Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài nghiên cứu sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán việt nam...

Tài liệu đề tài nghiên cứu sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
355
546
133

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4 LỜI NÓI ĐẦU 6 Phần 1. Chƣơng 1. 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 2.2. 2.3. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG MỞ CỬA HỘI NHẬP MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG ẢNH HƢỞNG CỦA TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VAI TRÕ TÁC ĐỘNG CỦA TTCK PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTCK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NH P Chƣơng 3. 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CHÍNH SÁCH, CÔNG CỤ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT PHÁT TRIỂN TTCK BỀN VỮNG Chƣơng 2. 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TỔNG QUAN VỀ CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ĐẠI KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GỚI 1929-1933 KHỦNG HOẢNG TTCK MỸ 1987 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ CHÂU Á 1997 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 2008 15 15 15 26 55 63 77 77 82 92 102 102 104 106 110 3.5. NHỮNG BÀI HỌC RÖT RA TỪ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Phần 2. Chƣơng 1. 1.1. 1.2. 2.2. 2.3. 2.4. 3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA các nhân tỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 123 123 123 127 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 139 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TẠO HÀNG HÓA CHO THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CẦU CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH THAM GIA TTCK ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT TTCK VIỆT NAM Chƣơng 3. 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG NGOÀI NƢỚC ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG TRONG NƢỚC ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 Chƣơng 2. 2.1. 121 139 162 180 191 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 205 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TTCK VIỆT NAM THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ ĐỊNH TÍNH ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TTCK VIỆT NAM THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ ĐỊNH LƢỢNG 205 216 2 Phần 3. Chƣơng 1. 1.1. 1.2. 1.3. 2.2. 2.3. 2.4. 2.5. BỐI CẢNH, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 227 227 BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC TÁC ĐỘNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG CỦA TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TTCK BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 Ở VIỆT NAM Chƣơng 2. 2.1. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 227 235 243 HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 249 CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LU T PHÁP VÀ TÁI CẤU TRÖC THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CUNG CHỨNG KHOÁN CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CẦU CHỨNG KHOÁN CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TỔ CHỨC THAM GIA TTCK CÁC GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT TTCK VIỆT NAM 249 262 273 281 286 KẾT LUẬN 293 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 297 PHỤ LỤC 300 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN BIDV CCQĐT CNH, HĐH CNY CNTT CPH CPI CSTK CSTT CTCK CTCP CTNY CTQLQ DNĐTNN DNNN DNV&N DNTN ĐTPT ECB EU FED FDI FPI GDCK GDP GTGT HĐH HĐND HĐQT IMF IPO M2 MB MT NDA NĐTNN NĐTTN NER Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam Chứng chỉ quỹ đầu tƣ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa Đồng Nhân dân tệ Công nghệ thông tin Cổ phần hóa Chỉ số giá tiêu dùng Chính sách tài khóa Chính sách tiền tệ Công ty chứng khoán Công ty cổ phần Công ty niêm yết Công ty quản lý quỹ Doanh nghịêp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Doanh nghiệp nhà nƣớc Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp tƣ nhân Đầu tƣ phát triển Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu Liên minh Châu Âu Cục dự trữ liên bang Mỹ Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài Giao dịch chứng khoán Tổng sản phẩm quốc nội Gía trị gia tăng Hiện đại hóa Hội đồng nhân dân Hội đồng quản trị Quỹ tiền tệ quốc tế Hoạt động phát hành chào bán chứng khoán Tổng phƣơng tiện thanh toán Tiền cơ bản Mục tiêu Tài sản có trong nƣớc ròng Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Nhà đầu tƣ trong nƣớc Tỷ giá hối đoái danh nghĩa 4 NFA Tài sản có ngoại tệ ròng NHCT Ngân hàng Công thƣơng NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN Ngân hàng nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTW Ngân hàng trung ƣơng NSĐP Ngân sách địa phƣơng NSNN Ngân sách nhà nƣớc NSTW Ngân sách Trung ƣơng QĐTCK Quỹ Đầu tƣ chứng khoán REPO Giao dịch mua có kỳ hạn SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán SWAP Hoán đổi TBCN Tƣ bản chủ nghĩa TCT Tổng công ty TCTD Tổ chức tín dụng TĐCN Tập đoàn công nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TPCP Trái phiếu Chính phủ TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phƣơng TTCK Thị trƣờng chứng khoán TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK Trung tâm lƣu ký chứng khoán TTTC Thị trƣờng tài chính TTTD Thị trƣờng tín dụng TTTT Thị trƣờng tiền tệ UBCK Ủy ban Chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán nhà nƣớc UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia USD Đô la Mỹ VND Đồng Việt Nam VPĐD Văn phòng đại diện WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa XNK Xuất nhập khẩu 5 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Giữa TTCK và tăng trƣởng, phát triển nền kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế; ngƣợc lại sự phát triển và tăng trƣởng hiệu quả của nền kinh tế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của TTCK. Thực tiễn thế giới đã chỉ ra rằng, sự phát triển không bền vững của TTCK là nhân tố chủ yếu gây nên những bất ổn của kinh tế khu vực và toàn cầu. Cuộc Đại khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933), khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á (1997) và khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008) là những minh chứng rõ rệt về sự cần thiết phải phát triển bền vững TTCK. Ở nƣớc ta, sau 10 năm hình thành và phát triển TTCK tập trung, vai trò và sự đóng góp của TTCK trong việc phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng lên. Đặc biệt, trong năm 2006 sự phát triển của TTCK đã có tác động rất tích cực đến tiến trình CPH DNNN, thu hút FPI và kích thích đầu tƣ trong nƣớc để tăng trƣởng kinh tế. Sự phát triển của TTCK ở nƣớc ta đã làm thay đổi cơ bản về nhận thức và cả trong hoạt động thực tiễn đối với việc huy động vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế-xã hội. Song từ sau năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp với những biến động không bình thƣờng và đã có nhiều tác động ảnh hƣởng bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Một trong những yêu cầu đặt ra đối với TTCK Việt Nam hiện nay là đảm bảo cho thị trƣờng phát triển một cách an toàn, bền vững, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các bất ổn và những hiện tƣợng tiêu cực trên thị trƣờng, có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với nguy cơ khủng hoảng của TTCK. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và thị trƣờng tài chính quốc tế, thì vấn đề phát triển an toàn, bền vững TTCK Việt Nam, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực từ bên ngoài càng trở thành vấn đề đáng đƣợc quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa đó, việc nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn về sự phát triển bền vững TTCK Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết của hoạt động khoa học và hoạch định chính sách kinh tế. Mục đích của công trình này là tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển an toàn và bền vững TTCK, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ bền vững của TTCK nói chung, đồng thời tiến hành tổng kết, đánh giá chính sách phát triển bền vững TTCK ở nƣớc ta trong hoạt động thực 6 tiễn, chỉ rõ những bất cập và những hạn chế về các điều kiện để TTCK phát triển bền vững, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách và giải pháp đảm bảo cho sự phát triển an toàn, bền vững của TTCK Việt Nam đến năm 2020. Hoàn thành mục tiêu đó, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn: - Về lý luận: đề tài góp phần tổng kết lý luận, phân tích để hình thành những tiêu chí đánh giá mức độ bền vững của TTCK trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. - Về thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển bền vững đối với TTCK nói chung, đề tài đánh giá mức độ bền vững của TTCK Việt Nam thời gian qua; đề xuất hệ thống chính sách và giải pháp có hiệu quả đảm sự phát triển an toàn và bền vững của TTCK Việt Nam, góp phần tăng trƣởng kinh tế bền vững trong giai đoạn đến năm 2020. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Nước ngoài Các nghiên cứu lý thuyết về TTCK nói riêng, thị trƣờng vốn nói chung đã thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học kinh tế nƣớc ngoài. TTCK đƣợc coi là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trƣờng hiện đại. TTCK là một kênh huy động vốn chủ đạo để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển không bền vững của thị TTCK lại là nhân tố chủ yếu gây nên những bất ổn của kinh tế khu vực và toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á (1997) là một minh chứng rất rõ ràng cho sự cần thiết phải phát triển bền vững TTCK. Gần đây đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về TTCK, trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: - Nghiên cứu của Peter S. Rose về ―Tiền tệ và thị trường vốn: Hệ thống tài chính trong nền kinh tế toàn cầu‖ (1992, tái bản lần thứ tƣ) và công trình nghiên cứu về ―Tài liệu dùng cho khoá đào tạo ở Việt Nam: TTCK‖ của SGDCK Hàn Quốc (1995)…Các công trình này tập trung phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển TTCK trong nền kinh tế quốc dân, trong đó chú ý nhiều đến khía cạnh cơ cấu tổ chức, quản lý và giám sát thị trƣờng. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết các công trình này chƣa đề cập đến vấn đề phát triển bền vững TTCK. - Các nghiên cứu gần đây của các tác giả Hamid Mohtadi và Sumit Agarwal trong tác phẩm ―Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ các nước đang phát triển‖ và của tác giả Salvatore Capasso với công trình ―Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế‖ (2006) đã sử dụng phƣơng pháp mô hình kinh tế lƣợng để chứng minh về mối quan hệ giữa 7 sự phát triển của TTCK và tăng trƣởng kinh tế với những ví dụ cụ thể của các quốc gia đang phát triển. Kết luận đƣợc rút ra là giữa sự phát triển của TTCK và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết. Tuy vậy, công trình cũng chƣa chỉ rõ các nhân tố phát triển bền vững TTCK. Về các nghiên cứu thực tiễn sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á, nhiều quốc gia ở Châu Á đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá sự phát triển của thị trƣờng vốn, TTCK của mỗi quốc gia để đƣa ra các định hƣớng chính sách, trong đó tiêu biểu là: - Uỷ ban Chứng khoán Thái Lan với công trình nghiên cứu có tiêu đề ―Thập kỷ đầu tiên của Uỷ ban Chứng khoán Thái Lan và thị trường vốn ở Thái Lan (1992 – 2000)‖, trong đó đã phân tích một cách toàn diện, đầy đủ sự phát triển của thị trƣờng vốn, TTCK ở Thái Lan trong vòng một thập kỷ (1992 – 2002), đánh giá những tác động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, giám sát đối với sự phát triển của thị trƣờng, hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động của thị trƣờng…, trên cơ sở đó chỉ rõ những thách thức và mục tiêu cần giải quyết trong tƣơng lai nhằm thúc đẩy thị trƣờng vốn, TTCK Thái Lan phát triển hiệu quả và minh bạch. - Uỷ ban Chứng khoán Malaysia với nghiên cứu khá công phu về ―Kế hoạch cấp cao thị trường vốn Malaysia‖, trong đó phân tích xu hƣớng phát triển của thị trƣờng vốn, TTCK Malaysia trong giai đoạn từ những năm 1970 đến năm 2000, làm rõ những thách thức trong quá trình phát triển của của thị trƣờng vốn, TTCK Malaysia, từ đó đề xuất tầm nhìn chiến lƣợc với việc xây dựng hệ thống mục tiêu và các giải pháp thực thi để đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế cao. Sự hình thành và phát triển của TTCK ở Trung Quốc cũng thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới: - Tác giả Stephen Paul Green với nghiên cứu ―Sự phát triển TTCK Trung Quốc giai đoạn 1984 – 2002: Vấn đề chính trị trong công tác cổ phần hoá và thể chế thị trường‖ đã làm rõ những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Trung Quốc đối với công tác cổ phần hoá, tạo nguồn hàng cho sự phát triển TTCK của Trung Quốc; phân tích những vấn đề về thể chế trong quá phát triển TTCK ở Trung Quốc. - Tháng 9/2002, Trung tâm nghiên cứu Đông Á và Thái Bình Dƣơng thuộc Trƣờng Đại học Trier đã công bố một công trình nghiên cứu của Sebastian Heilmann về TTCK Trung Quốc. Mặc dù các công trình này nghiên cứu khá toàn diện về sự phát triển TTCK Trung Quốc trên tất cả các khía cạnh, đặc biệt là vấn đề thể chế và tổ chức thị trƣờng, song những vấn đề phát triển bền vững TTCK còn chƣa đƣợc nghiên cứu đậm nét. Tuy vậy, việc tổng hợp, phân tích và đúc rút những kinh nghiệm và bài học của từng quốc gia là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạch định 8 chính sách phát triển TTCK Việt Nam. Ở trong nước Lĩnh vực chứng khoán và phát triển TTCK ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong thời gian từ những năm 1990 trở lại đây. Trong số đó có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: SGDCK và vai trò kiểm soát của tài chính Việt Nam (1992) của GS. Võ Đình Hảo (Viện Khoa học Tài chính); Quỹ đầu tư - tổ chức hoạt động và khả năng thành lập ở Việt Nam (1995) của PGS.TS Nguyễn Công Nghiệp (Viện Khoa học Tài chính); Thị trường và SGDCK (1995) của TS. Lê Xuân Nghĩa; Phát triển thị trường vốn và hình thành TTCK ở Việt Nam (1996) của Trần Hồng Hạnh… Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục – đào tạo cũng xuất bản giáo trình để cho giảng dạy cho sinh viên nhƣ Trƣờng đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội (hiện nay là Học viện Tài chính) đã xuất bản cuốn ―Giáo trình TTCK‖ (2000); ―Giáo trình Thị trường Vốn‖ của Trƣờng Đào tạo và Bồi dƣỡng nghiệp vụ ngân hàng (1995)... Gần đây xuất hiện một số nghiên cứu nổi bật nhƣ: - Các công trình ―Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và TTCK‖ (2002) của TS. Đào Lê Minh; ―TTCK trong nền kinh tế chuyển đổi‖ (2006) của TSKH. Nguyễn Minh Đức đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chứng khoán và TTCK nhƣ: khái niệm, chức năng, vai trò, tổ chức và cơ chế hoạt động, quản lý và giám sát, sự cần thiết và điều kiện hình thành, phát triển TTCK ở Việt Nam…Tuy nhiên, các công trình này chƣa chú trọng nhiều đến vấn đề phát triển an toàn và bền vững TTCK, nhất là trong điều kiện Việt Nam tham gia hội nhập toàn cầu. Sau khi TTCK tập trung – TTSGDCK TP. Hồ Chí Minh (nay là SGDCK TP. Hồ Chí Minh) chính thức khai trƣơng hoạt động vào năm 2000, nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về lĩnh vực chứng khoán và TTCK đã đƣợc thực hiện. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: - Nghiên cứu của TS. Đinh Văn Nhã (Viện Khoa học Tài chính) về ―Hệ thống giải pháp thúc đẩy phát triển thị trƣờng vốn và thị trƣờng dịch vụ tài chính Việt Nam‖ (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính – 2003) đã đánh giá khá toàn diện sự phát triển của TTCK Việt Nam trong những 2000-2002 và đƣa ra giải pháp tiếp tục phát triển thị trƣờng tài chính, thị trƣờng vốn Việt Nam. - Công trình ―Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTCK ở Việt Nam hiện nay: Nguyên nhân và giải pháp khắc phục‖ (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2003) của Ths. Phạm Phan Dũng đã phân tích đƣợc một số nhân tố cơ bản tác động đến sự phát triển của TTCK Việt Nam nhƣ: hàng hoá vừa thiếu lại kém chất lƣợng, nhà đầu nhỏ và thiếu hiểu biết, hệ thống luật 9 pháp chƣa hoàn thiện… Trên cơ sở đó, công trình đã đề xuất hệ thống giải pháp để giải quyết những vấn đề đang đặt ra tại thời điểm đó. - Nghiên cứu về ―Hàng hoá cho TTCK Việt Nam – Thực trạng và một số giải pháp phát triển‖ của tác giả Vũ Thị Kim Liên (Đề tài NCKH cấp ngành, UBCKNN, 2006) đã đánh giá về thực trạng công tác CPH DNNN và tạo hàng hoá chất lƣợng cho sự phát triển TTCK. Công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nội dung thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác CPH DNNN và khuyến nghị giải pháp tiếp tục gắn kết giữa CPH DNNN với công tác tạo hàng cho TTCK. Tuy nhiên, những vấn đề mà các công trình nghiên cứu nói trên thƣờng mang tính ngắn hạn, chƣa giải quyết thỏa đáng vấn đề phát triển bền vững TTCK trong dài hạn. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về từng khía cạnh nhất định trong tổng thể TTCK nhƣ: - ―Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam‖ (Viện Khoa học Tài chính, 2004) của Ths. Lê Tiến Phúc; - ―Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu chính phủ để bù đắp thiếu hụt NSNN và góp phần kiềm chế lạm phát” (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2006) của TS. Lê Văn Hƣng. - ―Điều tra, đánh giá các điều kiện tổ chức và vận hành TTCK ở Việt Nam‖ (2002) của TS. Đào Lê Minh; - ―Mô hình tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN‖ (2001) của Nguyễn Tƣ Nguyên; - ―Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát TTCK Việt Nam‖ (2001) của Hoàng Đức Long; - ―Sự hình thành và phát triển TTSGDCK Hà Nội‖ (2001) của Hoàng Trung Trực; - ―Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp đảm bảo tính đồng bộ cho sự phát triển của thị trường tài chính và dịch vụ tài chính‖ (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2002) của TS. Nguyễn Trọng Nghĩa; - ―Mô hình chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và tín dụng thương mại ở Việt Nam‖ (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2004) của TS. Đỗ Thị Thìn; - ―Phát triển thị trường vốn, thị trường dịch vụ tài chính đến năm 2010‖ của Th.S Phạm Phan Dũng (Đề tài cấp Bộ, Bộ Tài chính 2006); 10 - ―Xây dựng lộ trình tổng thể về phát triển và hoàn thiện TTCK đến 2010‖ của TS. Vũ Bằng (Đề tài cấp Bộ, Bộ Tài chính 2006); - ―Xây dựng Luật chứng khoán ở Việt Nam‖ (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2006) của TS. Nguyễn Thế Thọ… Nhìn chung các công trình này đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý, hệ thống khung luật pháp đối với hoạt động của TTCK. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với TTCK, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động của TTCK, đồng thời tăng cƣờng hiệu quả quản lý và giám sát TTCK ở nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập.. Tuy nhiên, các công trình trên mới chủ yếu kiến nghị các giải pháp giải quyết các tồn tại đang đặt ra đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam. Mặt khác, những vấn đề liên quan đến tính ổn định, an toàn và bền vững của TTCK chƣa đƣợc chú ý thích đáng. Bên cạnh đó, các tổ chức tài chính quốc tế cũng đã có một số công trình nghiên cứu đƣa ra những kiến nghị giải pháp đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn, tiêu biểu là: - Nghiên cứu về ―Cổ phần hóa và sự phát triển của TTCK – Kinh nghiệm của Việt Nam‖ của Rijksuniversiteit Groningen (6/2006) đã phân tích những kết quả đạt đƣợc của tiến trình CPH các DNNN gắn với niêm yết trên TTCK và coi đó là một yếu tố quan trọng tăng trƣởng nhanh TTCK Việt Nam trong những năm 2005-2006. - Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới ―Tổng quan về thị trƣờng vốn của Việt Nam và các định hƣớng phát triển‖ (5/2006) phân tích sự phát triển của TTCK Việt Nam trong mối liên hệ với thị trƣờng vốn, để đề xuất hệ thống các khuyến nghị tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam trong tƣơng lai gần. Qua phân tích tổng quan về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc trong lĩnh vực TTCK cho thấy: đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện các vấn lý luận về sự phát triển bền vững của TTCK để trả lời các câu hỏi: Thế nào là phát triển bền vững TTCK? Các tiêu chí phát triển bền vững TTCK là gì? Các nguyên tắc và điều kiện nào được đặt ra để đảm bảo phát triển bền vững TTCK? Nhà nước cần sử dụng những chính sách và công cụ nào để đảm bảo phát triển bền vững TTCK? Bên cạnh đó, những nghiên cứu thực tiễn lại chƣa chỉ rõ một cách có hệ thống các tiêu chí phát triển bền vững TTCK ở nƣớc ta trong những năm qua. 11 Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đó, cho phép kết luận rằng: việc nghiên cứu đề tài ―Chính sách và giải pháp phát triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020” ở phạm vi cấp Nhà nƣớc nằm trong Chƣơng trình nghiên cứu ―Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020‖ là rất cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đề xuất hệ thống chính sách và giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển an toàn và bền vững TTCK, hệ thống hoá và xác định các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững của TTCK nói chung và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ bền vững của TTCK Việt Nam, đồng thời nghiên cứu làm rõ hệ thống điều kiện đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững của TTCK Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. - Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về việc phát triển bền vững TTCK của một số quốc gia trên thế giới (chú trọng nghiên cứu một số trƣờng hợp điển hình và các nƣớc có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Việt Nam), rút ra những bài học về phát triển bền vững TTCK ở nƣớc ta trong giai đoạn đến năm 2020; - Thông qua khảo sát thực tiễn quản lý và vận hành TTCK Việt Nam, tổng kết, đánh giá chính sách phát triển TTCK ở nƣớc ta trong thời gian qua, đề tài đi sâu phân tích và đánh giá mức độ bền vững của TTCK Việt Nam, nhận dạng những dấu hiệu phát triển không bền vững và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, khuyếm khuyết trong cơ chế, chính sách và quản lý vận hành thị trƣờng, chỉ rõ những bất cập về các điều kiện để TTCK phát triển bền vững ở nƣớc ta. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm và xu hƣớng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến sự phát triển của TTCK Việt Nam, dự báo xu hƣớng phát triển của TTCK Việt Nam đến 2020, đề tài đề xuất các quan điểm và phƣơng hƣớng hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp đảm bảo cho sự phát triển an toàn, bền vững của TTCK Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 đồng thời xây dựng lộ trình và các điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận nghiên cứu Nội dung quan trọng nhất của đề tài là làm rõ những vấn đề cơ sở lý 12 luận và thực tiễn của hệ thống cơ chế chính sách gắn với sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam. Vì vậy cách tiếp cận của đề tài bao gồm: Một là, tính bền vững của TTCK sẽ đƣợc xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa TTCK với hoạt động của nền kinh tế. TTCK có chức năng và vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn lực của xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do đó, sự phát triển an toàn và bền vững của TTCK có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau với tăng trƣởng, phát triển nền kinh tế-xã hội. Sự phát triển an toàn và bền vững của TTCK tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế; Ngƣợc lại sự phát triển và tăng trƣởng của nền kinh tế là điều kiện quan trọng để phát triển an toàn và bền vững TTCK. Do đó, xem xét tính bền vững của TTCK phải gắn với sự tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế. Hai là, TTCK là một bộ phận quan trọng của TTTC, có mối quan hệ biện chứng với các bộ phận của TTTC và có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau với các thị trƣờng khác trong hệ thống KTTT, trong đó TTCK là một sản phẩm phát triển bậc cao của KTTT, mọi biến động và đổ vỡ của TTCK có thể ảnh hƣởng đến các bộ phận thị trƣờng khác. Đồng thời sự phát triển an toàn và bền vững của các thị trƣờng khác sẽ tạo điều kiện để TTCK phát triển bền vững. Ba là, trong bản thân nội tại TTCK, sự phát triển bền vững của nó lại phụ thuộc vào các cơ cấu, các thiết chế và các bộ phận hợp thành. Vì vậy, để TTCK phát triển bền vững, đòi hỏi các cơ cấu bộ phận cũng phải có tính bền vững. Vì thế cơ chế và chính sách phát triển TTCK cũng phải có tính hệ thống. Bốn là, trong điều kiện hội nhập về tài chính tiền tệ, TTTC Việt Nam nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng trở thành một bộ phận của TTTC toàn cầu, sự giao thoa và xâm nhập của TTTC thế giới và thị trƣờng tài chính Việt Nam là điều khó tránh khỏi. Trong bối cảnh đó, mọi biến động và đổ vỡ của TTTC thế giới có thể ảnh hƣởng nhanh chóng đến TTTC Việt Nam và ngƣợc lại. Vì vậy, tính bền vững của TTCK Việt Nam phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ qua lại đó, để tranh thủ những nhân tố thuận lợi, gạt bỏ những mâu thuẫn bất cập để TTCK trong nƣớc phát triển an toàn và hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đi từ việc hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển bền vững TTCK để làm rõ bản chất, đặc trƣng và các tiêu chí phát triển bền vững 13 làm cơ sở so sánh đánh giá sự bền vững của TTCK Việt Nam. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp truyền thống nhƣ tổng hợp, phân tích, so sánh trên nền tảng của phép duy vật biện chứng, đồng thời tiến hành điều tra khảo sát thực tiễn và phỏng vấn chuyên gia. Phƣơng pháp phân tích bằng mô hình cũng đƣợc sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của sự phát triển bền vững TTCK với tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế-xã hội. Bố cục của đề tài Đề tài đƣợc bố cục thành 3 phần: Phần 1: Những vấn đề lý luận về phát triển bền vững TTCK. Phần 2: Đánh giá thực trạng chính sách phát triển bền vững TTCK Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Phần 3: Hệ thống chính sách và giải pháp phát triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020. 14 Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm TTCK phát triển bền vững 1.1.1.1 Phát triển bền vững Nói đến khái niệm phát triển bền vững, chúng ta thƣờng liên tƣởng đến sự phát triển ổn định, sự phát triển không có đổ vỡ. Tuy nhiên, phát triển bền vững không chỉ là phát triển ổn định, không có đổ vỡ mà là một khái niệm rộng hơn, trong đó thể hiện các mối quan hệ đã đƣợc bàn nhiều trong kinh tế học - đó là quan hệ giữa nhu cầu (demand) của con ngƣời và các nguồn lực (resources) tự nhiên và xã hội. Nhu cầu của con ngƣời thì dƣờng nhƣ vô hạn song các nguồn lực lại hữu hạn. Vì thế, sự tồn tại của loài ngƣời và sự phát triển của bất kỳ một nền kinh tế nào đều phải tính đến sự cân bằng giữa nhu cầu ngày càng tăng và nguồn lực ngày càng khan hiếm. Theo định nghĩa của Ủy ban Brudlant, ―Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng những nhu cầu đó của những thế hệ tương lai”. Khái niệm này bao gồm trong nó hai cấu thành cơ bản khác nhau: - Nhu cầu, đặc biệt là nhu cầu thiết yếu của những người nghèo trên thế giới và phải được đặt lên ưu tiên hàng đầu; và - Sự hữu hạn của năng lực môi trường, bị áp đặt bởi điều kiện công nghệ và tổ chức xã hội, để đáp ứng những nhu cầu hiện tại và tương lai. Nhƣ vậy, phát triển bền vững đƣợc hiểu là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tƣơng lai xa. Hay nói cách khác, sự phát triển bền vững luôn đƣợc xem xét trong cả quá trình theo không gian và thời gian, tức là một nền kinh tế, một thị trƣờng, một tổ chức đều là một hệ thống với những mối quan hệ tƣơng tác nội tại: - Tương tác không gian giữa các khu vực trên thế giới, các khu vực của nền kinh tế, của thị trƣờng, các bộ phận của một tổ chức; 15 - Tương tác thời gian giữa hiện tại và tƣơng lai của thế giới, nền kinh tế, thị trƣờng hay tổ chức đó. Khi ta nhìn nhận một doanh nghiệp nhƣ một hệ thống theo trục không gian, ta sẽ nhận thấy rằng sự thiếu hiệu quả của bộ phận kinh doanh sẽ khiến cho một số nhân viên văn phòng mất việc đầu tiên. Yếu kém của bộ phận kinh doanh chắc chắn sẽ dẫn đến sự suy giảm trầm trọng trong doanh thu, khiến công ty phải thu hẹp sản xuất và những nhân viên ở những bộ phận kém quan trọng hơn là những đối tƣợng bị sa thải trƣớc hết. Trên thị trƣờng tài chính, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 cho thấy trào lƣu vay ngắn hạn để đầu tƣ dài hạn trên thị trƣờng bất động sản của các nƣớc Châu Á đã dẫn đến hiện tƣợng đào thoát vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên TTCK và sự suy giảm trầm trọng giá trị các đồng tiền Châu Á trên thị trƣờng ngoại hối. Đây chính là một ví dụ sinh động về tƣơng tác không gian trong hệ thống tài chính. Gần gũi hơn nữa là một ví dụ về TTCK phái sinh: Lịch sử thị trƣờng hợp đồng tƣơng lai của thế giới đã chứng kiến vụ nổ nhà máy điện nguyên tử Trernobun xảy ra tại Liên bang Xô viết cũ là nguyên nhân khiến các nhà kinh doanh hợp đồng tƣơng lai lúa mỳ nhạy bén tại Mỹ thu lời lớn. Ngay sau khi vụ nổ xảy ra, nhiều ngƣời nghĩ đến việc đầu cơ dầu mỏ và các loại năng lƣợng thay thế khác. Tuy nhiên, một số nhà kinh doanh hợp đồng tƣơng lai Mỹ lại chọn lúa mỳ. Lý do rất đơn giản, Liên bang Xô viết trƣớc đây là nhà xuất khẩu lúa mỳ chủ yếu trên thế giới, khi sự cố nguyên tử xảy ra, những nƣớc nhập khẩu lúa mỳ đã chuyển hƣớng thị trƣờng nhập khẩu của họ sang các nƣớc khác do lo ngại về những hậu quả của vụ nổ nguyên tử. Nhu cầu lúa mỳ của các nƣớc này dĩ nhiên lớn hơn rất nhiều nhu cầu năng lƣợng để bù vào sản lƣợng điện thiếu hụt của Liên Xô và vì thế giá hợp đồng tƣơng lai lúa mỳ tăng vọt. Đó là những trƣờng hợp điển hình về tƣơng tác không gian, hay chính xác là mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận cấu thành của một tổ chức, một thị trƣờng hay nền kinh tế. Tương tác thời gian là tƣơng tác dễ nhận thấy hơn mặc dù cần có thời gian để có thể nhận ra chúng. Khi xem xét thế giới nhƣ là một hệ thống theo trục thời gian, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng những thông lệ của cha ông chúng ta ngày xƣa trong việc canh tác quyết định diện mạo bề mặt trái đất của chúng ta ngày hôm nay. Những chính sách kinh tế ngày hôm nay của chúng ta đang để lại gánh nặng nợ nần cho con cháu chúng ta mai sau. Bám theo trục thời gian này, ta sẽ nhận thấy sai lầm ngày hôm nay của một thị trƣờng hay nền kinh tế thƣờng mất nhiều ngày, nhiều tháng hoặc nhiều năm sau để ngƣời ta trả giá, khi những rủi ro và hậu quả của sai lầm đó hoàn toàn bộc lộ dƣới dạng khủng hoảng. Nếu chỉ đuổi theo những lợi ích ngắn hạn mà quên đi những lợi ích dài hạn thì một tổ chức, một thị trƣờng hay một nền kinh tế sẽ không đảm bảo đƣợc sự phát triển và tăng trƣởng dài lâu. Ở đây, ý nghĩa ―dài hạn‖ thể hiện rõ nhất thuộc tính 16 của phát triển bền vững. Lấy cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008 ở Mỹ làm ví dụ, ta có thể thấy: Những sai lầm về mặt quan điểm chính sách (nới lỏng quản lý, thiếu giám sát rủi ro, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nƣớc và khuyến khích tự nguyện trong công bố thông tin) trong quản lý TTTC đã khiến cho những công cụ phái sinh tín dụng mà hơn một thập kỷ trƣớc đây đƣợc ca ngợi nhƣ là những phát minh trong đa dạng hóa rủi ro trên TTTC nay lại đƣợc Warrant Buffett gọi là ―financial weapon of mass destruction‖ (vũ khí tài chính hủy diệt hàng loạt). Khái niệm phát triển bền vững ngày nay đƣợc hiểu nhƣ là một hệ thống với hai chiều không gian và thời gian đƣợc đặt trong khuôn khổ những vấn đề chung của cả thế giới và mỗi quốc gia trong môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội với mục tiêu bền vững. 1.1.1.2 Phát triển bền vững TTCK Thị trƣờng tài chính, TTCK cũng nhƣ mọi bộ phận khác của một nền kinh tế đều chịu tác động của quy luật phản ánh mối quan hệ cân bằng giữa nhu cầu ngày càng tăng và nguồn lực ngày càng khan hiếm. Do đó, sự phát triển bền vững của TTCK là sự đòi hỏi cần thiết mang tính quy luật. Cũng giống nhƣ khái niệm phát triển bền vững nói chung, sự phát triển bền vững của TTCK đƣợc hiểu là sự phát triển ổn định, sự phát triển không có đổ vỡ. Tuy nhiên, sự phát triển bền vững TTCK cũng có tính đặc thù riêng. Thứ nhất, sự phát triển bền vững TTCK phải đạt bằng sự có mặt đầy đủ của ba nhân tố cấu thành chủ yếu. Ba nhân tố đó là: - Thị trƣờng đầu tƣ phải bền vững: tức là phải xây dựng cơ cấu TTCK hoàn chỉnh đồng bộ, các mối liên hệ giữa các bộ phận thị trƣờng phải có sự tác động hỗ trợ bổ sung lẫn nhau để tạo ra cơ cấu bền vững, không đổ vỡ. - Hàng hóa bền vững: tức là phải cung cấp lƣợng hàng hóa cân đối có chất lƣợng và phong phú để đáp ứng đủ nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tƣ. - Cơ sở nhà đầu tƣ bền vững: tức là các nhà đầu tƣ có chất lƣợng, lợi ích phải đƣợc bảo vệ, kết hợp đƣợc các mối quan hệ lợi ích để phát huy các tiềm năng của thị trƣờng. Thứ hai, các mối quan hệ bền vững giữa các yếu tố cấu thành bên trong và các mối quan hệ bên ngoài. Thứ ba, các yếu tố về thời gian, tức là sự bền vững giữa ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động của thị trƣờng. 17 Từ phƣơng diện đó có thể nhìn nhận TTCK phát triển bền vững nhƣ sau: Phát triển bền vững trên TTCK là sự phát triển đảm các mối quan hệ hài hòa, lành mạnh và không loại trừ lẫn nhau giữa các mặt lợi ích của bản thân TTCK và giữa TTCK với các khu vực khác của thị trường tài chính, giữa nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai. Nhƣ vậy, sự phát triển bền vững TTCK là quá trình đảm bảo các mối quan hệ tƣơng tác lành mạnh trong hệ thống TTCK nói chung và đảm bảo tƣơng tác giữa không gian và thời gian. Hình 1.1 Cơ cấu TTCK phát triển bền vững Môi trường đầu tư bền vững Hàng hóa bền vững Cơ sở nhà đầu tư bền vững TTCK phát triển bền vững Sự đảm bảo tương tác không gian lành mạnh, nghĩa là đảm bảo mối quan hệ và sự không loại trừ lẫn nhau về mặt lợi ích giữa các khu vực của bản thân TTCK và giữa TTCK với các khu vực khác của thị trƣờng tài chính; không thể vì lợi ích của một bộ phận thị trƣờng mà hy sinh lợi ích của toàn bộ thị trƣờng. Sự đảm bảo tương tác thời gian lành mạnh, nghĩa là đảm bảo mối quan hệ bền vững và lành mạnh giữa hiện tại và tƣơng lai. Ngƣời ta không đƣợc phép hy sinh những lợi ích dài hạn của TTCK, của tổng thể thị trƣờng tài chính để thực hiện những chính sách phát triển chỉ mang lại những lợi ích trƣớc mắt cho một bộ phận thị trƣờng. Do đó, khi nói đến sự phát triển bền vững của TTCK, về bản chất không phải chỉ đề cập đến việc duy trì một tốc độ phát triển chậm và chắc của thị trƣờng nhƣ nhiều ngƣời lầm tƣởng (đây chỉ là một cách hiểu phiến diện về phát triển bền vững) mà là nói đến sự phát triển đảm bảo sự lành 18 mạnh, hƣớng đến việc giảm thiểu rủi ro theo hai trục thời gian và không gian nhƣ đã đề cập ở trên. Phần dƣới đây phân tích phát triển bền vững TTCK từ góc độ ba phạm trù bền vững để làm rõ hơn khái niệm này. 1.1.1.3 Phát triển TTCK và ba phạm trù bền vững Sự phát triển bền vững của TTCK cũng cần đƣợc xem xét với ba phạm trù: bền vững về môi trường (environmental sustainability), bền vững về kinh tế (economic sustainability) và bền vững về chính trị xã hội (sociopolitical sustainability). Có thể thấy, xuất phát từ các đặc điểm của TTCK khiến việc phát triển bền vững TTCK đều có mối liên hệ gắn bó với cả ba phạm trù bền vững, trong đó các phạm trù đều có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Dƣới góc độ bền vững về kinh tế, sự phát triển của TTCK phải đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh tế đều phải đƣợc thiết lập và duy trì trên cơ sở đảm bảo sự lành mạnh của các tƣơng tác thời gian và không gian. Trên TTCK, các hoạt động nhƣ huy động vốn, chào bán chứng khoán, niêm yết, công bố thông tin, ban hành quy định, cấp phép thành lập và hoạt động của các định chế thị trƣờng đều đƣợc xem xét dƣới góc độ có đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa ngắn hạn và dài hạn, giữa một bộ phận của thị trƣờng với các bộ phận khác hay không, có đảm bảo sự phát triển cân bằng và lành mạnh của TTCK với các khu vực khác của thị trƣờng tài chính hay không. Hiện tƣợng phát hành ồ ạt thêm cổ phiếu và chào bán ra công chúng thời điểm 2006-2007 ở nƣớc ta không thể coi là một hoạt động kinh tế đóng góp vào sự bền vững trong phát triển TTCK, bởi lúc đó các doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, thực hiện IPO vào thời điểm thị trƣờng bùng nổ để thu lời từ chênh lệch giá phát hành trên mệnh giá mà không có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp để sử dụng số vốn huy động đƣợc. Lợi nhuận của doanh nghiệp bị đánh đổi bằng thiệt hại của các nhà đầu tƣ và làm xói mòn lòng tin của công chúng. Tính không bền vững của hoạt động chào bán này thể hiện qua sự thiếu tôn trọng mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và nguyên tắc đôi bên cùng có lợi giữa hai khu vực cơ bản kiến tạo nên TTCK là doanh nghiệp và công chúng đầu tƣ. Hoạt động này cũng không tính đến lợi ích dài hạn của bản thân doanh nghiệp và TTCK, bởi nhà đầu tƣ kiệt sức và thiếu lòng tin đến nay đã không còn mặn mà với các đợt IPO nhƣ trƣớc. Nguyên tắc tôn trọng mối quan hệ bền vững giữa hiện tại và tƣơng lai đã bị vi phạm. Năm 2008, con số hơn 90 công ty môi giới chứng khoán thƣờng đƣợc nhắc đến nhƣ một thành tựu phát triển của TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, trên một TTCK mà tổng giá trị thị trƣờng tại thời điểm huy hoàng nhất tính từ khi khai sinh cho đến nay cũng chỉ chiếm cao nhất là trên 50% GDP lại chƣa phải là bằng chứng của sự phát triển bền vững. Thiếu bền vững vì nhiều CTCK thành lập sau này chỉ nhìn thấy lợi ích ngắn hạn của 19 một thị trƣờng bùng nổ và nguồn lợi trƣớc mắt của việc tham gia thị trƣờng mà không nhìn thấy rủi ro tiềm tàng của hoạt động thâu tóm, sáp nhập và phá sản tất yếu sẽ xảy ra khi TTCK quy mô nhỏ không có đủ thị phần cho số lƣợng lớn các CTCK. Tại một nền kinh tế tƣơng đối phát triển với TTCK hiện đại và cơ sở nhà đầu tƣ chứng khoán rộng lớn nhƣ thị trƣờng Hàn Quốc, năm 2007 đứng thứ 16 trên thế giới về tổng giá trị thị trƣờng và đứng thứ 12 về giá trị giao dịch cổ phiếu1 chỉ có 53 CTCK. Đài loan là một ví dụ điển hình về sự phát triển không bền vững trên TTCK với sự bùng nổ số lƣợng các CTCK ở nền kinh tế này đã từng lên tới 297 vào thời điểm tháng 3/1990 (lúc này chỉ số TSE là 12.495 điểm). Sau thời kỳ khủng hoảng xảy ra vào tháng 7/1990, chỉ số TSE chỉ còn 2.560 điểm và số CTCK giảm xuống chỉ còn 93 công ty2. Đây là bài học mà cả cơ quan quản lý và các thành viên thị trƣờng cần quan tâm từ góc độ phát triển bền vững. Tính bền vững về kinh tế (economic sustainability) còn đƣợc nhìn từ một góc hẹp về hoạt động của một thực thể kinh tế cụ thể trong TTCK. Trong nghiên cứu ―Lý thuyết về tính bền vững kinh tế trong sản xuất‖ do Cardiff Busisness School, thuộc Cardiff University (Vƣơng Quốc Anh) thực hiện đã nhấn mạnh: ―Tính bền vững về kinh tế là khả năng mà một công ty, tại một thời điểm nhất định có thể khai thác được một số lượng doanh thu vượt quá chi phí hoạt động kinh doanh và đồng thời đảm bảo được tương lai của mình. Khái niệm bền vững về kinh tế liên quan đến tâm điểm của “lý thuyết về các hệ thống” (Rich, 2001) và do vậy trực tiếp dựa trên quy trình “đầu vào-đầu ra” (input-process-output), luồng doanh thu và khả năng hấp thụ chi phí trong một doanh nghiệp (pasmore, 1988). Vấn đề các luồng doanh thu-chi phí, đầu vào-đầu ra cần gặp nhau ở đâu mang tính sống còn đối với doanh nghiệp và là thước đo cơ bản xác định tính bền vững về kinh tế của doanh nghiệp (Emery, 1969). Khái niệm bền vững về kinh tế liên quan đến khái niệm về tính hiệu quả và hiệu lực của quản lý kinh doanh trong việc khai thác lợi nhuận và đầu tư một cách sáng suốt nhằm duy trì được những nỗ lực cải thiện kinh tế bên trong và bên ngoài công ty‖3. Có thể thấy rằng, xét từ góc độ vi mô, khái niệm bền vững về kinh tế trong phạm vi hoạt động của tổ chức kinh doanh vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của nguyên tắc bền vững: sự phát triển của hôm nay phải đảm bảo sự phát triển của tƣơng lai, đồng thời phải dựa trên sự hài hòa trong các 1 http://www.wikinvest.com/wiki/List_of_Stock_Exchanges#The_World.27s_Top_15_Stock_Excha nges_by_Domestic_Market_Capitalization_in_2007 2 Statistic of Taiwan Securities Exchange 3 http://isites.harvard.edu/fs/docs/icb.topic549945.files/ATheoreticalFrameworkforEconomicSustainabilityo 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
ôn tập ttnh...
16
508
119