BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN HOÀNG LONG
KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI
KHOA NỘI TIM MẠCH – BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS.BS. LÊ THANH LIÊM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em được gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Lê Thanh
Liêm. Nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy, cũng như đã cho em những ý kiến
đóng góp quý báu nên em mới hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lời tri ân chân thành đến cô Châu Ngọc Hoa, Cô Trần Kim
Trang cùng Quý Thầy – Quý Cô trong bộ môn Nội đã dạy dỗ, hỗ trợ, tạo kế hoạch
và môi trường học tập thuận lợi.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý của khoa nội
Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy đã hỗ trợ tôi trong quá trình làm việc và thu thập số
liệu nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị bác sĩ khoa Siêu Âm bệnh viện Chợ Rẫy
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Một lần nữa, xin gởi lời tri ân chân thành nhất đến tất cả mọi người!
TRẦN HOÀNG LONG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TRẦN HOÀNG LONG
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 56
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Suy tim: tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại
Phụ lục 2
Chẩn đoán đợt cấp BPTNMT
Phụ lục 3
Bảng thu thập số liệu
Phụ lục 4
Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTHKTM
:
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
TTP
:
Thuyên tắc phổi
HKTMS
:
Huyết khối tĩnh mạch sâu
CSKCT
:
Chỉ số khối cơ thể
BPTNMT
:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
EF
:
Ejection Fraction – Phân suất tống máu
KTC
:
Khoảng tin cậy
OR
:
Odds Ratio – Tỷ số số chênh
ACCP
:
American College of Chest Physicians
Trường môn Bác sĩ chuyên khoa Lồng
ngực Hoa Kì
ACP
:
American College of Physicians
Hội các bác sĩ Hoa Kì
WHO
:
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
IDI & WPRO
:
International Diabetes Institute & WHO
Western Pacific Region
Viện nghiên cứu đái tháo đường quốc tế &
Tổ chức y tế thế giới khu vực Tây Thái
Bình Dương
BMI
:
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
NYHA
:
New York heart association
Hội Tim mạch học New York
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Phân tầng nguy cơ HKTMS dựa vào thang điểm Hamilton ...... 18
Bảng 1.2.
Thang điểm Wells..................................................................... 19
Bảng 3.3.
Phân bố nhóm tuổi .................................................................... 40
Bảng 3.4.
Tỷ lệ HKTMS theo tuổi ............................................................ 44
Bảng 3.5.
Tỷ lệ HKTMS theo CSKCT ..................................................... 45
Bảng 3.6.
Tỷ lệ HKTMS theo tình trạng bất động .................................... 46
Bảng 3.7.
Tỷ lệ HKTMS theo hội chứng thận hư ...................................... 47
Bảng 3.8.
Tỷ lệ HKTMS theo thai kỳ/hậu sản .......................................... 47
Bảng 3.9.
Tỷ lệ HKTMS theo thuốc ngừa thai/hormon thay thế ............... 48
Bảng 3.10. Tỷ lệ HKTMS theo ung thư ...................................................... 48
Bảng 3.11. Tỷ lệ HKTMS theo nhồi máu cơ tim ........................................ 49
Bảng 3.12. Tỷ lệ HKTMS theo suy tim ...................................................... 49
Bảng 3.13. Tỷ lệ HKTMS theo phân độ suy tim ......................................... 49
Bảng 3.14. Tỷ lệ HKTMS theo suy hô hấp cấp ........................................... 50
Bảng 3.15. Tỷ lệ HKTMS theo nhiễm trùng cấp ......................................... 50
Bảng 3.16. Tỷ lệ HKTMS theo đột quỵ cấp ................................................ 51
Bảng 3.17. Tỷ lệ HKTMS theo bệnh van tim .............................................. 51
Bảng 3.18. Tỷ lệ HKTMS theo tăng huyết áp ............................................. 51
Bảng 3.19. Tỷ lệ HKTMS theo đợt cấp BPTNMT ...................................... 52
Bảng 3.20. Tỷ lệ HKTMS theo phân suất tống máu.................................... 52
Bảng 3.21. HKTMS theo trung bình EF ..................................................... 53
Bảng 3.22. Liên quan với suy tim có/không có giảm phân suất tống máu ... 54
Bảng 3.23. Chân bị HKTMS ...................................................................... 54
Bảng 3.24. Vị trí HKTMS .......................................................................... 55
Bảng 4.25. Các nghiên cứu HKTMS trên bệnh nhân nội khoa .................... 57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Tỷ lệ giới tính ....................................................................... 40
Biểu đồ 3.2.
Phân bố theo CSKCT............................................................ 41
Biểu đồ 3.3.
Tỷ lệ bệnh nội khoa cấp tính trong nghiên cứu ..................... 42
Biểu đồ 3.4.
Phân bố theo số lượng yếu tố nguy cơ .................................. 43
Biểu đồ 3.5.
Tỷ lệ phân nhóm nguy cơ ..................................................... 43
Biểu đồ 3.6.
Tỷ lệ HKTMS ....................................................................... 44
Biểu đồ 3.7.
Tỷ lệ HKTMS theo giới ........................................................ 45
Biểu đồ 3.8.
Tỷ lệ HKTMS theo hút thuốc lá ............................................ 46
Biểu đồ 3.9.
Trung bình EF ở bệnh nhân suy tim theo HKTMS ................ 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Giải phẫu học mạch máu chi dưới. Meissner M (2005)............... 4
Hình 1.2.
Hệ thống tĩnh mạch sâu .............................................................. 5
Hình 1.3.
Hệ thống tĩnh mạch vùng đùi ...................................................... 7
Hình 1.4.
Tam giác Virchow ...................................................................... 9
Hình 1.5.
Huyết khối trong lòng tĩnh mạch sâu ........................................ 10
Hình 1.6.
Sự hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu ................................... 10
Hình 1.7.
Triệu chứng sưng chân của HKTMS ........................................ 18
Hình 1.8.
Các mặt cắt trên siêu âm tĩnh mạch........................................... 22
Hình 1.9.
Các mặt cắt trên siêu âm tĩnh mạch........................................... 22
Hình 1.10. Huyết khối trên siêu âm Doppler .............................................. 23
Hình 2.11. Các mặt cắt khảo sát HKTMS chi dưới..................................... 33
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Thang điểm LUTZ .................................................................... 17
Sơ đồ 1.2. Chẩn đoán HKTMS .................................................................. 25
Sơ đồ 1.3. Điều trị dự phòng HKTMS ở bệnh nhân nội khoa nằm viện ..... 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là một bệnh lý liên quan đến
việc hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, thường gặp nhất ở các tĩnh
mạch sâu ở chi dưới hay vùng chậu. Hiện tượng này được gọi là huyết khối tĩnh
mạch sâu (HKTMS). Trong quá trình phát triển cục máu đông có thể bong ra và
cuốn theo dòng máu, về tim và lên các động mạch phổi gây thuyên tắc phổi (TTP).
Thuật ngữ TTHKTM bao gồm cả HKTMS và TTP.
TTHKTM là một trong ba bệnh lý tim mạch lớn, bên cạnh nhồi máu cơ tim
và đột quỵ. Ở Mỹ mỗi năm có 300.000-600.000 ca bệnh nhân mắc TTHKTM, gây
tỷ lệ tử vong và biến chứng đáng kể [20]. So với HKTMS, TTP có tỷ lệ tử vong
cao hơn. Khoảng 40% bệnh nhân HKTMS phát hiện có TTP khi làm xạ ký phổi và
70% bệnh nhân TTP tìm thấy HKTMS ở chi dưới [60],[73].
Triệu chứng lâm sàng của TTHKTM không đặc hiệu, bỏ sót TTHKTM có
thể dẫn đến tử vong do TTP, tăng áp phổi do thuyên tắc huyết khối mãn tính và hội
chứng hậu huyết khối. Tỷ lệ HKTMS ở bệnh nhân nội khoa nguy cơ cao không
được điều trị dự phòng có thể lên đến 20% [38]. Khác với bệnh nhân ngoại khoa,
các yếu tố nguy cơ của HKTMS được nhận biết rõ và chế độ sử dụng kháng đông
dự phòng rộng rãi, bệnh nhân nội khoa ít được chú ý khảo sát HKTMS và sử dụng
kháng đông dự phòng một cách thường quy. Tại Việt Nam, tuy chưa có số liệu
chính xác, nhưng nghiên cứu INCIMEDI đã chứng minh tỷ lệ HKTMS không hiếm
gặp ở nước ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 22% bệnh nhân nội khoa nhập
viện có HKTMS không triệu chứng dựa trên siêu âm Duplex [9]. Ngoài ra HKTMS
có thể dẫn đến TTP mà không có dấu hiệu cảnh báo [67]. Do đó điều trị dự phòng
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược điều trị TTHKTM [111].
Có nhiều nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy gây HKTMS được xác định qua
tam giác Virchow : tổn thương thành mạch do chấn thương, ứ trệ tĩnh mạch (nằm
viện, bất động lâu, vừa trải qua phẫu thuật vùng chậu bụng, bệnh lý thần kinh, chỉnh
2
hình, liệt chi, đột quỵ, suy tim, suy hô hấp, lớn tuổi, béo phì…..), yếu tố tăng đông
(ung thư, thai kỳ, sử dụng estrogen, hormone thay thế, yếu tố di truyền…). Một
nghiên cứu gộp trên 63.552 bệnh nhân có kết quả nguy cơ tương đối cho TTHKTM
tăng 2,3 lần trên bệnh nhân béo phì, tăng 1,5 lần cho bệnh nhân tăng huyết áp, tăng
1,4 lần trên bệnh nhân đái tháo đường, tăng 1,2 lần cho người hút thuốc lá và tăng
1,2 lần cho bệnh nhân tăng cholesterol máu [13]. Bệnh nhân mới được chẩn đoán
TTHKTM có nguy cơ dài hạn mắc nhồi máu cơ tim hay đột quỵ [112] Trên các
bệnh nhân tim mạch nguy cơ mắc HKTMS tăng cao: tỷ lệ mắc HKTMS ở bệnh
nhân suy tim là 20%-40% [8], ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim là 22% [102]; nguy cơ
tử vong do TTHKTM ở nhóm đối tượng này có thể lên đến 24,4% [88].
Theo hướng dẫn của Trường môn Bác sĩ chuyên khoa Lồng ngực Hoa Kì
(ACCP), điều trị dự phòng cho bệnh nhân nguy cơ HKTMS cao đã được thực hiện
và đem lại hiệu quả tích cực ở nhiều nước [38]. Tuy nhiên Hội các Bác sĩ Hoa Kì
(ACP) khuyến cáo đánh giá nguy cơ HKTMS và chảy máu ở bệnh nhân nội khoa
(bao gồm cả đột quỵ) trước khi bắt đầu dự phòng HKTM do các thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên ở bệnh nhân nội khoa nằm viện cho thấy không có sự khác biệt có
ý nghĩa về tử suất giữa 2 nhóm có và không có điều trị dự phòng [90]. Trong thực
hành lâm sàng tại khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận có
những trường hợp bệnh nhân đột ngột diễn tiến nặng hoặc đột tử có thể liên quan
đến TTHKTM. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm hiểu
tỷ lệ HKTMS thực tế tại khoa Nội Tim mạch, từ đó có chiến lược điều trị và dự
phòng thích hợp để cải thiện hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng sống cho bệnh
nhân.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân khoa Nội
tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới .
2. Xác định tỷ lệ và mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch sâu với các yếu tố
nguy cơ.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU HỌC TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Hệ thống tĩnh mạch chi dưới bao gồm mạng lưới tĩnh mạch nông, mạng lưới
tĩnh mạch sâu và các tĩnh mạch xuyên [72].
Hình 1.1. Giải phẫu học mạch máu chi dưới. Meissner M (2005)
Tĩnh mạch nông nằm ngay bên dưới da. Tĩnh mạch sâu nằm sâu bên trong
các lớp cơ ở chân. Máu chảy từ tĩnh mạch nông vào tĩnh mạch sâu qua các tĩnh
5
mạch xuyên nhỏ. Các tĩnh mạch nông và tĩnh mạch xuyên có hệ thống van một
chiều giúp cho máu chảy theo một chiều về tim.
Mạng lưới tĩnh mạch nông vận chuyển khoảng 10% lượng máu tĩnh mạch
chi dưới trở về tim. Mạng lưới tĩnh mạch này bao gồm tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh
mạch hiển bé và các nhánh phụ.
Mạng lưới tĩnh mạch sâu vận chuyển 90% lượng máu tĩnh mạch chi dưới trở
về tim. Tĩnh mạch sâu chi dưới đi cùng với động mạch cùng tên bao gồm tĩnh mạch
đùi chung, tĩnh mạch đùi nông, tĩnh mạch đùi sâu, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày
trước, tĩnh mạch chày sau và tĩnh mạch mác.
Tĩnh mạch xuyên gắn kết các tĩnh mạch nông và các tĩnh mạch sâu xuyên
qua lớp mô dưới da, lớp cơ.
Van tĩnh mạch giúp máu lưu thông một chiều từ tĩnh mạch nông vào tĩnh
mạch sâu và trở về tim. Van tĩnh mạch tạo nên do sự xếp nếp của lớp nội bì và
thường có hai lá, bờ tự do của van hướng về tim, có từ 100 đến 200 van ở mỗi chân.
Van tập trung nhiều ở hợp lưu của các tĩnh mạch và ở phần xa của chi dưới, giảm
dần ở đoạn đùi và chậu.
Hình 1.2. Hệ thống tĩnh mạch sâu [10]
6
Tĩnh mạch vùng cẳng chân chạy dưới các cơ cẳng chân trước và cơ duỗi các
ngón chân áp sát màng liên cốt và đổ vào tĩnh mạch khoeo.
Tĩnh mạch chày sau tiếp nối tĩnh mạch gan bàn chân, trong một rãnh ở gót có
từ 2 đến 4 tĩnh mạch hợp lại thành hai thân nối tiếp hình thang và chia ra ở phía sau
thân chày, sau đó hợp với các tĩnh mạch mác.
Tĩnh mạch mác xuất phát phía trên cổ chân nhờ hợp nhất các tĩnh mạch
thông của xương mác.
Tĩnh mạch khoeo do các nhánh của tĩnh mạch chày trước và tĩnh mạch chày
sau hợp thành. Sau đó tĩnh mạch đi vòng qua vòng gân cơ khép trở thành tĩnh mạch
đùi nông và định vị mặt lưng so với động mạch.
Tĩnh mạch đùi: nối tiếp với tĩnh mạch khoeo là tĩnh mạch đùi nông, tĩnh
mạch này hợp với tĩnh mạch đùi sâu thành tĩnh mạch đùi chung. Tĩnh mạch đùi đi
từ vòng gân cơ khép đến dây chằng bẹn và đổ vào tĩnh mạch chậu ngoài. Trong ống
cơ khép ở đoạn dưới, tĩnh mạch nằm hơi ngoài động mạch đùi, còn đoạn trên thì
nằm sau động mạch. Ngoài các nhánh đi cùng với các nhánh của động mạch đùi,
tĩnh mạch đùi chung còn nhận một nhánh nông là tĩnh mạch hiển lớn.
Tĩnh mạch đùi chung di trong vùng dưới phúc mạc hội lưu với các nhánh
tĩnh mạch hạ vị, tĩnh mạch tiền xương cùng, tĩnh mạch chậu thắt lưng hình thành
tĩnh mạch chậu ngoài. Tĩnh mạch chậu ngoài và các tĩnh mạch hạ vị hợp nhất thành
tĩnh mạch chậu chung, tĩnh mạch chậu chung trái nằm sau bắt chéo với động mạch
chậu cùng tên và phía sau tĩnh mạch là xương chậu nên vận tốc dòng máu qua đoạn
này giảm.
SINH LÝ HỆ TĨNH MẠCH BÌNH THƯỜNG [10]
Bình thường lượng máu trong hệ tĩnh mạch chiếm khoảng 65-75% tổng
lượng máu của cơ thể, trong đó có khoảng 15% lượng máu ở tĩnh mạch nông và
85% ở tĩnh mạch sâu. Trên người bình thường ở tư thế đứng lâu, áp lực thủy tĩnh sẽ
cao hơn áp lực keo và áp lực mô, dẫn đến thoát dịch ra mô gian bào (có thể thoát
đến 15% tổng lượng máu của cả cơ thể).
7
Hình 1.3. Hệ thống tĩnh mạch vùng đùi [5]
Các lực tác động lên hệ tĩnh mạch bao gồm:
•
Áp lực đổ đầy tĩnh (< 2 cm nước): quy định bởi độ đàn hồi tĩnh mạch, áp
lực của mô ngoại mạch và áp lực khí quyển.
•
Áp lực thủy tĩnh: xác định bởi chiều cao của tĩnh mạch tính từ nhĩ phải,
do đó sẽ thay đổi theo vị trí và tư thế. Áp lực thủy tĩnh của tĩnh mạch cổ
khi nằm là 10 mmHg, khi ngồi là 50-60 mmHg và khi đứng là 80-100
mmHg.
•
Áp lực do tim: quy định bởi sức co bóp của tim, áp lực tạo thành khoảng
15 mmHg.
•
Áp lực đẩy máu tĩnh mạch về tim
•
Áp lực máu động mạch truyền qua tĩnh mạch: những lực hình sóng từ
thành động mạch kế cận lan truyền đến thành tĩnh mạch. Những lực hình
sóng này ở thành động mạch là do áp lực dòng chảy trong thì tâm thu và
tâm trương gây ra.
8
•
Áp lực của gan bàn chân lên hệ tĩnh mạch Lejard: hệ tĩnh mạch vùng gan
bàn chân được tạo thành từ những hồ tĩnh mạch ở vùng gan bàn chân. Hệ
tĩnh mạch này tạo thành cung gan bàn chân, và hệ này thông với hệ cung
mu bàn chân, qua những tĩnh mạch xuyên không van, đây là nơi xuất phát
của hai hệ thống tĩnh mạch nông và sâu. Việc đi bộ sẽ tạo ra sức ép lên
các tĩnh mạch vùng gan bàn chân và đẩy máu trở về các nhánh tĩnh mạch
gốc của hai hệ tĩnh mạch nông và sâu.
•
Lực co của các cơ: Lực hướng lên thì làm van mở ra. Những lực hướng
xuống làm đóng các van. Trong quá trình đi bộ, các cơ sẽ co và ép một
phần lên các van tĩnh mạch sâu, lực hướng lên được tạo phía trên chỗ
thắt, dẫn đến dòng máu chảy hướng lên và các van mở ra, Trong khi lực
tạo phía dưới chỗ thắt sẽ làm cho lực đi xuống và các van sẽ đóng lại.
Các tĩnh mạch xuyên nằm ở phía trên chỗ thắt dẫn lưu cho máu ở hệ
thống tĩnh mạch nông, trong khi những tĩnh mạch dưới chỗ thắt tạo ra ứ
đọng ở tĩnh mạch nông vì thế làm tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch. Khi
cơ dãn, máu bị hút từ dưới lên trên và từ ngoài vào trong do sự chênh
lệch áp suất.
Các lực hút máu về tim: Bao gồm hoạt động của cơ hoành, áp suất âm ở
trung thất và sức hút của tim: trong thì hít vào, áp lực ở trong lồng ngực giảm, âm rõ
rệt, áp lực trong ổ bụng thì lại ngược lại, dương rõ rệt so với áp lực khí quyển do cơ
hoành hạ xuống. Hiện tượng này dẫn đến sự tăng tống máu của phần trên cơ thể và
tĩnh mạch chủ dưới. Tĩnh mạch chủ dưới sẽ xẹp bớt khi máu chứa trong nó bị tống
đi. Sự tăng áp lực trong ổ bụng làm giảm gradient áp suất và đồng thời làm giảm
lượng máu từ chân về tim trong thời kỳ hít vào. Thường thì tăng áp lực ổ bụng làm
ngưng dòng máu từ chân về tim trong chốc lát. Trong kỳ thở ra, cơ hoành thư giãn,
áp lực trong ổ bụng giảm, tĩnh mạch chủ dưới xẹp, dòng máu bị ứ lại ở các tĩnh
mạch chi dưới lúc này được đẩy trở về.
Vai trò của các van: Các van cho phép máu chỉ chảy từ dưới lên trên, từ nông
đến sâu, và ngăn ngừa sự trào ngược. Máu tĩnh mạch chảy từ nông vào sâu theo 2
9
con đường: đường thứ nhất là chảy từ 2 tĩnh mạch hiển chính vào tĩnh mạch sâu qua
tĩnh mạch xuyên, đường thứ 2 là chỗ nối hiển- đùi tại bẹn và tĩnh mạch hiển- khoeo
tại khoeo.
SỰ HÌNH THÀNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
Năm 1884, Rudolph Virchow lần đầu tiên đưa ra cơ chế hình thành huyết
khối là sự tồn tại của ít nhất của một trong ba yếu tố sau: tình trạng tăng đông, tổn
thương lớp nội mạc và ứ trệ tuần hoàn.
Hình 1.4. Tam giác Virchow [18]
1.3.1. Tình trạng tăng đông
Xảy ra do tăng hoạt động đông máu hoặc giảm ức chế đông máu, có hai
nhóm nguyên nhân chính:
-
Tăng đông tiên phát thường do đột biến gen gây ra như thiếu hụt
antithrombin III, thiếu hụt protein C, thiếu hụt protein S, đột biến yếu tố V
Leiden,... Tình trạng tăng đông tiên phát rất dễ gây huyết khối, tái phát
nhiều lần, tồn tại suốt đời, và có tính chất gia đình.
-
Tăng đông thứ phát do mắc phải như sử dụng thuốc ngừa thai, bệnh lí ác
tính, nhiễm trùng cấp tính..., có xu hướng hình thành huyết khối bởi cơ
chế phức tạp, và thường là đa yếu tố.
1.3.2. Bất thường nội mạc mạch máu
Khi thành mạch tổn thương lớp dưới nội mạc bị bộc lộ, tiểu cầu dính vào lớp
dưới nội mạc với sự có mặt của yếu tố Von Willerbrand và yếu tố tiểu cầu GPIb,
10
chúng giải phóng ra các sản phẩm ADP, serotonin, epinephrine và các dẫn xuất
prostaglandin, đặc biệt là thromboxane A2, thúc đẩy quá trình kết tập tiểu cầu.
Hình 1.5. Huyết khối trong lòng tĩnh mạch sâu
1.3.3.
Ứ trệ tuần hoàn
Dòng chảy của máu trong hệ tuần hoàn có tác dụng hòa loãng và cuốn trôi
những yếu tố hoạt hóa quá trình đông máu quá mức tại chỗ tổn thương. Khi xảy ra
hiện tương trì trệ tuần hoàn như bất động lâu ngày, chèn ép mạch máu sẽ dễ dàng
tạo huyết khối tắc mạch.
Hình 1.6. Sự hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu
- Xem thêm -