BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-- -- Y -- --
LÊ THÀNH TÂN
KHẢO SÁT TỶ LỆ RỐI LOẠN
TRẦM CẢM CHỦ YẾU VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH
NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-- -- -- --
LÊ THÀNH TÂN
KHẢO SÁT TỶ LỆ RỐI LOẠN
TRẦM CẢM CHỦ YẾU VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH
NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
Chuyên ngành: THẦN KINH & TÂM THẦN
(TÂM THẦN)
Mã số: 60 72 01 47
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MỸ CHÂU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
LÊ THÀNH TÂN
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT VIỆT – ANH
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH ......................... 3
1.2 TỔNG QUAN VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU ..................... 11
1.3 RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU TRÊN BỆNH NHÂN HỘI
CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN. ............. 18
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 25
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................... 25
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 25
2.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
2.4 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
2.5 CỠ MẪU ............................................................................................... 25
2.6 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ............................................................. 25
2.7 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................... 26
2.8 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .......................... 30
2.9 KHÍA CẠNH Y ĐỨC ............................................................................ 30
2.10 SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 32
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 33
3.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC .......................................................... 33
.
3.2 HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN
..................................................................................................................... 39
3.3 RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU & ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ..... 41
3.4 MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU VÀ
CÁC YẾU TỐ ............................................................................................. 44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 54
4.1 ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ NGHIÊN CỨU .................................................. 54
4.2 HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ......................................................................................................... 56
4.3 RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU & ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ..... 58
4.4 MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU VÀ
CÁC YẾU TỐ ............................................................................................. 60
4.5 GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU .......................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2 THANG ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM HAMILTON
PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 4 THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN
CỨU VÀ PHIẾU ĐỒNG THUẬN THAM GIA
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 3.1: PHÂN BỐ MẪU THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN .......................................... 36
BẢNG 3.2: PHÂN BỐ THEO TÌNH TRẠNG KINH TẾ GIA ĐÌNH ................................. 38
BẢNG 3.3: TÌNH TRẠNG MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM ...................................... 40
BẢNG 3.4: PHÂN BỐ THEO SỐ LƯỢNG TRIỆU CHỨNG RLTCCY ............................. 42
BẢNG 3.5: TỶ LỆ BỆNH NHÂN CÓ SUY NGHĨ VỀ CÁI CHẾT ................................... 44
BẢNG 3.6: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ GIỚI TÍNH ..................................... 44
BẢNG 3.6: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ NƠI CƯ NGỤ ................................. 45
BẢNG 3.7: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN ...................... 46
BẢNG 3.8: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ CÁC NHÓM NGHỀ NGHIỆP ............. 46
BẢNG 3.9: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN ............... 47
BẢNG 3.10: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ TÌNH TRẠNG KINH TẾ ................. 47
BẢNG 3.11: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ THỂ HCRKT ................................ 48
BẢNG 3.12: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ BỆNH LÝ KHÁC KÈM THEO.......... 48
BẢNG 3.13: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ TRIỆU CHỨNG ĐAU LƯNG ........... 49
BẢNG 3.14: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ ĐAU BỤNG VỀ ĐÊM..................... 49
BẢNG 3.15: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ YẾU SỨC LỰC ............................. 50
BẢNG 3.16: CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI RLTCCY TRÊN BỆNH NHÂN UTP: PHÂN
TÍCH ĐƠN BIẾN .......................................................................................... 50
BẢNG 3.17: CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI RLTCCY TRÊN BỆNH NHÂN HCRKT: PHÂN
TÍCH HỒI QUI LOGISTIC ĐA BIẾN ................................................................ 53
.
DANH MỤC CÁC BIỂU
BIỂU ĐỒ 3.1: PHÂN BỐ MẪU THEO GIỚI TÍNH..................................................... 33
BIỂU ĐỒ 3.2: PHÂN BỐ MẪU THEO TUỔI ............................................................ 34
BIỂU ĐỒ 3.3: PHÂN BỐ MẪU THEO DÂN TỘC...................................................... 35
BIỂU ĐỒ 3.4: PHÂN BỐ THEO NƠI CƯ NGỤ ......................................................... 35
BIỂU ĐỒ 3.5: PHÂN BỐ MẪU THEO NGHỀ NGHIỆP .............................................. 37
BIỂU ĐỒ 3.6: PHÂN BỐ THEO TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN ....................................... 37
BIỂU ĐỒ 3.7: PHÂN BỐ MẪU THEO THỂ BỆNH .................................................... 39
BIỂU ĐỒ 3.8: TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ KHÁC KÈM THEO ....................................... 40
BIỂU ĐỒ 3.9: TỶ LỆ RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU.......................................... 41
BIỂU ĐỒ 3.10: PHÂN BỐ CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA RLTCCY .............................. 42
BIỂU ĐỒ 3.11: PHÂN BỐ THEO MỨC ĐỘ TRẦM CẢM ........................................... 43
BIỂU ĐỒ 3.12: MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTCCY VÀ TUỔI .................................. 45
.
DANH MỤC VIẾT TẮT VIỆT – ANH
Tiếng Việt:
RLTCCY: Rối loạn trầm cảm chủ yếu
HCRKT: Hội chứng ruột kích thích
Tiếng Anh:
DSM-5: Diagnostic and Statistical Manual of Mental disorders – Fifth edition
Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần – Biên tập lần 5
HAM-D: Hamilton Rating Scale for Depression
Thang đánh giá Hamilton dành cho trầm cảm
SSRIs: Selective serotonin reuptake inhibitors - Các chất ức chế tái hấp thu
serotonin có chọn lọc
IBS: Irritable bowel syndrome - Hội chứng ruột kích thích
IBS-D: Irritable bowel syndrome Diarrhea Thể tiêu chảy HCRKT
IBS-C: Irritable bowel syndrome Constipation Thể táo bón HCRKT
IBS-M: Irritable bowel syndrome Mixed Thể hỗn hợp HCRKT
IBS-U Irritable bowel syndrome Unsubtyped Thể không biệt định HCRKT
.
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một hội chứng lâm sàng biểu hiệu
bằng triệu chứng đau bụng hoặc khó chịu do sự thay đổi thói quen đi cầu, không
giải thích được bằng tổn thương, bất thường sinh hóa, giải phẫu nào hoặc mức
độ tổn thương không giải thích được triệu chứng biểu hiện.[75] [34].
Ngày nay, trầm cảm được xem như là yếu tố góp phần chính cho toàn bộ
gánh nặng bệnh tật toàn cầu và ảnh hưởng đến hầu hết mọi người trong tất cả
các cộng đồng trên thế giới . Theo số liệu thống kê của WHO, hiện nay ước
tính có khoảng 350 triệu người ở tất cả các độ tuổi đang mắc phải rối loạn này
trên toàn thế giới [52].
HCRKT đi kèm Rối loạn trầm cảm chủ yếu gây ảnh hưởng nặng nề lên chất
lượng sống, và mức độ nặng của HCRKT. Việc phát hiện sớm, điều trị can
thiệp kịp thời sẽ giúp nâng cao chất lượng sống, giảm chi phí y tế phát sinh.
Ở Việt Nam hiện chưa có nhiều nghiên cứu về tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân
HCRKT. Hiện mới có một nghiên cứu do Trần Trung Nghĩa thực hiện với số
lượng cỡ mẫu nhỏ đánh giá các phản ứng phòng vệ trong tâm lý bệnh nhân.
Bệnh nhân với HCRKT thường đi khám bác sĩ tại các phòng khám tiêu hóa với
các triệu chứng khó chịu về thực thể. Việc nghiên cứu tỷ lệ Rối loạn trầm cảm
chủ yếu trên bệnh nhân Hội chứng ruột kích thích với cỡ mẫu lớn và đánh giá
mối liên quan với một số triệu chứng thực thể đã tìm thấy ở nghiên cứu trước
đây ở nước khác tại Việt Nam trở nên cần thiết trong hoạt động thăm khám,
điều trị lâm sàng cho bệnh nhân mắc Hội chứng ruột kích thích. Do đó chúng
tôi chọn lựa tiến hành đề tài:
.
2
“Khảo sát tỉ lệ rối loạn Trầm cảm chủ yếu và các yếu tố liên quan trên
bệnh nhân Hội chứng ruột kích thích”
Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể:
Xác định tỉ lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu trên bệnh nhân hội
chứng ruột kích thích.
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm dân số, đau lưng,
đau bụng về đêm, yếu sức lực với tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu
trên bệnh nhân hội chứng ruột kích thích.
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm dân số, đau lưng,
đau bụng về đêm, yếu sức lực với tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu
trên bệnh nhân hội chứng ruột kích thích bằng cách dùng phân tích
đa biến.
.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng ruột kích thích theo ROME III:
IBS là rối loạn tiêu hóa mãn tính, xuất hiện từng đợt đau bụng hoặc khó chịu
vùng bụng kèm theo thay đổi thói quen đi tiêu hoặc chướng bụng, kèm theo hai
hay nhiều hơn các triệu chứng sau:
Giảm triệu chứng sau khi đi tiêu
Thay đổi số lần đi tiêu khi khởi phát bệnh
Thay đổi hình dạng phân khi khởi phát bệnh
Tiêu chuẩn này được phát hiện trong 3 tháng gần đây với khởi phát triệu chứng
ít nhất 6 tháng trước khi chẩn đoán.
Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng ruột kích thích theo ROME IV
năm 2016 (Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393-1407)
IBS là rối loạn tiêu hóa mãn tính, xuất hiện từng đợt Đau bụng kèm thay đổi
thói quen đi tiêu và chướng bụng, kèm theo hai hay nhiều hơn triệu chứng sau:
Có liên quan đến đi tiêu
Thay đổi số lần đi tiêu
Thay đổi hình dạng phân
Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một hội chứng lâm sàng biểu hiệu
bằng triệu chứng đau bụng hoặc khó chịu do sự thay đổi thói quen đi cầu, không
giải thích được bằng tổn thương, bất thường sinh hóa, giải phẫu nào hoặc mức
độ tổn thương không giải thích được triệu chứng biểu hiện.[75] [34]
.
4
HCRKT ảnh hưởng đến 10-20% dân số chung, tuy nhiên chỉ có khoảng
35% đến khám bác sĩ [15],[41]. Có khoảng 40% người thỏa tiêu chuẩn chẩn
đoán HCRKT nhưng không dược khám phát hiện [55]. HCRKT có liên quan
đến việc làm tăng chi phí chăm sóc y tế và nguyên nhân đứng thứ hai khiến
bệnh nhân nghỉ làm [56],[76]. Trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp, tỉ lệ
HCRKT được ước tính là 11% với sự biến thiên khá rộng giữa các vùng địa lý
trên thế giới [24]. Tỉ lệ mắc ở nữ cao hơn nam (OR 1,67; 95%Cl 1,53-1,82)
[40]. Tỉ lệ mắc HCRKT nhóm trên 50 tuổi thấp hơn 25% so với nhóm nhỏ hơn
(OR=0,75; 95%Cl 0,62-0,92)[41].
Ở Châu Á, một số nghiên cứu trước đây cho tỉ lệ HCRKT là dưới 5%
[20]. Một số nghiên cứu từ năm 2013 đến nay cho tỉ lệ trong khoảng tử 6,8%
đến 33,3% dân số [3],[19],[31],[45],[50],[70],[71],[72]. Đặc biệt ở Châu Á, tỉ
lệ mắc ở nam và nữ bằng nhau [20],[21]. Tỉ lệ mắc ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi
cao hơn. Trong nghiên cứu đa chủng tộc ở Singapore và Malaysia cho thấy tỉ
lệ mắc HCRKT ở các nhóm dân tộc khác nhau không có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê [51].
Có rất nhiều nghiên cứu về tỉ lệ mắc cho nhiều kết quả chưa thống nhất
giữa các vùng khác nhau trên thế giới, tuy nhiên các nghiên cứu tương đối thống
nhất về gánh nặng bệnh tật, chất lượng cuộc sống do HCRKT ảnh hưởng lên
bệnh nhân. Tại Châu Á, chi phí y tế cho bệnh nhân HCRKT tăng 50% so với
nhóm không mắc do tăng số lần sử dụng dịch vụ y tế [37]. Nghiên cứu do chất
lượng cuộc sống trên bệnh nhân HCRKT Châu Á thực hiện tại Trung Quốc,
Hàn Quốc, Singapore đều cho thấy ảnh hưởng tiêu cực và tăng gánh nặng bệnh
tật [49],[57],[67].
Một số bệnh đi kèm theo HCRKT như bệnh đau nhức toàn thân
(Fibromyalgia), hội chứng mệt mỏi, trào ngược dạ dày thực quản, chứng khó
.
5
tiêu, đau ngực không do tim mạch và một số rối loạn tâm thần như trầm cảm,
lo âu, rối loạn cơ thể hóa [9],[22],[42],[68],[75].
Một số yếu tố đóng vai trò sinh bệnh học của HCRKT:
Nhu động dạ dày-ruột: rối loạn nhu động ruột có thể gặp ở bệnh nhân
HCRKT như tăng tần số, bất thường co thắt hoặc rối loạn thời gian vận
chuyển nhưng chưa thấy một kiểu rối loạn nhu động ruột nào rõ ràng có
liên quan đến HCRKT[5],[10]
Quá mẫn cảm với dây thần kinh tạng được quan sát thấy ở nhóm bệnh
nhân HCRKT là một tiếp cận lý giải triệu chứng.
Yếu tố miễn dịch: sự hoạt hóa niêm mạc hệ thống miễn dịch đặc trưng
bởi sự thay đổi tế bào miễn dịch và dấu chỉ sinh học trên một số bệnh
nhân HCRKT.[7],[10],[38],[65]
Sự phát triển tình trạng HCRKT sau khi nhiễm trùn đường tiêu hóa ở
một số bệnh nhân đề ra một số giả thuyết do loạn hấp thu, tăng tế bào
miễn dịch và do sử dụng kháng sinh
Sự thay đổi hệ sinh thái vi sinh cũng có thể gây HCRKT
Vai trò của thức ăn trong HCRKT chưa rõ ràng, một số nghiên cứu tìm
hiểu về sự nhạy cảm một số kháng nguyên trong thức ăn, rối loạn hấp
thu đường, di ứng gluten …
Yếu tố di truyền ảnh hưởng đến HCRKT
Yếu tố tâm lý có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện triệu chứng của HCRKT
[8]. So với nhóm chứng, bệnh nhân HCRKT tăng tỉ lệ mắc lo âu, trầm
cảm, ám ảnh sợ, rối loạn cơ thể hóa [59]. Trong một nghiên cứu theo thời
gian cho thấy yếu tố tâm lý (lo âu, rối loạn giấc ngủ, triệu chứng cơ thể)
là yếu tố nguy cơ độc lập cho sự phát triển HCRKT trong dân số trước
đó chưa từng được chẩn đoán HCRKT [47]
.
6
Biểu hiện lâm sàng của HCRKT đặc trưng bởi đau bụng và thay đổi thói
quen đi cầu.
Đau bụng mãn tính: là triệu chứng chủ quan thường được tả bằng
cảm giác đau quặn với sư đa dạng về cường độ đau, vị trí đau, tính
chu kỳ khởi phát. Đau bụng có thể chia mức độ từ nhẹ đến nặng,
thường đau liên quan đến việc đi cầu. Một số bệnh nhân dễ chịu hơn
sau khi đi cầu, một số bệnh nhân lại đau nặng hơn sau khi đi cầu.
Stress cảm xúc hoặc ăn có thể khởi phát cơn đau. Một số bệnh nhân
mô tả cảm giác sôi bụng nhiều hơn, trung tiện nhiều hơn.
Thay đổi thói quen đi cầu: tiêu chảy, táo bón, tiêu chảy xen kẽ táo
bón, hoặc đi cầu bình thường kèm theo tiêu chảy hoặc táo bón.
Chẩn đoán kịp thời HCRKT là điều quan trọng để có thể nhanh chóng
can thiệp điều trị giảm nhẹ các triệu chứng như tiêu chảy, táo bón, đau bụng,
đầy hơi. Powell mô tả IBS năm 1818 và cho đến nay, IBS vẫn được xem là
chẩn đoán loại trừ, không có nguyên nhân thực thể [3].
Nghiên cứu chứng minh được nhiều bác sĩ săn sóc ban đầu chưa nhận
được tiêu chuẩn chẩn đoán HCRKT dẫn đến chuyển cho bác sĩ chuyên khoa
tiêu hóa thực hiện nhiều xét nghiệm hơn gây tăng chi phí y tế [23],[60]. Mặc
dù triệu chứng HCRKT có thể giống với các bệnh lý nội khoa, chẩn đoán
HCRKT cũng cần nhanh chóng kết luận. Các rối loạn chức năng tiêu hóa phát
triển mạnh hơn, thành lập hội Rome, từ đó về sau có nhiều phiên bản chẩn đoán
như Rome I đến nay là Rome IV.
Ý tưởng tiêu chuẩn hóa tiêu chuẩn chẩn đoán HCRKT được Manning và
cộng sự đề xuất từ 1970, sau đó vấn đề rối loạn chức năng tiêu hóa được đề cập
nhiều hơn. Phiên bản Rome I năm 1990, đến gần nhất là Rome IV 2016.
.
7
Phân loại HCRKT theo tiêu chẩn Rome IV:
IBS-D: thể tiêu chảy
IBS-C: thể táo bón
IBS-M: thể hỗn hợp
IBS-U: thể không biệt định
Bệnh nhân được chẩn đoán thể bệnh HCRKT sẽ thay đổi theo thời gian. Khi
được chẩn đoán HCRKT, những bệnh lý tiêu hóa khác cần được loại trừ. Các
xét nghiệm cần thiết như: công thức máu, dấu chỉ sinh học tình trạng viêm,
miễn dịch của đường ruột. Một số xét nghiệm không cần thiết, gây lãng phí
như: siêu âm bụng, nội soi đại trực tràng, tuyến giáp, tuyến cận giáp, soi phân.
Điều trị HCRKT hiện nay có phương pháp không dùng thuốc và dùng thuốc.
Trước khi tiến hành điều trị , bệnh nhân nên được giáo dục sức khỏe để hiểu về
bản chất của HCRKT. Bệnh nhân cần được thông tin về tần suất đi cầu bình
thường, từ 3 ngày một lần đến 3 lần một tuần. Tiếp cận điều trị HCRKT phải
đa hướng, không phải bệnh nhân nào cũng đáp ứng với cùng một hướng điều
trị. Quá trình điều trị cần chú ý đặc biệt các yếu tố làm nặng thêm tình trạng
bệnh như dinh dưỡng, stress và yếu tố tâm lý. Một số bệnh nhân đáp ứng tốt
với phương pháp không dùng thuốc, một số cho kết quả ngược lại.
Liệu pháp không dùng thuốc
Việc gia tăng các hoạt động thể chất giúp cải thiện HCRKT thể táo bón,
nghiên cứu chứng minh cho thấy nhóm có hoạt động thể chất ít bị đi phân bón
hơn so với nhóm ít hoạt động. Ưu tiên tăng hoạt động thể chất ở bệnh nhân
HCRKT thể táo bón là cần thiết, tuy nhiên tập thể dục quá mức sẽ không được
khuyến cáo [26]. Mối liên quan giữa yếu tố dinh dưỡng và hiệu quả của nó phụ
thuộc vào thể HCRKT nên không có khuyến cao chung cho tất cả các thể. Bệnh
nhân HCRKT được khuyến khích ăn kiêng loại thức ăn có liên quan đến sự gia
.
8
tăng triệu chứng, ví dụ như caffein, sữa, ngũ cốc hoặc chất làm ngọt nhân tạo
[61].
Liệu pháp dùng thuốc
Việc chọn lựa loại thuốc phụ thuộc vào bản chất và độ nặng của bệnh nhân
HCRKT
Thuốc nhuận tràng: nhiều chế phẩm nhuận tràng có sẵn để quản lý IBSC và IBS-M (thể hỗn hợp tiêu chảy và táo bón) khi điều chỉnh chế độ ăn
uống và hoạt động thể chất không cải thiện. Thuốc nhuận tràng có thể
giúp điều chỉnh tiết dịch đường ruột nhưng không làm giảm đau bụng
[6]. Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng trong quá trình điều trị, họ có thể
có sự tăng lên đầy hơi và tác dụng của thuốc sẽ tốt hơn nếu lượng của nó
được theo sau bởi chất lỏng. Có 3 loại thuốc nhuận tràng: loại hình thành
cụm, loại kích thích và loại tăng thẩm thấu.
Thuốc chống tiêu chảy: HCRKT thể tiêu chảy có thể gây suy nhược và
có ít lựa chọn điều trị lâu dài. Do việc tăng nhu động ruột, tăng tần suất
đi cầu, đi cầu khó kiểm soát ở thể tiêu chảy nên thuốc chống tiêu chảy
được khuyến cáo sử dụng.
Thuốc giảm co thắt: Chống co thắt (thuốc kháng cholinergic) là sự lựa
chọn trung gian ở những bệnh nhân khó chịu hoặc đau bụng. Chúng hoạt
động bằng cách gây giãn cơ trơn trong ruột. Trong thực hành lâm sàng,
mebeverine hydrochloride, hyoscyamine butylbromide và dầu bạc hà
thường được sử dụng. Những loại thuốc này được thực hiện tốt nhất 20
-30 phút trước bữa ăn, ba lần mỗi ngày. Hyoscyamine hoạt động bằng
cách ngăn chặn hành động acetylcholine ở các vị trí giao cảm ở tuyến
tiết trơn, cơ trơn và thần kinh trung ương, dẫn đến tác dụng chống co
thắt. Nó cũng làm giảm đi cầu không kiểm soát và đau.
.
9
Men vi sinh: Probiotics bao gồm một chế phẩm có chứa vi khuẩn sống
hoặc hỗn hợp vi khuẩn sống có tác dụng có lợi cho sức khỏe bằng cách
thay đổi hệ thực vật đường tiêu hóa. Probiotics có thể mang lại lợi ích
cho bệnh nhân với HCRKT bằng cách chứng minh tần số cử động của
ruột, đầy hơi, đau và đầy hơi. Chúng có tác dụng kháng khuẩn, kháng
virus và chống viêm trên mặt màng nhầy, do đó chúng có thể ngăn ngừa
hoặc thay đổi dòng chảy của HCRKT sau khi sinh. Probiotics được chú
ý trong việc điều trị các triệu chứng, nhưng không rõ những bệnh nhân
nào đáp ứng với chế phẩm sinh học nào, ở dạng nào, liều lượng, phối
hợp hoặc chủng nào. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu phân tích các chế
phẩm sinh học khác nhau, nhưng kết quả không thể xác định được là kết
quả tốt nhất trong việc quản lý bệnh nhân với IBS-D.
Cấy khuẩn từ phân
Thuốc đồng vận và đối vận serotonin serotonin được cho là có khả năng
kích hoạt các tế bào thần kinh nguyên phát bên trong và bên ngoài để bắt
đầu nhu động và phản xạ thứ phát để truyền thông tin cảm giác tới hệ
thần kinh trung ương, các chất chủ vận thụ thể serotonin và chất đối
kháng đã tìm thấy một mục đích trong điều trị HCRKT.
Alosetron là một chất đối kháng serotonin có chọn lọc hoạt động ở 5hydroxytryptamine (5-HT) type 3 receptor 61. Alosetron làm giảm đau,
khó chịu, tần suất và tính cấp bách của đi cầu. Tuy nhiên, thuốc này có
thể gây viêm đại tràng thiếu máu cục bộ, táo bón và do đó nó chỉ được
khuyến cáo cho những phụ nữ có HCRKT nặng với tiêu chảy chiếm ưu
thế kéo dài hơn 6 tháng mà không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp thông
thường.
.
10
Ramosetron là một chất đối kháng thụ thể 5-HT loại 3 mạnh và có chọn
lọc. Một đánh giá hệ thống gần đây và phân tích đã kết luận rằng
ramosetron có hiệu quả ở bệnh nhân IBS-D.
Tegaserod là chất chủ vận thụ thể một phần 5-HT type 4. Thuốc này ban
đầu được FDA chấp thuận vào năm 2002 để điều trị IBS-C ở phụ nữ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, nó được chứng minh là vượt trội so với
giả dược trong việc cải thiện các triệu chứng IBS, nhưng nó đã bị rút
khỏi thị trường năm 2007 vì tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
Prucaloprid là một chất chủ vận thụ thể 5-HT loại 4 rất có chọn lọc.
Prucalopride làm giảm sự khó chịu bụng, đầy hơi, căng cơ và đau bụng
đi cầu. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của prucaloprid
trong IBS-C.
Renzaprid là một chất chủ vận đầy đủ cho các thụ thể 5HT type 4 và một
chất đối kháng với các thụ thể 5HT loại 2b và 5HT loại 3. Các nghiên
cứu đã chỉ ra rằng Renzapride không vượt trội so với giả dược trong việc
làm giảm các triệu chứng HCRKT.
Thuốc tâm thần Thuốc chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều
trị bệnh nhân với IBS để chống lại hoạt động ức chế vận động trên ruột.
Vì mục đích này, thuốc chống trầm cảm ba vòng (Trimipramine,
Imipramine, Amitriptyline) được sử dụng phổ biến nhất. Bệnh nhân bị
tiêu chảy hoặc đau có thể đáp ứng điều trị từ thuốc chống trầm cảm ba
vòng, đặc biệt là nếu chúng bị trầm cảm rõ ràng. Trimipramine đã chứng
minh là thành công ở những bệnh nhân bị nôn, nhầy, đau bụng, trầm cảm
và mất ngủ. Ở những bệnh nhân bị tiêu chảy chủ yếu, Imipramin làm
chậm quá trình vận chuyển qua toàn bộ ruột. Các chất ức chế tái hấp thu
.
11
serotonin có chọn lọc (Paroxetine, Citalopram) đẩy nhanh thời gian vận
chuyển, mở ra khả năng sử dụng của chúng trong thể táo bón. Bệnh nhân
có lo âu nổi bật thường không dung nạp thuốc chống trầm cảm và có thể
điều trị bằng liệu pháp benzodiazepine đơn trị liệu.
1.2 TỔNG QUAN VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp, đã được mô tả từ thời cổ
xưa qua những câu chuyện về vua Saul trong kinh Cựu Ước hay chuyện Ajax
tự sát trong tác phẩm Iliad của Homer. Khoảng 400 năm trước công nguyên,
Hippocrates đã dùng thuật ngữ melancholia (sầu uất) để mô tả về rối loạn này.
Và khoảng 30 năm sau công nguyên, bác sĩ Celcus người La Mã đã mô tả chứng
sầu uất - melancholia (nguyên gốc từ tiếng Hy Lạp melan [đen] và chole [mật])
trong tác phẩm De re medicina và trầm cảm được cho là do mật đen gây ra.
Văn bản tiếng anh đầu tiên liên quan tới chứng trầm cảm là tác phẩm Giải phẫu
Chứng sầu uất (Anatomy of Melancholy) của tác giả Robert Burton, xuất bản
năm 1621 [54].
Ngày nay, trầm cảm được xem như là yếu tố góp phần chính cho toàn bộ
gánh nặng bệnh tật toàn cầu và ảnh hưởng đến hầu hết mọi người trong tất cả
các cộng đồng trên thế giới . Theo số liệu thống kê của WHO, hiện nay ước
tính có khoảng 350 triệu người ở tất cả các độ tuổi đang mắc phải rối loạn này
trên toàn thế giới [52]. Một nghiên cứu về Sức khỏe tâm thần thế giới (the
World Mental Health survey) thực hiện trên 17 quốc gia tìm thấy rằng cứ
khoảng 1 trên 20 người tham gia nghiên cứu thì báo cáo rằng đã có một giai
đoạn trầm cảm xảy ra trong năm trước đó. Hay nói khác đi thì có khoảng 5 17% người trưởng thành trong dân số chung có ít nhất một cơn trầm cảm chủ
yếu trong giai đoạn nào đó của cuộc đời, và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới so với
nam giới là 2:1 [2],[17]. Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu vào năm 2008 của
.
12
tác giả Đặng Hoàng Hải, tỷ lệ trầm cảm trong dân số thành phố Hồ Chí Minh
là 6,5% và tỷ lệ nữ giới cũng cao hơn gấp đôi so với nam giới có ý nghĩa thống
kê (p=0,002; OR=2,48) [1].
Có rất nhiều biến thể của trầm cảm, trong đó Rối loạn trầm cảm chủ yếu
(RLTCCY) hay còn gọi Trầm cảm đơn cực được định nghĩa là trong tiền sử
không có những giai đoạn hưng cảm, hỗn hợp hay hưng cảm nhẹ [54]. Một giai
đoạn trầm cảm chủ yếu điển hình phải kéo dài ít nhất hai tuần, với 5 triệu chứng
(hay nhiều hơn) trong số 9 triệu chứng, và ít nhất một trong hai triệu chứng
chính là khí sắc trầm cảm hay mất sự quan tâm, thích thú; các triệu chứng còn
lại bao gồm thiếu năng lượng, cảm giác tội lỗi hay tự hạ thấp giá trị bản thân,
rối loạn giấc ngủ hay sự ngon miệng, giảm hoạt động tâm thần vận động, mất
tập trung, và tự sát. Tùy theo số lượng và độ nặng của triệu chứng, mà một giai
đoạn trầm cảm có thể phân loại là nhẹ, vừa, hay nặng. Một cá nhân bị một giai
đoạn trầm cảm nhẹ sẽ có một số khó khăn trong việc tiếp tục thực hiện những
công việc hàng ngày hay các hoạt động xã hội, nhưng các hoạt động chức năng
không bị ngừng hoàn toàn. Ngược lại, trong giai đoạn trầm cảm nặng, rất hiếm
khi người bệnh có thể tiếp tục các hoạt động xã hội, việc làm hay việc nhà
thường ngày, hoặc nếu có thì cũng chỉ trong một mức độ rất hạn chế [52].
Tiêu chuẩn chẩn đoán RLTCCY:
Hiện nay, trên thế giới, các tiêu chuẩn chẩn đoán RLTCCY có thể được áp
dụng dựa trên một trong hai hệ thống phân loại phổ biến nhất, đó là Sổ tay Chẩn
đoán và Thống kê các Rối loạn tâm thần, tái bản lần 5 (DSM-5) vào năm 2014
của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ và Sổ tay Phân loại bệnh tật quốc tế, tái
bản lần 11 (ICD-10) vào năm 2015.
Nghiên cứu này xin trình bày tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-5 [16]:
.
- Xem thêm -