TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
Khoa Kế Toán
Chuyên Đề : BÁN VÀ THUÊ LẠI LÀ THUÊ HOẠT
ĐỘNG
Giáo Viên Hướng Dẫn : Hồ Xuân Thủy
Lớp: K11405B
Nhóm: G6
Thành Viên:
Nguyễn Thị Hằng
Đào Nhật Lam
Lê Nguyễn Thanh Mai
Võ Thị Kim Nhung
Vũ Thị Huyền Thanh
Võ Thị Huyền Thương
K1140508..
K114050875
K1140508..
K114050894
K114050913
K114050931
Mục Lục
I. Đặt vấn đề.
II. Nội dung :
1.Khái niệm giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động…………………
2.Lợi ích của doanh nghiệp khi huy động vốn thông qua thuê hoạt động……….
3.Các khái niệm liên quan………………………………………………………..
4.Chứng từ sử dụng………………………………………………………………
5.Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động…………………...
III. Kết luận.
I. Đặt vấn đề
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đặt ra nhiều vấn đề làm thế nào để
đưa nền kinh tế đất nước tăng trưởng nhanh, mạnh, bền vững, hòa nhập cùng nền
kinh tế thế giới. Để đạt được mục tiêu đó thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới máy móc cũng như cải tiến kỹ thuật công nghệ để quá
trình sản xuất được hiệu quả cao nhất.
Tuy vậy,phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam khó có thể tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho đầu tư phát triển .Trước tình hình đó,hoạt
động bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động đã ra đời góp phần tạo ra nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Cách huy động này có ưu điểm
vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường như
chưa bán tài sản và DN có thêm vốn hoạt động.Vì vậy phương pháp huy động
vốn này càng được nhiều DN lựa chọn.
II. Nội Dung:
1.Khái niệm
Trong đoạn 31, của VAS 06 về thuê tài sản, định nghĩa giao dịch bán và
thuê như sau:
31. Giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và
được chính người bán thuê lại. Phương pháp kế toán áp dụng cho các giao dịch
bán và thuê lại tài sản tuỳ thuộc theo loại thuê tài sản.
Theo đó, giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động được thực hiện khi tài
sản được bán và thuê lại theo phương thức thuê hoạt động bởi chính doanh
nghiệp đã bán tài sản. Đối với nghiệp vụ này sẽ bao gồm hai vế đó là giao dịch
bán tài sản và giao dịch thuê lại chính tài sản đã bán đó theo phương thức thuê
hoạt động. Hai nghiệp vụ này diễn ra cùng lúc và có liên quan đến nhau.
2.Lợi ích của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có nhiều chọn khác nhau trong việc huy động các nguồn vốn
tài trợ, trong đó có huy động nguồn vốn thông qua việc bán lại chính tài sản của
mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm của các huy động này là vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường như chưa bán tài sản đồng thời lại
có thêm vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn huy động
nhiều trong khi tiền thuê theo phương thức thuê này không lớn.
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của phương pháp thuê này là doanh nghiệp
không còn sở hữu tài sản đó nữa, quyền sở hữu thuộc về bên mua ( cũng là bên
cho thuê), đến khi hết hợp đồng thuê hoạt động, doanh nghiệp phải trả lại tài
sản đã thuê chứ không được mua lại tài sản đó theo giá rẻ như bên bán và thuê
lại là thuê tài chính.
3.Các khái niệm liên quan:
- Giá bán: Giá trị thỏa thuận giữa hai bên khi phát sinh giao dịch bán tài sản cố
định.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
- Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao
luỹ kế của tài sản đó.
- Lãi lỗ: chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại.
Theo phương thức thuê hoạt động, thời gian thuê hoạt động chỉ chiếm một
phần nhỏ trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, đồng thời không có sự
chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản nên khi phát sinh
nghiệp vụ bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động, kế toán quan tâm đến giá trị
hợp lý(GTHL) , nó có ảnh hưởng đến việc xử lý các khoản lãi lỗ mặc dù về bản
chất lãi lỗ của hoạt động bán tài sản vẫn là so sánh giữa giá bán(GB) và giá trị
còn lại(GTCL)
4.Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng bán tài sản
- Hợp đồng thuê tài sản
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ
5.Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
1.1 Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào hóa đơn bán tài sản và các chứng từ
có liên quan đến việc bán tài sản, kế toán phản ánh giao dịch bán trong các
trường hợp sau:
a. Giá bán bằng giá trị hợp lí
b. Giá bán < Giá trị hợp lý
c. Gía bán > Giá trị hợp lý
TH1: GB=GTHL
Trường hợp GB=GTHL các khoản lãi lỗ phải được ghi nhận ngay và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh phát sinh trong kì.
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131-Tổng số tiền phải thu về bán tài sản
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời ghi giảm TSCĐ của doanh nghiệp:
Nợ TK 811- Chi phí khác( GTCL của TSCĐ)
Nợ TK 241-Hao mòn TSCĐ
Có TK 211-TSCĐ hữu hỉnh( nguyên giá TSCĐ)
Định kỳ, xác định tiền thuê TSCĐ phải trả, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
VD: Tại công ty ABC có tài liệu như sau về giao dịch bán và thuê lại là
thuê hoạt động: Bán 1 nhà xưởng đang sử dụng có nguyên giá 1 tỷ, đã khấu
hao hết 100triệu. Giá trị hợp lí của nhà xưởng này là 850 triệu, giá bán là
850 triệu. Thuế GTGT 10%, đã thu tiền qua ngân hàng. Doanh nghiệp thuê
lại nhà xưởng này trong 5 năm với giá thuê mỗi năm 10 triệu. Trường hợp
này GB=GTHL, ta ghi nhận như sau:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112
900 triệu
Có TK711
850 triệu
Có TK 3331
85 triệu
Ghi giảm TSCĐ của doanh nghiệp:
Nợ TK 811
900 ( 1 tỉ - 100 triệu)
Có TK 214
100 triệu
Có TK 211
1 tỷ
Định kỳ xác định tiền thuê phải trả:
Nợ TK 627
10 triệu
Có TK 112
10 triệu
TH2: GB < GTHL
Trường hợp GB < GTHL thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay
là một khoản lãi hoặc lỗ trong kỳ phát sinh (ghi nhận bút toán giống như trường
hợp GB = GTHL).
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 - (tổng số tiền thu về từ việc bán tài sản)
Có TK 711 – thu nhập khác (giá bán tài sản)
Có 3331 – thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ (Hao mòn lũy kế-nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ)
Trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một
mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận
ngay mà phải được phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong
suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng.
Ta không ghi nhận ngay mà phải phân bổ vì khoản lỗ trong giao dịch bán tài sản
sẽ được bù đắp bằng giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường trong hợp đồng thuê
tài sản tiếp theo, nên thực tế không phải là một khoản lỗ của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, theo nguyên tắc thận trọng của kế toán ta không được ghi nhận cao hơn
chi phí thực tế, nếu ghi nhận khoản lỗ ngay trong kỳ thì chi phí sẽ cao hơn chi
phí thực tế (vì khoản chi phí này sẽ được bù đắp trong tương lai).
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng số tiền thu về bán tài sản
Có TK 711 – thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 – chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giữa GTCL cao hơn
GB)
Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ (Hao mòn lũy kế - nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ)
Trong các kỳ tiếp theo phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt
động vào Chi phí SXKD trong kì phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong
suốt thời gian thuê tài sản.
Nợ TK 623, 627, 641, 642 – Chi phí SXKD trong kỳ
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
Chuẩn mực VAS 06, đoạn 36:
Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản
thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn
lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
Như vậy, nếu làm theo bút toán như trên (theo TT105) thì phần chênh lệch giữa
GTCL và GB không được ghi nhận.
Nếu điều chỉnh theo VAS 06, đoạn 36 thì TK 811 phải bằng: GTCL-( chênh lệch
GTHL-GB) và như vậy 242 bằng: chênh lệch giữa GTHL cao hơn GB.
TT 105
N811-GB
N242-Chênh lệch GB-GTCL
N214-hao mòn
C211-nguyên giá
VAS 06
N811-GTCL-(chênh lệch GTHL-GB)
N214- chênh lệch GTHL-GB
N214-Hao mòn
C211-nguyên giá
Ví dụ:
Cũng ví dụ trên, nhưng nếu GB = 800 triệu < GTHL = 850 triệu và giá thuê là 10
triệu nhỏ hơn giá thuê thị trường 12 triệu thì ta sẽ hạch toán như sau:
* Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 112
880 triệu
Có TK 711
800 triệu
Có TK 3331
80 triệu
* Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 811
800 triệu
Nợ TK 242
900-800=100
Nợ TK 214
100
Có TK 211
1tỷ
Định kỳ, phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627
20 triệu
Có TK 242
20 triệu
Tiền thuê định kỳ ghi nhận như ở TH1.
Nhưng nếu theo kiến nghị trên ta sẽ hoạch toán:
* Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 811
900-(850-800)=850
Nợ TK 242
850-800=50
Nợ TK 214
100
Có TK 211
1tỷ
Định kỳ, phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627
10 triệu
Có TK 242
10 triệu
Như vậy số lỗ phân bổ cho 5 năm chỉ có 50 triệu<100 triệu ở cách hạch toán trên
Bút toán ghi nhận doanh thu giống ở trên.
TH 3: GB>GTHL
VAS 06.34 quy định “Nếu giá bán được thỏa thuận cao hơn giá trị hợp lý thì
khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi ngay là một khoản lãi
trong kỳ phát sinh mà phải được phân bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng.”
Đồng thời đoạn 36 cũng quy định “Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại
thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ
bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay
trong kỳ phát sinh.”
Như vậy trong trường hợp GB>GTHL ta ghi nhận như sau:
a. Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (GB-GTHL)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (GTCL của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
b. Định kỳ, phân bổ số lãi về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt
động, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642.
1.2 Định kỳ, xác định tiền thuê TSCĐ phải trả, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
VD: Cũng như ví dụ trên nhưng nếu bán với giá chưa có thuế GTGT là 900
triệu, đã thu bằng tiền gửi ngân hàng. Sau đó thuê lại nhà xưởng này trong
vòng…tháng với giá thuê mỗi tháng là 10 triệu. Khi đó giao dịch trên được
ghi nhận như sau:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112
990 triệu
Có TK 711
850 triệu
Có TK 3387
50 triệu
Có TK 3331
90 triệu
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811
900 triệu
Nợ TK 214
100 triệu
Có TK 211 1 tỷ
Định kỳ phân bổ số lãi:
Nợ TK 3387
10
Có TK 627
10
Tiền thuê hàng kỳ ghi nhận như TH1
III. Kết luận
Qua những nội dung vừa trình bày chúng ta có thể thấy vai trò hết sức quan
trọng của việc thuê tài sản.Đặc biệt là thuê hoạt động đối với các DN. Nó càng
có ý nghĩa hơn khi các DN thiếu vốn hoạt động và tình trạng lạc hậu về công
nghệ sản xuất. Đối với DN phát triển có thể thuê TS để dành hạn mức tín dụng
của ngân hàng cho mục đích sử dụng vốn khác, DN mới thành lập thuê lại TS để
bảo toàn vốn lưu động..vv.Từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của DN
trong nước trong xu thế hội nhập.
Có thể khẳng định rằng thuê hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng
trong một tương lai không xa loại hình này sẽ phát triển nhanh chóng cùng với
sự phát triển kinh tế thế giới.
- Xem thêm -