.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRIỆU ALPHA
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VANCOMYCIN
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRIỆU ALPHA
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VANCOMYCIN
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHÁT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Dƣợc lý và dƣợc lâm sàng
Mã số: 8720205
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ HƢƠNG QUỲNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc hội đồng đạo đức
chấp thuận. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự khảo sát, tìm hiểu và
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tất
cả các tài liệu tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tác giả luận văn
Triệu Alpha
.
.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng em đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình từ các Thầy cô Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành
phố Hồ Chí Minh và các anh chị bác sĩ, dƣợc sĩ, điều dƣỡng tại Bệnh viện Thống
Nhất để có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình.
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô TS. Bùi Thị Hƣơng Quỳnh,
giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp, đã luôn theo dõi, giúp đỡ, góp ý em rất tận tình để
giúp em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin cám ơn các anh chị ở Phòng kế hoạch tổng hợp, khoa Dƣợc, đội ngũ bác sĩ
và điều dƣỡng của các khoa Chấn thƣơng chỉnh hình, Ngoại thần kinh, Hô hấp, Nội
thận, Nội nhiễm và Nội tổng hợp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập
số liệu trong lúc bận rộn với công việc.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
động viên, chia sẻ trong thời gian qua.
Tác giả luận văn
Triệu Alpha
.
.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Dƣợc học (2017-2019)
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VANCOMYCIN TẠI
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Triệu Alpha
Thầy hƣớng dẫn: TS. Bùi Thị Hƣơng Quỳnh
TÓM TẮT
Mở đầu: Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) là vi khuẩn đề kháng
nguy hiểm với tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ tử vong cao. Vancomycin, một trong số ít kháng
sinh có thể chống lại MRSA, đƣợc sử dụng với tỷ lệ không hợp lý cao, làm tăng
nguy cơ đề kháng và độc tính trên thận. Nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình và tính
hợp lý của việc sử dụng vancomycin tại bệnh viện Thống Nhất.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên tất cả bệnh nhân đƣợc chỉ
định sử dụng vancomycin tại bệnh viện Thống Nhất từ 01/2019 đến 07/2019. Các
tiêu chí khảo sát bao gồm: tình hình sử dụng vancomycin tại bệnh viện, tính hợp lý
của việc sử dụng vancomycin và TDM nồng độ vancomycin trị liệu.
Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 63 tuổi. 69,57% bệnh nhân xác
định đƣợc MRSA là tác nhân gây bệnh với hơn 90% còn nhạy cảm với vancomycin.
Tỷ lệ sử dụng hợp lý vancomycin là 55,48%. Yếu tố duy nhất liên quan đến tỷ lệ sử
dụng vancomycin hợp lý là mức thanh thải creatinin (ClCr) 50 ml/phút (OR
12,07; 95% CI 3,75-38,83). Tỷ lệ điều trị thành công 47,33%. Bệnh nhân 65 tuổi,
sử dụng vancomycin đơn trị và bệnh nhân sử dụng vancomycin hợp lý theo các
hƣớng dẫn là các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công trong điều trị (p < 0,05).
Bệnh nhân đƣợc thực hiện TDM vancomycin là 30%, trong đó, 22,22% đạt đƣợc
nồng độ đáy mục tiêu ít nhất 1 lần. Bệnh nhân đƣợc thực hiện TDM vancomycin có
tỷ lệ thành công trong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không đƣợc thực hiện TDM.
Kết luận: Cần thận trọng việc sử dụng vancomycin đối với bệnh nhân có chức năng
thận kém. Tuân thủ các hƣớng dẫn sử dụng vancomycin để cải thiện hiệu quả điều
trị. Tối ƣu việc áp dụng TDM ở những bệnh nhân sử dụng vancomycin điều trị để
hạn chế nguy cơ đề kháng và độc tính kháng sinh.
TỪ KHÓA: MRSA, vancomycin, tính hợp lý, TDM, bệnh viện Thống Nhất.
.
.
Graduation Thesis for Master of Pharmacist (2017-2019)
VANCOMYCIN UTILIZATION EVALUATION
AT THONG NHAT HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY
Trieu Alpha
Supervisor: Bui Thi Huong Quynh, Ph.D.
ABSTRACT
Background: Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA) is a lifethreatening resistant bacterium, which has high rate of morbidity and mortality.
Vancomycin, one of the few antimicrobial choices for treatment of MRSA, has a
high rate of inappropriateness of use, which may increase risks of antimicrobial
resistance and nephrotoxicity. This study aimed to investigate the distribution and
the appropriateness of vancomycin use at Thong Nhat Hospital.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 150 medical records of
patients who were received vancomycin at Thong Nhat Hospital from January 2019
to July 2019. Patient medical records were prospectively collected for data analysis
including: vancomycin utilization at Thong Nhat Hospital, the appropriateness of
vancomycin use and TDM of vancomycin.
Results: The average age of this study was 63. 69,57% of cases were identified
MRSA infection. 90% of MRSA isolates were sensitive to vancomycin. The rate of
vancomycin of appropriate use was 55,48%. Only clearance creatinin (ClCr) 50
ml/min was significantly related to appropriate rate of vancomycin use (OR 12,07;
95% CI 3,75-38,83). Clinical success rate was 47,33% of cases. Patients with 65
years of age, monotherapy use and the appropriateness of vancomycin use were
significantly related to clinical success rate (p < 0,05). 30% of patients received
vancomycin TDM, in which 22,22% of cases were achieved at least one target
serum vancomycin trough. Compared with non-TDM group, TDM group had
significantly higher rate of clinical success.
Conclusion: The study findings suggested that clinicians should carefully use in
patients with renal insufficiency. Vancomycin guidelines should be appropriately
adhered to improve treatment outcome and vancomycin TDM should be optimally
performed to reduce the risks of antimicrobial resistance and nephrotoxicity.
KEYWORDS: MRSA, vancomycin, appropriateness, TDM, Vietnam.
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
Chƣơng 2. TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
2.1. Tổng quan về thuốc vancomycin .............................................................................. 3
2.2. Dƣợc động học ......................................................................................................... 3
2.3. Dƣợc lực học ............................................................................................................ 5
2.4. Sử dụng vancomycin theo Hƣớng dẫn Sanford 2017............................................... 9
2.5. Sử dụng vancomycin theo Bộ Y tế 2015 ................................................................ 10
2.6. Tác dụng không mong muốn .................................................................................. 16
2.7. Ứng dụng chỉ số PK/PD của vancomycin trong điều trị ........................................ 18
2.8. Quy trình theo dõi nồng độ vancomycin tại Bệnh viện Thống Nhất ..................... 22
2.9. Tình hình sử dụng vancomycin trong và ngoài nƣớc ............................................. 25
Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 29
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 29
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 29
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 35
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu..................................................................... 35
4.2. Khảo sát việc sử dụng vancomycin tại bệnh viện Thống Nhất .............................. 36
4.3. Nhận xét tính hợp lý của việc sử dụng vancomycin............................................... 40
4.4. Khảo sát việc theo dõi nồng độ trị liệu vancomycin trong điều trị ........................ 42
Chƣơng 5. BÀN LUẬN ............................................................................................... 45
5.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu..................................................................... 45
.
.
5.2. Khảo sát việc sử dụng vancomycin tại bệnh viện Thống Nhất .............................. 46
5.3. Nhận xét tính hợp lý của việc sử dụng vancomycin............................................... 50
5.4. Khảo sát việc theo dõi nồng độ trị liệu vancomycin trong điều trị ........................ 55
Chƣơng 6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 61
6.1. Kết luận................................................................................................................... 61
6.2. Đề nghị ................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC – 1. Phiếu thu thập thông tin
PHỤ LỤC – 2. Danh sách bệnh nhân
PHỤ LỤC – 3. Bảng thống kê kết quả thử độ nhạy cảm tích lũy với kháng sinh của
các chủng vi khuẩn gram dƣơng tại Bệnh viện Thống Nhất giai đoạn từ tháng
01/2018 đến tháng 06/2018
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
ABW
Adjusted Body Weight
ADE
Adverse Drug Event
AOR
Adjusted Odds Ratio
ASHP
American Society of Health-System
Pharmacists
AUC
Area Under the Curve
BMI
Body Mass Index
BN
CAP
Community-Acquired Pneumonia
Continuous Ambulatory Peritoneal
CAPD
Dialysis
Centers for Disease Control and
CDC
Prevention
ClCr
Creatinine Clearance
Continuous Renal Replacement
CRRT
Therapy
CSF
Cerebrospinal fluid
GBS
Group B Streptococci
Gr(-)
Gram-negative
Gr(+)
Gram-positive
HICPAC
The Hospital Infection Control
Practices Advisory Committee
HIV
Human Immunodeficiency Virus
hVISA
heterogeneous VancomycinIntermediate Staphylococcus aureus
ICU
IV
IDSA
MBC
MIC
MRSA
MSSA
NSAID
OR
Intensive Care Unit
Intravenous
Infectious Diseases Society of
America
Minimum Bactericidal
Concentration
Minimum Inhibitory Concentration
Methicillin - resistant
Staphylococcus aureus
Methicillin - sensitive
Staphylococcus aureus
Non Steroidal Anti-Inflammatory
Drug
Odds ratio
.
Tiếng Việt
Cân nặng hiệu chỉnh
Biến cố bất lợi do thuốc
Tỷ số Odds hiệu chỉnh
Hội dƣợc sĩ trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ
Diện tích dƣới đƣờng cong
Chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân
Viêm phổi cộng đồng
Lọc màng bụng liên tục
ngoại trú
Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa bệnh tật
Độ thanh thải creatinin
Lọc máu liên tục thay thế
thận
Dịch não tủy
Streptococci nhóm B
Gram âm
Gram dƣơng
Ủy ban tƣ vấn thực hành
kiểm soát nhiễm khuẩn
bệnh viện
Vi rút giảm miễn dịch ở
ngƣời
Staphylococus aureus nhạy
cảm trung gian với
vancomycin
Hồi sức tích cực
Đƣờng tiêm tĩnh mạch
Hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ
Nồng độ diệt khuẩn tối
thiểu
Nồng độ ức chế tối thiểu
Staphylococcus aureus
kháng methicillin
Staphylococcus aureus
nhạy cảm methicillin
Thuốc kháng viêm không
steroid
Tỷ số odds
.
PK/PD
Pharmacokinetic/Pharmacodynamics
PRSP
Penicillin-resistant Streptococcus
pneumoniae
RCT
Randomized Controlled Trial
SCr
Serum Creatinine
SD
Standard Deviation
The Society of Infectious Diseases
Pharmacists
Therapeutic Drug Monitoring
SIDP
TDM
TTM
VRE
Vancomycin-Resistant Enterococci
VISA
Vancomycin-intermediate
Staphylococcus aureus
VRSA
VSSA
Vancomycin-resistant
Staphylococcus aureus
Vancomycin-susceptible
Staphylococcus aureus
.
Thông số dƣợc động học và
dƣợc lực học
Streptococcus pneumoniae
kháng penicillin
Thử nghiệm ngẫu nhiên đối
chứng
Nồng độ creatinin huyết
thanh
Độ lệch chuẩn
Hội dƣợc sĩ trong lĩnh vực
truyền nhiễm Hoa Kỳ
Theo dõi nồng độ trị liệu
Truyền tĩnh mạch
Enterococci kháng
vancomycin
Staphylococcus aureus
nhạy cảm trung gian với
vancomycin
Staphylococcus aureus
kháng vancomycin
Staphylococcus aureus
nhạy cảm với vancomycin
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thay đổi dƣợc động học của vancomycin trên những đối tƣợng bệnh
nhân ................................................................................................................................. 4
Bảng 2.2. Phổ kháng khuẩn của vancomycin .................................................................. 6
Bảng 2.3. Chỉ định và khoảng nồng độ đáy mục tiêu của vancomycin ........................ 23
Bảng 2.4. Thời gian đo nồng độ vancomycin đáy theo khoảng cách liều..................... 24
Bảng 2.5. Tóm tắt một vài nghiên cứu về tình hình sử dụng vancomycin trong nƣớc
và thế giới ...................................................................................................................... 26
Bảng 3.1. Các biến phân tích hồi quy logistic ............................................................... 33
Bảng 4.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu .................................................................. 34
Bảng 4.2. Đặc điểm mẫu bệnh phẩm xét nghiệm vi sinh .............................................. 35
Bảng 4.3. Đặc điểm về độ nhạy của MRSA với vancomycin ....................................... 35
Bảng 4.4. Kết quả cận lâm sàng khi bắt đầu dùng vancomycin .................................... 36
Bảng 4.5. Khoa điều trị và chỉ định thƣờng gặp của vancomycin ................................ 36
Bảng 4.6. Liều dùng của vancomycin ........................................................................... 37
Bảng 4.7. Phân bố liều và khoảng cách liều theo chức năng thận ................................ 37
Bảng 4.8. Phân bố cách phối hợp kháng sinh ................................................................ 38
Bảng 4.9. Kháng sinh phối hợp với vancomycin .......................................................... 39
Bảng 4.10. Tính hợp lý của việc sử dụng vancomycin ................................................. 40
Bảng 4.11. Các yếu tố ảnh hƣởng tính hợp lý ............................................................... 40
Bảng 4.12. Tình trạng bệnh nhân sau điều trị ............................................................... 41
Bảng 4.13. Các yếu tố ảnh hƣởng tình trạng bệnh nhân sau điều trị............................. 41
Bảng 4.14. Tần suất xuất hiện ADR trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu ...................... 42
Bảng 4.15. Theo dõi trị liệu vancomycin ...................................................................... 43
Bảng 4.16. Sự phù hợp giữa nồng độ đáy đo đƣợc và nồng độ đáy mục tiêu............... 43
.
.
Bảng 4.17. Mối liên quan giữa việc theo dõi nồng độ vancomycin và kết quả điều trị
....................................................................................................................................... 43
Bảng 4.18. Mối liên quan giữa theo dõi nồng độ mục tiêu và kết quả điều trị ............. 44
Bảng 4.19. Các yếu tố liên quan độc tính trên thận....................................................... 44
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ chế tác động của vancomycin .................................................................... 5
Hình 2.2. Cơ chế đề kháng vancomycin của chủng Enterococcii ................................... 8
.
.
CHƢƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, đƣợc đặc
biệt quan tâm bởi các chuyên gia y tế nói riêng và cả cộng đồng nói chung. Theo tác
giả O’Neill J., có khoảng 700.000 ca tử vong mỗi năm liên quan đến đề kháng
kháng sinh và con số sẽ còn gia tăng hơn nữa nếu không có biện pháp khắc phục
tình trạng này, ƣớc tính năm 2050 sẽ có khoảng 10 triệu trƣờng hợp tử vong do
nhiễm vi khuẩn kháng thuốc [36]. Do đó, sử dụng kháng sinh an toàn, hiệu quả, hợp
lý là tiêu chí quan trọng góp phần làm giảm tỷ lệ phát sinh vi khuẩn kháng thuốc.
Vancomycin là một kháng sinh thuộc nhóm glycopeptid với cấu trúc là một peptid 3
vòng phân nhánh đƣợc glycosyl hóa. Hoạt tính kháng khuẩn của vancomycin có
hiệu quả diệt khuẩn trên hầu hết các vi khuẩn Gram dƣơng và hiệu quả kìm khuẩn
trên Enterococci. Vancomycin có phổ tác động rộng chống lại Staphylococcus
aureus kháng methicillin (MRSA) và thƣờng đƣợc sử dụng cho các trƣờng hợp
nhiễm khuẩn Gram dƣơng kháng thuốc. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc phải
MRSA cao hơn 64% so với những bệnh nhân không mắc loại vi khuẩn này [89].
Trong năm 2014, các báo cáo tại Châu Âu, cho thấy tỷ lệ nhiễm MRSA dao động từ
0,9% đến 56%, trung bình là 17,4% [23]. Các số liệu thống kê khác cũng cho thấy
tỷ lệ mắc MRSA dao động từ khoảng 1,2 – 10,4 %. Tại các nƣớc châu Á, tỷ lệ mắc
MRSA dao động từ 6,2 – 9,8 % [86].
Tỷ lệ sử dụng không hợp lý vancomycin đƣợc ghi nhận bởi Trung tâm kiểm soát
bệnh tật Mỹ ở mức 20 đến 70% [37]. Thống kê của Hội huyết học Mỹ (American
Society for Hematology) năm 2018 cũng cho thấy có đến 51% bệnh nhân mắc bệnh
huyết học ác tính không đƣợc bắt đầu điều trị vancomycin hợp lý [59]. Tác giả
Brian và cộng sự, nghiên cứu trên những bệnh nhân điều trị tại khoa cấp cứu, cho
thấy chỉ có 22,1% bệnh nhân đƣợc sử dụng liều vancomycin đúng theo các khuyến
cáo. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Anh tại bệnh viện Thanh Nhàn cũng cho
thấy, chỉ có 19,6% bệnh nhân đƣợc sử dụng vancomycin đúng về nồng độ pha
loãng và tốc độ truyền [3].
1
.
.
Việc sử dụng không hợp lý vancomycin có thể dẫn đến khả năng đề kháng kháng
sinh khi nồng độ thuốc trong máu dƣới MIC hoặc tăng độc tính của kháng sinh khi
nồng độ trong máu quá cao. Hậu quả là làm tăng khả năng tái nhập viện, kéo dài
thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
Tại Bệnh viện Thống Nhất theo kết quả kháng khuẩn đồ (antibiogram) đƣợc tổng
hợp trong năm 2018, trong số các chủng Staphylococci có 80% đề kháng
methicillin tại khoa hồi sức tích cực chống độc (ICU) và 60% tại khoa không phải
ICU (số liệu nội bộ). Do đó, cần thiết phải khảo sát, thống kê về việc sử dụng
vancomycin cũng nhƣ đánh giá tính hợp lý về chỉ định, liều lƣợng của thuốc. Ngoài
ra, cuối năm 2018, bệnh viện đã xây dựng thí điểm quy trình theo dõi nồng độ
vancomycin trong máu và đã bƣớc đầu khuyến khích bác sĩ thực hiện quy trình này.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát tình hình sử dụng
vancomycin tại bệnh viện Thống nhất Thành phố Hồ Chí Minh” với các mục tiêu
sau:
1. Khảo sát việc sử dụng vancomycin tại bệnh viện Thống Nhất.
2. Nhận xét tính hợp lý trong việc sử dụng vancomycin.
3. Bƣớc đầu khảo sát việc theo dõi nồng độ trị liệu của vancomycin trong điều trị.
2
.
.
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về thuốc vancomycin
Vancomycin là một kháng sinh thuộc nhóm glycopeptid với cấu trúc là một peptid 3
vòng phân nhánh đƣợc glycosyl hóa. Hoạt tính kháng khuẩn của vancomycin có
hiệu quả diệt khuẩn trên hầu hết các vi khuẩn Gram dƣơng và hiệu quả kìm khuẩn
trên Enterococci. Vancomycin có phổ tác động rộng có thể chống lại
Staphylococcus aureus kháng methicillin và thƣờng đƣợc sử dụng cho các trƣờng
hợp nhiễm khuẩn Gram dƣơng kháng thuốc nghiêm trọng. Vancomycin trong điều
trị có liên quan đến nhiều biến cố bất lơi (ADE) nhƣ giả dị ứng, hay còn gọi là hội
chứng ngƣời đỏ (Redman Syndrome) và độc tính trên thận. Trong hơn 50 năm sử
dụng, chƣa phát hiện mối liên quan của vancomycin đến những độc tính nghiêm
trọng trên gan [84].
2.2. Dƣợc động học
2.2.1. Hấp thu
Với phân tử lƣợng khoảng 1450 kDalton và tính thân nƣớc, vancomycin rất ít hấp
thu qua đƣờng tiêu hóa, nồng độ trong máu nếu sử dụng đƣờng uống là rất thấp, trừ
những trƣờng hợp bệnh nhân viêm thận mạn hoặc viêm đƣờng tiêu hóa.
Vancomycin chỉ sử dụng tiêm tĩnh mạch đối với các đƣờng tiêm, không sử dụng
tiêm bắp do gây đau và hấp thu không ổn định [2], [43], [87].
2.2.2. Phân bố
Quá trình phân bố của vancomycin tƣơng đối phức tạp khi dùng đƣờng tĩnh mạch,
cần đƣợc mô tả bằng mô hình dƣợc động học 2 ngăn hoặc 3 ngăn [54], [70], [74].
Thể tích phân bố của vancomycin biến động trong khoảng 0,4 – 1 L/kg [54], [70].
Tỷ lệ gắn protein huyết tƣơng thay đổi từ 10 – 50% tùy đối tƣợng bệnh nhân [87].
Liều đơn 1g truyền tĩnh mạch trong 1 – 2 giờ ở ngƣời trƣởng thành cho nồng độ đạt
đƣợc trong máu 15 – 30 g/mL sau 1 giờ. Vancomycin đƣợc phân bố vào dịch gian
bào của nhiều cơ quan khác nhƣ: dịch màng não, dịch mật, dịch màng phổi, dịch
ngoài tim, dịch cổ trƣớng, tuy vậy, khả năng phân bố thay đổi phục thuộc vào tình
trạng viêm [43].
3
.
.
2.2.3. Chuyển hóa và thải trừ
Vancomycin hầu nhƣ không bị chuyển hóa trong cơ thể, khoảng 90% đƣợc đƣợc
lọc qua cầu thận ở dạng còn hoạt tính, phần còn lại thải trừ qua gan và mật. Thời
gian bán thải trung bình khoảng 6 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thƣờng,
dao động từ 3 – 13 giờ [43], [74]. Do đƣợc thải trừ chủ yếu qua thận nên có thể tích
lũy trong trƣờng hợp bệnh nhân suy giảm chức năng thận và cần chỉnh liều
vancomycin.
2.2.4. Những lưu ý trên bệnh nhân làm thay đổi dược động học của vancomycin
Bảng 2.1. Thay đổi dƣợc động học của vancomycin trên những đối tƣợng bệnh
nhân
Đối tƣợng
T1/2
bệnh nhân
Ngƣời lớn, chức
năng thận bình 7 – 9 giờ
thƣờng
Ngƣời lớn, chức
120 – 140 giờ
năng thận giảm
Thể tích
phân bố (Vd)
Lƣu ý
0,5 – 1,0 L/Kg
Liều dùng: 30 mg/kg/ngày
chia 2 lần
0,5 – 1,0 L/Kg
Thể tích phân bố không bị
ảnh hƣởng lớn nhƣ nhóm
aminoglycoside
4 giờ (do sau
48 – 72 giờ,
0,7 L/Kg (Vd Khoảng cách liều mỗi 6
Bệnh nhân bỏng chuyển hóa cơ
không bị ảnh đến 8 giờ để đảm bảo đạt
nặng
bản tăng nên
hƣởng
nồng độ đáy
độ lọc cầu thận
tăng)
Liều cho bệnh nhân béo phì
3 – 4 giờ (do
Bệnh nhân béo
theo mg/kg cân nặng thực
độ lọc cầu thận 0,7 IBW*
phì
tế. Cần rút ngắn khoảng
lớn)
cách liều
Chức năng thận chƣa hoàn
Trẻ sơ sinh thiếu
0,7 L/Kg (Vd
thiện nên độ thanh thải
tháng (tuổi thai 10 giờ
không bị ảnh
vancomycin giảm (15
dƣới 32 tuần)
hƣởng
ml/phút)
Chức năng thận đã hoàn
Trẻ sơ sinh đủ
7 giờ
0,7 L/Kg
thiện hơn, độ thanh thải
tháng
tăng (30 mg/phút)
IBW*: cân nặng lý tưởng
IBW (Kg) = chiều (cm) – x
(x = 100 cho nam trƣởng thành và 105 cho nữ trƣởng thành)
4
.
.
2.3. Dƣợc lƣợc học
2.3.1. Cơ chế tác dụng
Vancomycin tác động vào giai đoạn muộn của vi khuẩn trong quá trình phân chia,
thông qua ức chế tổng hợp vách tế bào bằng cách gắn vào D-alanyl-D-alanin tận
cùng của pentapeptid mới hình thành trong chuỗi peptidoglycan. Từ đó ức chế phản
ứng transglycosylase tạo chuỗi polymer của peptidoglycan, dẫn đến ức chế hình
thành vách tế bào. Với phân tử lƣợng lớn, vancomycin không xâm nhập đƣợc vào
vách tế bào để có thể tác động đƣợc trên vi khuẩn Gram âm [43].
Vancomycin
Disaccarit
Pentapeptit
Pentaglycin
Hình 2.1. Cơ chế tác động của vancomycin
2.3.2. Phổ tác dụng
Vancomycin là kháng sinh nhóm glycopeptid 3 vòng, có nguồn gốc từ
Streptococcus orientalis với hoạt phổ kháng khuẩn chủ yếu trên các chủng vi khuẩn
Gram dƣơng, phần lớn các chủng Actinomyces và Clostridium nhạy cảm với thuốc.
Thuốc không có tác dụng trên trực khuẩn Gram âm và Mycobacteria [2].
Phổ kháng khuẩn của vancomycin đƣợc trình bày ở bảng 2.2.
5
.
.
Bảng 2.2. Phổ kháng khuẩn của vancomycin.
Vi khuẩn Gr (+)
Staphyloccocus aureus
Staphyloccocus epidermidis
Streptococcus pneumoniae
Hiếu khí
Kỵ khí
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pyogens
Streptococcus bovis
Enterococcus spp.
Bacillus spp.
Corynebacterium spp.
Listeria monocytogens
Clostridium spp.
Actinomyces
Tác dụng
Diệt khuẩn (bao gồm cả chủng
kháng methicillin không đồng
nhất)
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn (kể cả chủng kháng
penicillin)
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn
Kìm khuẩn
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn
Diệt khuẩn
Staphylococci khuẩn thƣờng nhạy cảm với vancomycin và có MIC 2 mg/L, MBC
< 2 lần MIC. Vancomycin không có tác động diệt khuẩn trên chủng Enterococcus
faecalis và một số chủng Entertococcus faecium do MBC cao gấp 32 lần so với
MIC. Các chủng Bacillus có thể bị ức chế ở nồng độ 2 mg/L, với
Corynebacterium spp. là < 0,04 – 3,1 mg/L, hầu hết các chủng Actinomyces bị ức
chế ở nồng độ 5 – 10 mg/L, còn với Clostridium spp. là 0,39 – 6 mg/L.
Hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Mycobacteria đều đề kháng tự nhiên với
vancomycin [16], [43].
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều trị thất bại tăng cao nếu giá trị MIC ≥ 1 mg/L
do Staphylococus aureus nhạy cảm trung gian dị gen vancomycin – hVISA. Vi
khuẩn này có kiểu hình đề kháng vancomycin mặc dù MIC có thể dao động từ 1 - 4
mg/L. Hiện nay, Enterococci kháng vancomycin – VRE có tỷ lệ đề kháng thấp.
Streptococcus pneumoniae kháng penicillin – PRSP có tỷ lệ dao động từ 10-20%
[1].
Năm 2013, tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, tác giả Cao Minh Nga và cộng sự
thống kê rằng có 98,9% vi khuẩn Staphylococci còn nhạy cảm với vancomycin [5].
6
.
.
2.3.3. Cơ chế đề kháng
a) Enterococci
Enterococci trƣớc đây rất nhạy cảm với vancomycin. Sau 30 năm lƣu hành, các
chủng đề kháng mới dần xuất hiện, chủ yếu là Enterococcus faecium (80% đề
kháng vancomycin) và sau đó là Enterococcus faecalis (5% đề kháng vancomycin),
và trở thành nhóm vi khuẩn đáng chú ý tại các bệnh viện. Khả năng đề kháng của
nhóm vi khuẩn này là do sự có mặt của một số gen và hai enzyme (ligase và
dehydrogenase), từ một chủng không gây bệnh trên ngƣời, làm thay đổi đích tác
động của vancomycin, dipeptid D-alanyl-D-alanin tận cùng của muramyl
pentapeptid của peptidoglycan. Các chủng Enterococcus spp. đề kháng mạnh với
vancomycin sản xuất ra dipeptid tận cùng mới, có thể là D-alanyl-D-lactat hoặc Dalanyl-D-serin, dẫn đến sự cản trở gắn vancomycin vào dipeptid cho tác dụng. Có 9
type đề kháng vancomycin đƣợc tìm thấy trên Enterococci (VanA, VanB, VanC,
VanD, VanE, VanG, VanL, VanM, VanN) đƣợc đặt tên dựa vào ligase đặc hiệu của
chúng. Các chủng đề kháng thuộc type VanA, VanB, VanD, VanM sản xuất
dipeptid D-alanyl-D-lactat, còn type VanC, VanE, VanG, VanN sản xuất dipeptid
D-alanyl-D-serin. Những gen quyết định đề kháng vancomycin có thể là một phần
của các plasmid tiếp hợp và có thể dễ dàng truyền qua lại giữa các chủng
Enterococci, thậm chí có thể truyền sang các vi khuẩn Gram dƣơng khác [16], [43],
[67].
7
.
.
NHẠY CẢM
ĐỀ KHÁNG
Hình 2.2. Cơ chế đề kháng vancomycin của chủng Enterococci
b) Staphylococcus aureus và Staphylococci nhóm coagulase âm tính.
Staphylococcus aureus và Staphylococci nhóm coagulase âm tính có thể giảm nhạy
cảm (đề kháng trung gian) (MIC 4 – 8 mg/L) hoặc đề kháng (MIC 16 mg/L) với
vancomycin.
Cơ chế trung gian liên quan đến kiểu hình không đồng nhất trong đó một tỷ lệ nhỏ
tế bào vi khuẩn vẫn phát triển đƣợc ở nồng độ vancomycin > 4 g/mL. Cơ sở về
gen và sinh hóa của kiểu hình đề kháng trung gian vẫn chƣa sáng tỏ. Tuy nhiên đã
ghi nhận đƣợc chủng vi khuẩn đề kháng trung gian sản xuất ra vách tế bào dày hơn
so với bình thƣờng và có thể tạo ra đích giả cho vancomycin. Những chủng vi
khuẩn đề kháng trung gian gây bệnh có thể dẫn đến giảm hoặc không đáp ứng với
vancomycin trên lâm sàng hoặc trên mô hình gây nhiễm khuẩn ở động vật.
Chủng Staphylococcus aureus đề kháng với vancomycin (VRSA) đƣợc phân lập
đầu tiên vào 2002 có MIC 32 mg/L. Tƣơng tự, các chủng đề kháng đƣợc phân lập
sau đó đều mang plasmid tiếp hợp chứa gen VanA (Tn1546), đƣợc cho là kết quả
của truyền plasmid từ Enterococcus faecalis sang Staphylococcus aureus kháng
methicillin [43].
8
.
- Xem thêm -