dụng theo nghĩa rộng, môi trường bao gồm tất cả
cỏc nhõn tố tự nhiờn và xó hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ỏnh sỏng, cảnh quan, cỏc quan hệ xó
hội… tức là gắn liền việc sử dụng tài nguyờn với chất lượng môi trường.
-
Mục đích nghiên cứu sử dụng theo nghĩa hẹp: Môi trường theo nghĩa hẹp
thường chỉ xột tới những nhõn tố tự nhiờn và xó hội trực tiếp liờn quan tới chất
lượng cuộc sống của con người.
Căn cứ theo thành phần
-
Phõn loại theo thành phần của tự nhiên người ta thường chia ra: mụi
trường không khí, môi trường đất, môi trường nước, môi trường biển.
-
Phõn loại theo thành phần của dân cư sinh sống người ta chia ra: môi
trường thành thị và môi trường nụng thụn.
Ngoài 2 cỏch phõn loại trờn, trờn thực tế cú thể cũn cú cỏc cỏch phõn loại
khỏc phự hợp với mục đích nghiên cứu, sử dụng của con người và sự phỏt triển của
xó hội. Tuy nhiờn, dự bất cứ cỏch phõn loại nào thỡ khỏi niệm môi trường cũng đều
thống nhất ở một sự thống nhất chung: Môi trường là tất cả những gỡ cú xung
quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phỏt triển kinh tế.
1.1.3. Cỏc yếu tố cấu thành môi trường
Thành phần môi trường hết sức phức tạp, trong môi trường chứa đựng vụ số
cỏc yếu tố hữu sinh và vụ sinh, vỡ vậy khú mà diễn đạt hết cỏc thành phần của môi
trường. Nếu xột ở tầm vĩ mụ thỡ thành phần môi trường được chia ra thành 5 quyển
như sau4:
- Khớ quyển: Khớ quyển là vựng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0 –
100 km. Trong khớ quyển tồn tại cỏc yếu tố vật lý như nhiệt độ, ỏp suất, mưa, nắng,
giú, bóo. Khớ quyển chia thành nhiều lớp theo độ cao tớnh từ mặt đất, mỗi lớp cú
cỏc yếu tố vật lý, húa học khỏc nhau.Tầng sỏt mặt đất cú cỏc thành phần: khoảng
79% Nitơ; 20% ôxy; 0,93% Argon; 0,02% Ne; 0,03% CO2; 0,005% He; một ớt
Lờ Thạc Cỏn (1995), Đánh giá tác động môi trường, Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tếễn , NXB
KHKT, tr.19-20
4
7
Hydro, trong khụng khớ cũn cú hơi nước và bụi. Khớ quyển là bộ phận quan trọng
của môi trường, nó được hỡnh thành sớm nhất trong quỏ trỡnh kiến tạo trái đất.
- Thạch quyển: Địa quyển chỉ cú phần rắn của trái đất có độ sõu từ 0 – 60 km
tớnh từ mặt đất và độ sõu từ 0 – 20 km tớnh từ đáy biển. Người ta gọi đó là lớp vỏ
trỏi đất. Thạch quyển chứa đựng cỏc yếu tố húa học, như các nguyên tố húa học,
cỏc hợp chất rắn vô cơ, hữu cơ. Thạch quyển là cơ sở cho sự sống.
- Thủy quyển: là nguồn nước dưới mọi dạng. Nước có trong không khí, trong
đất, trong ao hồ, sụng, biển và đại dương. Nước cũn ở trong cơ thể sinh vật. Tổng
lượng nước trờn hành tinh khoảng 1,4 tỷ km 3, nhưng khoảng 97% trong đó là đại
dương, 3% là nước ngọt, tập trung phần lớn ở các núi băng thuộc Bắc cực và Nam
cực. Như vậy, lượng nước ngọt mà con người cú thể sử dụng chiếm tỷ lệ rất ớt của
thủy quyển. Nước là thành phần môi trường cực kỳ quan trọng, con người cần đến
nước khụng chỉ cho sinh lý hàng ngày mà cũn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và dịch vụ ở mọi lỳc mọi nơi.
- Sinh quyển: Sinh quyển bao gồm các cơ thể sống (cỏc loài sinh vật) và
những bộ phận của thạch quyển. Thuỷ quyển và khớ quyển tạo nên môi trường sống
của các cơ thể sống. Vớ dụ, cỏc vựng rừng, ao hồ, đầm lầy, nơi đang tồn tại sự sống.
Sinh quyển cú cỏc thành phần hữu sinh và vụ sinh quan hệ chặt chẽ và tương tác
phức tạp với nhau. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là cỏc chu trỡnh trao đổi
chất và cỏc chu trỡnh năng lượng.
- Trớ quyển: Từ khi xuất hiện con người và xó hội loài người, do bộ nóo
người ngày càng phỏt triển, nó được coi như công cụ sản xuất. Chất xám đó tạo nờn
một lượng vật chất to lớn, làm thay đổi diện mạo của hành tinh chỳng ta. Chớnh vỡ
vậy, ngày nay người ta thừa nhận sự tồn tại của một quyển mới là trớ quyển, bao
gồm cỏc bộ phận trên trái đất mà tại đó có các tác động của trớ tuệ con người. Trớ
quyển là một quyển năng động.
Cỏc yếu tố này cú mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực ra trong lũng mỗi
quyển đều cú mặt cỏc phần quan trọng của quyển khỏc, chỳng bổ sung cho nhau rất
chặt chẽ.
1.2. Thuế bảo vệ môi trường
8
1.2.1. Khỏi niệm về thuế và thuế bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Khỏi niệm về Thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đó trải qua một quỏ
trỡnh phỏt triển lõu dài và khỏi niệm về thuế cũng khụng ngừng được hoàn thiện.
Hiện nay, trờn thực tế cú rất nhiều cỏch hiểu khỏc nhau về thuế. Khái niệm
cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế đó là “Thuế là một khoản trích nộp
bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng
góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của
Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế-xó hội của Nhà nước”5.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
“Thuế là hỡnh thức phõn phối và phõn phối lại tổng sản phẩm xó hội và thu nhập
quốc dõn nhằm hỡnh thành nờn quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”6.
Trên góc độ người nộp thuế thỡ thuế được định nghĩa như sau: “ thuế là
khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp
cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp
phần thu nhập cũn lại” 7.
Như vậy, trên thực tế đó cú nhiều khỏi niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên,
để hiểu rừ bản chất của thuế, khi nghiờn cứu khỏi niệm về thuế, người nghiên cứu
cần chú ý các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là một khoản
trích nộp dưới hỡnh thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hỡnh thức thanh toỏn bằng
hiện vật đó tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được thực
hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
5
Gaston Jeze (1934), Finances Publiques, tr. 13
Nguyễễn Xuõn Quảng (2009), Giỏo trỡnh thuễế, NXB Đại học Giao Thụng V ận T ải, tr.16
7
tlđd, tr. 17
6
9
- Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con
đường quyền lực: Dù được thực hiện dưới hỡnh thức nào, thuế vẫn thể hiện tớnh
chất bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ
thống pháp luật thuế). Do đó, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc
mong muốn tự mỡnh ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mỡnh mà chỉ cú
quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước
cú thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm trũn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với
các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
- Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế là khoản thu xác định
của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương. Trái
ngược với vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp.
- Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả
trực tiếp, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng quản lý xó hội, chức năng kinh tế - xó hội của Nhà nước.
Khác với khoản vay, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế (tuy
nhiên, một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thụng qua cỏc khoản
phỳc lợi xó hội, phỳc lợi cụng cộng). Sự khụng hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả
trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước khụng hề cung ứng trực tiếp
một dịch vụ nào cho người nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng khụng cú sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế khụng thể phản
đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ sử dụng ớt cỏc dịch vụ cụng cộng; họ
cũng khụng cú quyền đũi hỏi được hưởng nhiều dịch vụ cụng cộng hơn so với số thuế
họ phải trả vỡ lý do này hay lý do khỏc; và họ cũng khụng thể từ chối nộp thuế với lý
do họ đó phải thanh toỏn cho cỏc khoản chi trỏi với nguyờn tắc này.
Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiờu của Nhà nước, thuế
khụng cú đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rừ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế
không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được sử dụng
để đáp ứng nhu cầu chi tiờu chung của Nhà nước trong quỏ trỡnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
10
Từ những quan điểm trờn, theo ý kiến của bản thân người viết “thuế chính là
một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mỡnh để chuyển
một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế-xó hội của Nhà nước”.
1.2.1.2.
Khỏi niệm về Thuế bảo vệ môi trường
í tưởng sử dụng cụng cụ thuế để khắc phục những tác động ngoại ứng cú hại
tới môi trường đó được Pigou 8 đưa ra từ năm 1920 trong tác phẩm “Kinh tế học
phỳc lợi” nờn thuế bảo vệ môi trường cũn cú tờn là thuế Pigou. Trờn thực tế, thuế
bảo vệ môi trường cũn được gọi tắt là thuế môi trường.
Về mặt lý thuyết, thuế môi trường là một cụng cụ tương đối đơn giản vỡ mức
thuế tối ưu chính bằng với mức chi phớ xử lý ụ nhiễm của doanh nghiệp. Pigou đó
nờu ra nguyờn tắc đánh thuế là: “Mức thuế ụ nhiễm (mức thuế môi trường) tớnh cho
mỗi đơn vị sản phẩm gõy ụ nhiễm cú giỏ trị bằng chi phớ ngoại ứng do đơn vị sản
phẩm gõy ụ nhiễm gõy ra tại mức sản lượng tối ưu xó hội”9. Cú thể thấy, về bản
chất, thuế Pigou đánh trực tiếp vào người tạo ra ảnh hưởng xấu tới môi trường, làm
tăng chi phí tạo ra ảnh hưởng của họ. Đồng thời, nguồn thu từ thuế được sử dụng
vào việc khắc phục những hậu quả do ảnh hưởng xấu đó tạo ra.
Nhỡn chung, lý thuyết về thuế môi trường tương đối đơn giản, tuy nhiờn
trong thực tế, việc định nghĩa, phõn biệt và phõn loại thuế, phí môi trường cũng
chưa có sự thống nhất trờn phạm vi quốc tế.
Hiện nay, thay vỡ cố gắng đưa ra một định nghĩa chớnh thức về thuế môi
trường, người ta có khuynh hướng tập trung vào những căn cứ tớnh thuế có liên
quan đặc biệt tới môi trường và coi như những loại thuế có căn cứ tớnh thuế như
vậy đều là thuế môi trường. Trong một số trường hợp, căn cứ tớnh thuế là sự đo
lường hay ước lượng số lượng phỏt thải của những chất gõy ụ nhiễm, như NOx hay
SO2. Tuy nhờn, khi việc đo lường trực tiếp sự phỏt thải như vậy tỏ ra khó khăn và
Arthur C.Pigou (1877-1959) là giỏo sư kinh tễế chớnh tr ị tại tr ường đ ại h ọc Cambridge t ừ 19081944. í tưởng vễề thuễế ụ nhiễễm của ụng được đễề cập lấền đấều năm 1920 trong t ỏc ph ẩm "Kinh tễế
học phỳc lợi"
8
PGS. TS. Nguyễễn Thễế Chinh (2003), Giỏo trỡnh kinh tếế và quản lý mụi trường, Đại học Kinh Tễế Quốếc Dõn,
Nhà xuấết bản Thốếng Kờ, tr. 100
9
11
tốn kộm thỡ người ta sẽ sử dụng một căn cứ tớnh thuế mang tính đại diện cho nú,
chẳng hạn như xăng hoặc dầu.
Dựa trên quan điểm này, Cơ quan thống kê châu Âu (EURROSTAT) đó đưa
ra một định nghĩa về thuế môi trường theo cỏch tiếp cận thống kê như sau: “ Một
loại thuế được xếp vào loại thuế môi trường nếu căn cứ tớnh thuế là một đơn vị vật
chất (hoặc đại diện cho nú) của một vật gỡ đó đó được chứng minh sẽ gõy ra một
tác động cú hại đặc biệt đến môi trường”10.
Theo định nghĩa này, cú thể gộp tất cả cỏc loại thuế năng lượng và giao
thụng vào thuế môi trường (nhưng không có thuế GTGT). Để bổ sung cho định
nghĩa này, người ta cũng đưa ra một số căn cứ tớnh thuế tiờu biểu để xác định loại
thuế nào đó có phải là thuế môi trường hay không như:
- Đo lường hoặc ước lượng sự thải ra không khí như NOx (Hợp chất ôxít
nitơ), SO2 (Điôxít Lưu huỳnh).
- Những chất phỏ hoại tầng Ozôn (như khí CFC chloro-fluoro-carbon), hoặc
Halon)
- Đo lường hoặc ước lượng sự thải ra nước như BOD (nhu cầu ụxy sinh húa),
COD (nhu cầu ụxy húa học).
- Một số sự gõy ụ nhiễm cho nước khụng cú nguồn cố định như thuốc trừ sõu
(vớ dụ dựa trên hàm lượng hoỏ học, giỏ cả hoặc số lượng); phõn bún.
- Tiếng ồn (vớ dụ như tiếng ồn sinh ra khi mỏy bay cất cỏnh hoặc hạ cỏnh)
- Sản phẩm năng lượng như xăng, dầu…
- Phương tiện giao thông như ô tô…
- Tài nguyên thiên nhiên như nước, khoỏng sản…
Bờn cạnh các định nghĩa về thuế môi trường trờn thế giới, Luật thuế bảo vệ
môi trường được Quốc hội nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam khúa XII, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 cũng đưa ra một định nghĩa ngắn
gọn và dễ hiểu về thuế môi trường như sau: “Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế
giỏn thu, thu vào sản phẩm, hàng húa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi
10
Ian Gazley (2006), UK environmental taxes: classificaton and recent trends, theo Economic Trends, sốế 635
thỏng 10/2006, tr. 15
12
trường”11. Tuy ngắn gọn nhưng định nghĩa trên đó nờu được những điểm cơ bản về
thuế môi trường như phương pháp đánh thuế (gián thu), và đối tượng chịu thuế (sản
phẩm, hàng húa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường).
1.2.2. Phõn loại thuế bảo vệ môi trường
Việc phõn loại thuế, phí môi trường cũng cú nhiều cỏch khỏc nhau, song cú
ba cỏch phõn loại thuế môi trường chính như sau12:
Dựa vào lĩnh vực hoạt động: sẽ cú cỏc loại thuế chính như:
-
Thuế năng lượng: đánh vào loại năng lượng sử dụng cho động cơ xe cộ
hoặc dựng cho mục đích sưởi ấm và làm mát. Cách đánh thuế dựa trên cơ sở số
lượng. Do vậy, tiền thuế phải nộp tương ứng với số lượng năng lượng được tiờu thụ
nhõn với thuế suất tuyệt đối trờn một đơn vị số lượng. Số lượng hoặc trọng lượng
của năng lượng bị đánh thuế là số lượng hoặc trọng lượng thực tế nhập khẩu hoặc
tiờu thụ trong kỡ tớnh thuế.
-
Thuế giao thông: đánh vào đối tượng đăng ký sử dụng phương tiện giao
thông. Đối tượng tớnh thuế là các phương tiện đi lại như ô tô, xe máy, xe tải… Cơ
sở tớnh thuế dựa trờn tiờu chớ ảnh hưởng môi trường như tiêu chuẩn về chất thải.
Nú cú thể kết hợp với một chỉ tiờu truyền thống như trọng lượng hoặc thể tớch
(cm³).
-
Thuế tài nguyên: đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực khai thỏc và sử dụng cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn. Thuế tài nguyờn là loại
thuế thu vào hành vi khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờn của tổ chức, cỏ nhõn. Hành vi
khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờn là sự kiện phỏp lý làm phỏt sinh thuế tài nguyên
(không phải hành vi sử dụng tài nguyên thiên nhiên). Phần lớn đối tượng chịu thuế
tài nguyên là tài nguyên khoáng sản, như: khoáng sản kim loại, khoỏng sản khụng
kim loại, dầu thô, khí than, khí thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và nước khoỏng.
Dựa vào đối tượng gõy ụ nhiễm: thuế được chia thành:
-
Thuế đánh vào nguồn gõy ụ nhiễm: đánh vào các chất thải gõy ụ nhiễm
môi trường nước (như BOD – nhu cầu ụxy sinh húa, COD – nhu cầu ụxy húa học,
11
12
Khoản 1, Điễều 2, Chương 1, Luật thuếế bảo vệ môi trường năm 2010
Phan Như Thúc (2009), Giỏo trỡnh Quản Lý Mụi Trường, NXB Đại học Đà Năễng, tr. 33-35
13
- Xem thêm -