Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát tính an toàn trong chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị tại một khoa của...

Tài liệu Khảo sát tính an toàn trong chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị tại một khoa của bệnh viện chuyên khoa ung bướu

.PDF
93
1
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- TRẦN HỮU QUẢNG KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN TRONG CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN THUỐC HÓA TRỊ TẠI MỘT KHOA CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA UNG BƯỚU LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018 . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- TRẦN HỮU QUẢNG KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN TRONG CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN THUỐC HÓA TRỊ TẠI MỘT KHOA CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA UNG BƯỚU Ngành: Dược lý và dược lâm sàng Mã số: 8720205 Luận văn Thạc sĩ Dược học NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HƯƠNG THẢO Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018 . MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................2 1.1 TỔNG QUAN VỀ SAI SÓT TRONG SỬ DỤNG THUỐC ......................2 Định nghĩa sai sót trong sử dụng thuốc...................................................2 Tần suất sai sót trong sử dụng thuốc .......................................................2 Tần suất sai sót trong sử dụng thuốc hóa trị ...........................................5 Phân loại sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc ................6 Các phương pháp phát hiện sai sót .........................................................8 Đánh giá mức độ sai sót của bệnh nhân trên mức độ lâm sàng ..............9 Các nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc. ...........................12 1.2 CÁC NHÓM THUỐC VÀ PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ SỬ DỤNG PHỔ BIẾN TẠI KHOA NỘI 4. ...............................................................................................13 Các nhóm thuốc hóa trị ung thư phổ biến .............................................13 Một số phác đồ điều trị ung thư vú sử dụng tại khoa Nội 4..................15 Một số phác đồ điều trị ung thư đại trực tràng tại khoa Nội 4. .............20 1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SAI SÓT TRONG 2 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN THUỐC. .............................................................................22 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................27 2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................27 2.2 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................28 Sơ lược về Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh .................28 Vài nét về khoa Nội 4, nơi thực hiện đề tài ..........................................29 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................29 2.3 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH........................................................................29 Chuẩn bị ................................................................................................29 Đào tạo người quan sát..........................................................................30 Xây dựng phiếu thu thập thông tin sơ bộ. .............................................30 Nghiên cứu thử nghiệm .........................................................................30 Hoàn chỉnh phiếu thu thập thông tin .....................................................31 . i Quan sát và thu thập số liệu. .................................................................31 Xử lý dữ liệu .........................................................................................32 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................35 3.1 TỈ LỆ QUAN SÁT ....................................................................................35 3.2 TỈ LỆ SAI SÓT .........................................................................................35 3.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SAI SÓT ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN TRÊN LÂM SÀNG...............................................................................................48 3.4 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SAI SÓT .....................52 BÀN LUẬN ..................................................................................56 4.1 TỈ LỆ QUAN SÁT ....................................................................................56 4.2 TỈ LỆ SAI SÓT CHUNG ..........................................................................56 4.3 TỈ LỆ TỪNG LOẠI SAI SÓT ..................................................................57 Giai đoạn chuẩn bị thuốc ......................................................................57 Giai đoạn thực hiện thuốc .....................................................................59 4.4 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SAI SÓT ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN TRÊN LÂM SÀNG...............................................................................................64 4.5 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SAI SÓT .....................64 4.6 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA NGHIÊN CỨU...............................................66 Ưu điểm .................................................................................................66 Nhược điểm ...........................................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67 KẾT LUẬN ...........................................................................................................67 KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70 . i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trần Hữu Quảng . TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc xảy ra khá phổ biến và có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt đối với các thuốc hóa trị. Việc nghiên cưu các lỗi sai sót này và những yếu tố liên quan là cần thiết để cải thiện sự an toàn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, số nghiên cứu về sai sót trong sử dụng thuốc hóa trị vẫn còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và loại sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị đường tiêm cho bệnh nhân, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sai sót đến bệnh nhân trên lâm sàng, và xác định các yếu tố liên quan đến sai sót. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tai phòng hóa trị ở một khoa của một bệnh viện chuyên khoa ung bướu. Dữ liệu về sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện các thuốc đường tiêm được thu thập bằng phương pháp quan sát trực tiếp trong 15 ngày làm việc liên tục. Bốn chuyên gia y tế có kinh nghiệm (1 bác sĩ, 2 dược sĩ và 1 điều dưỡng) đánh giá từng sai sót theo thang điểm từ 0 (không ảnh hưởng) đến 10 (tử vong). Điểm trung bình được chia làm 3 mức độ sai sót: nhẹ (< 3), trung bình (3-7), nghiêm trọng (> 7). Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sai sót được phân tích bằng hồi quy logistic đa biến trên phần mềm SPSS 20 với độ tin cậy (P < 0,05). Kết quả: Có 1451 liều có sai sót trong tổng số 1597 liều được quan sát (tỉ lệ sai sót là 90,86%). Trong đó, 0 liều (0%) sai sót mức độ nhẹ, 2026 liều (98,45%) sai sót mức độ trung bình và 32 liều (1,55%) sai sót mức độ nghiêm trọng. Hai yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến sai sót là ngày làm việc trong tuần, sự phức tạp của việc chuẩn bị thuốc. Kết luận: Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị xảy ra thường xuyên với tỉ lệ cao (90,86%). Trong đó phần lớn là sai sót được đánh giá có mức độ ảnh hưởng trung bình trên lâm sàng (98,45%). Xác định các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sai sót giúp định hướng cho quá trình can thiệp. Hai yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến sai sót là ngày làm việc trong tuần, sự phức tạp của việc chuẩn bị thuốc. . ABSTRACT Background: Medication preparation and administration errors are common and may cause severe consequences, especially in chemotherapy. Investigation of such errors and associated factors is important to improve patient safety. However, study on medication errors in chemotherapy is limited. Objectives: to determine the prevalence and potential clinical outcomes of medication preparation and administration errors in chemotherapy, and to identify factors associated with errors. Methods: a cross - sectional study was conducted on a chemotherapy unit of an oncology hospital in Vietnam. Data of preparation and administration errors of parenteral medications including chemotherapy was collected by direct observation, from 7 am to 4 pm on 15 consecutive weekdays. Four healthcare professionals (one doctor, one nurse, and two pharmacists) scored the potential clinical outcome of each error using a 10 points scale from zero (labelled as no harm) to 10 (labelled as death) was used. The mean score was calculated. A value below 3 indicated a minor outcome, of 3-7 a moderate outcome, and above 7 a severe outcome. Multivariable logistic regression was applied to identify factors contributing to errors. Data was analyzed with SPSS 20 at significant level of p < 0,05. Results: In total, there were 1597 doses observed, of which 1541 doses had at least one error (the error rate was 90,86%). Experts judged potential clinical outcomes as minor, moderate, and severe in 0 (0%), 2026 (98,45%) and 32 (1,55%) errors, respectively. Factors associated with errors were weekdays and the complex of chemotherapy preparation. Conclusions: Medication preparation and administration errors in chemotherapy are common (the error rate was 90,86%). Almost errors were judged potential clinical outcomes as moderate (98,45%). Factors associated with errors were weekdays and the complex of chemotherapy preparation. . i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nghĩa Tiếng Anh Từ viết Nghĩa Tiếng Việt tắt American Society of Health-System Hiệp hội Dược sĩ bệnh Pharmacists viện Hoa Kỳ AUC Area Under the Curve Diện tích dưới đường cong FDA US Food and Drug Administration AHFS Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ Hồ sơ bệnh án HSBA Đơn vị chăm sóc tích cực ICU Intensive care unit ISMP Institute for Safe Medication Practices NCC National coordinating council for MERP medication error reporting and prevention SPSS Statistical Package for The Social Sciences Phần mềm SPSS TLTK USP Viện thực hành an toàn thuốc Tổ chức quốc gia về báo cáo và phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc Tài liệu tham khảo US Pharmacopeia . Dược điển Hoa Kỳ i DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Quá trình sử dụng thuốc tại bệnh viện ........................................................3 Hình 1.2 Các bước của một quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm....................4 Hình 1.3. Phân loại các sai sót trong sử dụng thuốc của NCC MERP .....................10 Hình 2.1 Phiếu hóa trị ...............................................................................................33 Hình 3.1. Các hoạt chất có số sai sót cao nhất quan sát được ...................................48 . ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Phân loại sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc ........................6 Bảng 1.2. Các phương pháp phát hiện sai sót .............................................................8 Bảng 1.3. Mức độ sai sót ảnh hưởng đến bệnh nhân trên lâm sàng..........................11 Bảng 1.4. Các nguyên nhân thường gặp liên quan đến sai sót..................................12 Bảng 1.5. Tóm tắt một số nghiên cứu trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc ..........................................................................................................................23 Bảng 2.1. Tổ chức các khoa tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh .....28 Bảng 3.1. Tỉ lệ sai sót ................................................................................................35 Bảng 3.2. Tỉ lệ sai sót dựa trên số sai sót trong 1 quan sát .......................................35 Bảng 3.3. Phân loại sai sót và tỉ lệ từng loại sai sót ..................................................36 Bảng 3.4. Một số ví dụ về sai sót trong giai đoạn chuẩn bị thuốc ............................37 Bảng 3.5. Một số ví dụ về sai sót trong giai đoạn thực hiện thuốc ...........................39 Bảng 3.6. Tỉ lệ sai sót của từng loại hoạt chất ..........................................................45 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá mức độ sai sót ảnh hưởng đến bệnh nhân trên lâm sàng ........49 Bảng 3.8. Một số ví dụ sai sót được đánh giá nghiêm trọng.....................................49 Bảng 3.9. Kết quả phân tích các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sai sót ...................54 Bảng 4.1. Thời gian tiêm tĩnh mạch chậm một số thuốc ..........................................61 Bảng 4.2. Thời gian tiêm truyền tĩnh mạch chậm một số thuốc hóa trị ....................61 . MỞ ĐẦU Sai sót trong sử dụng thuốc nằm trong số các lỗi y khoa phổ biến nhất đang đe dọa sự an toàn của bệnh nhân, tần suất trung bình là 8% theo Keers (2013) [24]. Sai sót trong sử dụng thuốc có thể được thấy ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình điều trị, từ giai đoạn kê đơn cho đến khi thực hiện thuốc. Trong đó, giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc chiếm khoảng 38% tuy nhiên chỉ có khoảng 2% là có thể phòng ngừa được [6], [28]. Sai sót có thể xảy với tất cả các loại thuốc và tỉ lệ sai sót xảy ra với các thuốc điều trị ung thư không hiếm (60%) [13], trong đó sai sót liên quan đến giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc là 58% [21]. Các sai sót trong hóa trị liệu có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng vì thuốc hóa trị thuộc nhóm phác đồ điều trị phức tạp, giới hạn trị liệu hẹp, liều thuốc dựa trên từng cá thể (cân nặng hoặc diện tích da, chức năng gan, thận) [32]. Một nghiên cứu đã chỉ ra 15,4% các trường hợp tử vong do sai sót liên quan đến nhóm thuốc hóa trị - đứng thứ hàng thứ 2 chỉ sau các thuốc hướng thần [14]. Vì vậy, việc nhận thức được tần suất, phân loại các sai sót, các yếu tố liên quan sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị là rất quan trọng và cần thiết để có cái nhìn tổng quát, đề ra biện pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tỉ lệ sai sót, và cải thiện độ an toàn cho người bệnh ở các bệnh viện có chuyên khoa ung bướu nói chung. Tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cứu liên quan đến sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tính an toàn trong chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị tại một khoa của bệnh viện chuyên khoa ung bướu” với các mục tiêu sau: 1. Xác định tỉ lệ và loại sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị đường tiêm cho bệnh nhân. 2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của sai sót đến bệnh nhân trên lâm sàng. 3. Xác định các yếu tố liên quan đến sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị đường tiêm cho bệnh nhân. . TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ SAI SÓT TRONG SỬ DỤNG THUỐC Định nghĩa sai sót trong sử dụng thuốc Hiện nay có nhiều cách định nghĩa sai sót trong sử dụng thuốc. Tổ chức quốc gia về báo cáo và phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc (National coordinating council for medication errors reporting and prevention) định nghĩa “Sai sót trong sử dụng thuốc là sự kiện bất kỳ có thể ngăn ngừa được và sự kiện này có thể đưa đến việc sử dụng thuốc không hợp lý hoặc gây hại cho người bệnh khi thuốc được dùng dưới sự kiểm soát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe, bệnh nhân hoặc người tiêu dùng. Các sai sót này có liên quan đến tay nghề của nhân viên y tế, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình và các hệ thống bao gồm: kê đơn, ghi nhãn, đóng gói, phân phối, cấp phát, quản lý, đào tạo, kiểm soát cho bệnh nhân dùng thuốc”. Định nghĩa này cũng được sử dụng bởi cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Dược điển Mỹ (USP). Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc trên bệnh nhân đã định nghĩa: “Sai sót trong sử dụng thuốc là sự khác biệt giữa thuốc sử dụng trên bệnh nhân so với thuốc được chỉ định trong đơn thuốc của bác sĩ, chính sách hay quy định của bệnh viện hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất” [9], [12], [38], [39]. Tần suất sai sót trong sử dụng thuốc 1.1.2.1 Tần suất sai sót trong quy trình sử dụng thuốc ở bệnh viện Quy trình sử dụng thuốc ở bệnh viện được mô tả ở Hình 1.1. Trong đó, sai sót trong sử dụng thuốc có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của quy trình sử dụng thuốc, bao gồm kê đơn, sao chép y lệnh, cấp phát thuốc, chuẩn bị và thực hiện thuốc, theo dõi hiệu quả và tác dụng phụ [5]. . Kê đơn Sao chép y lệnh (Dược sĩ, điều dưỡng) (Bác sĩ) Cấp phát thuốc (Dược sĩ) Thực hiện thuốc (Điều dưỡng) Theo dõi (Bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ) Phản hồi Hình 1.1. Quá trình sử dụng thuốc tại bệnh viện Các công trình nghiên cho thấy sai sót trong sử dụng thuốc thường xảy ra ở giai đoạn kê đơn (39%), tiếp đến là giai đoạn thực hiện thuốc (38%), sao chép y lệnh (12%) và cấp phát thuốc (11%). Tuy nhiên, 48% sai sót trong lúc kê đơn có thể ngăn ngừa được, trong khi đó chỉ có thể ngăn chặn được dưới 2% sai sót khi thực hiện thuốc cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, giai đoạn thực hiện thuốc cũng là giai đoạn cuối cùng của quy trình sử dụng thuốc. Do đó, sai sót ở giai đoạn này có khả năng ảnh hưởng đến bệnh nhân nhiều hơn [6], [28]. 1.1.2.2 Tần suất sai sót trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm Quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm khá phức tạp với nhiều bước chuẩn bị bao gồm hoàn nguyên bột thuốc, pha loãng hay chuyển dung dịch thuốc tiêm từ lọ hoặc ống vào túi (chai) dịch truyền. Do đó, sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm có khả năng xảy ra nhiều hơn so với các loại thuốc khác [46]. Trong 12 giai đoạn của quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm, giai đoạn hoàn nguyên bột thuốc (giai đoạn 3) có tỉ lệ sai sót cao nhất (31%), kế tiếp là giai đoạn thực hiện thuốc (giao đoạn 10) với tỉ lệ sai sót cao nhất (31%), kế tiếp là giai đoan thực hiện thuốc (giai đoạn 10) với tỉ lệ sai sót là 22%. Giai đoạn kiểm tra xác định bệnh nhân (giai đoạn 4) có tỉ lệ sai sót thấp nhất 0,1% [31]. . 1. Lấy thuốc (5%) 1A. Kiểm tra thuốc và lọ thuốc 1B. Kiểm tra liều thuốc 1C. Kiểm tra đường dùng thuốc 1D. Kiểm tra hạn dùng của thuốc 2. Lấy dung môi (7%) 2A. Kiểm tra tên dung môi 2B. Kiểm tra thể tích dung môi 2C. Kiểm tra đường dùng dung môi 2D. Kiểm tra hạn dùng của dung môi 3. Hoàn nguyên (31%) 3A. Loại bỏ nắp ngoài và sát trùng nắp cao su 3B. Rút dung môi vào bơm tiêm 3C. Cho dung môi vào lọ thuốc 3D. Hòa tan thuốc 3E. Rút thuốc vào bơm tiêm 3F..Kiểm tra liều 3G..Dán nhãn 4. Kiểm tra bệnh nhân (0,1%) 5. Kiểm tra dị ứng (15%) 6. Kiểm tra đường dùng (0,5%) 2. Kiểm tra liều (4%) 8. Kiểm tra cannula (5%) 9. Đẩy khí khỏi bơm tiêm (1%) 10. Thực hiện thuốc (22%) 10A. Đúng thời gian 10B. Đúng tốc độ 10C. Đúng đường sử dụng 11. Rửa cannula (6%) 12. Ký tên vào HSBA (5%) Hình 1.2 Các bước của một quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm. . Tần suất sai sót trong sử dụng thuốc hóa trị Trong một phân tích tổng quan về sai sót trong hóa trị ung thư, tỉ lệ sai sót xảy ra đối với các thuốc độc tế bào lên đến 60% [13]. Trong đó phổ biến nhất thường hay xảy ra sai sót là 5-fluorouracil, carboplatin, cytarabin, và doxorubicin. Ví dụ, 5fluorouracil thường xảy các sai sót như thực hiện thuốc quá nhanh, liều quá cao hoặc xảy ra tương kỵ với các thuốc khác; cisplatin và carboplatin hay bị nhầm lẫn với nhau dẫn đến sai sót về liều vì liều carboplatin thường cao hơn nhiều lần so với cisplatin [21]. Trong nghiên cứu về sai sót tại một số khoa phòng của một bệnh viện ở Israel, tỉ lệ sai sót trong sử dụng thuốc cao nhất thuộc khoa ung thư huyết học là 2,48 lỗi trên 100 ngày giường, kế tiếp là khoa ICU (0,82 trên 100 ngày giường) [29]. Năm 2006, Ford và cộng sự báo cáo tần suất và loại sai sót tại một khoa ung thư ở một bệnh viện cộng đồng lớn ở Mỹ. Trong suốt 2 năm nghiên cứu, các y tá đã ghi nhận 141 sai sót trong thực hiện thuốc trong 4752 bệnh nhân nhập viện (0,03 lỗi trên 1 bệnh nhân hay 0,04% trong giai đoạn thực hiện thuốc), trong số đó có 41% các lỗi thực hiện thuốc xuất phát từ y tá (chủ yếu là bỏ sót hoặc sai liều). Tỉ lệ sai sót trong thực hiện thuốc ở mức tương đối thấp có thể là do báo cáo tự nguyện của y tá hoặc do áp dụng chặt chẽ các quy trình an toàn [15]. Trong khi các sai sót trong thực hiện thuốc phổ biến ở các bệnh nhân nội trú, các báo cáo sai sót liên quan đến bệnh nhân ngoại trú có xu hướng liên quan đến việc cấp phát và kê đơn các sai sót. Sai liều, sai thời điểm dùng thuốc, quên liều và sai đường dùng là các lỗi phổ biến nhất. Các hóa chất trị liệu thường gặp nhất trong các báo cáo sai sót là methotrexat (15%), cytarabin (12%) và etoposid (8%) [15]. Trẻ em trong giai đoạn điều trị duy trì có nguy cơ chịu các sai sót cao nhất. Các chuyên gia tham gia vào việc điều trị hóa trị dường như nhận thức rõ về sự xuất hiện của những sai sót. Ví dụ, Schulmeister khảo sát các y tá ung bướu liên quan đến việc chăm sóc bệnh nhân và điều trị hóa chất tại Hoa Kỳ về kinh nghiệm cá nhân của họ với những sai sót về hóa trị liệu được báo cáo đã xảy ra ở nơi làm việc là 63%, và tổng cộng 140 lỗi đã được mô tả. Các sai sót thông thường bao gồm sai liều (39% . lỗi), sai thời điểm dùng thuốc (21%), không đúng thuốc (18%), sai bệnh nhân (14%) và các sự cố khác như tốc độ tiêm truyền, quên pha loãng, chuẩn bị thuốc không đúng cách. Trong đó 10% sai sót cần can thiệp y tế và kéo dài thời gian nằm viện [36]. Với nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, kết quả của các nghiên cho thấy những sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc hóa trị chiếm một phần đáng kể trong tất cả sai sót trong hóa trị liệu. Một phân tích có hệ thống về tình trạng ngộ độc do thuốc gây độc tế bào khẳng định rằng hầu hết các trường hợp có kết cục tử vong là do sai sót trong thực hiện thuốc [47]. Phân loại sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc Bảng phân loại các sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc được trình bày ở Bảng 1.1 [42], [46], [34]. Bảng 1.1 Phân loại sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc GIAI LOẠI SAI SÓT ĐOẠN DIỄN GIẢI Chuẩn bị một thuốc khác với Sai thuốc thuốc trong đơn 10% liều được kê trong HSBA Sai liều Dạng bào chế khác với thuốc Sai dạng bào chế trong đơn Thuốc hết hạn dùng Chuẩn bị Sử dụng thuốc hỏng Thuốc không còn nguyên vẹn thuốc Sai thể tích dung môi hoàn nguyên: sai lệch thể tích dung Kỹ thuật chuẩn bị thuốc không đúng môi hoàn nguyên theo khuyến Sai kỹ thuật hoàn nguyên cáo của nhà sản xuất. Thuốc chưa tan hết sau hoàn nguyên: Còn tiểu phân chất rắn sau khi hoàn nguyên. . Sai dung môi pha loãng Sai dung môi pha loãng Sai thể tích pha Nồng độ pha loãng không đúng với hướng dẫn của nhà sản xuất loãng. Không trộn Không trộn đều dung dịch sau dung dịch sau pha loãng đối với những thuốc được trộn đều. pha loãng Bất cứ thông tin tương kỵ nào được Tương kỵ ghi trong các tài liệu chính thống và hướng dẫn của nhà sản xuất. Bỏ sót liều Thuốc Quên hoặc không thể thực hiện thuốc cho bệnh nhân trừ một số lý do hợp lý. không Thực hiện thuốc không có trong đơn cho bệnh có trong đơn Sai thời điểm dùng thuốc nhân Sai giờ, sai ngày so với y lệnh gốc. < 3 hoặc > 5 phút đối với tiêm Sai tốc độ thực tĩnh mạch chậm. Nhanh hơn hoặc dài hơn 15% thời hiện thuốc Thực hiện gian so với thông tin nhà sản xuất thuốc Sai đường dùng Kỹ thuật thực hiện thuốc không đúng liều tin nhà sản xuất Liều thuốc được chia thành nhiều Chẻ liều Sai Sai đường dùng so với thông lần sử dụng hơn so với y lệnh. (nếu 10% liều được kê trong chuẩn bị đúng) HSBA Có thông tin về tương kỵ khi Tương kỵ thực hiện 2 thuốc chung đường truyền . Các phương pháp phát hiện sai sót Theo tác giả Flynn và cộng sự (2002), có 12 phương pháp phát hiện sai sót trong sử dụng thuốc [6], [20]. Trong đó có 5 phương pháp thường được sử dụng để phát hiện sai sót được trình bày ở Bảng 1.2 Bảng 1.2. Các phương pháp phát hiện sai sót Phương Ưu điểm Diễn giải pháp Báo cáo Người Nhược điểm Chỉ được báo cáo khi chứng kiến - Ít tốn kém không liên - Tránh lo lắng bị kỷ nhận thức được sai tự (nhưng nguyện quan) hoặc người mắc sót. luật. sai sót làm báo cáo theo mẫu. Báo cáo Nhân viên y tế báo cáo - Chi phí thấp (so với - Chỉ được báo cáo khi sự cố công khai, chính thức phương pháp quan (văn bản, không ẩn sát trực tiếp). nhận thức được sai sót. - Tâm lý sợ bị kỷ luật danh, do bệnh viện - Cho thấy xu hướng - Tỉ lệ sai sót thấp hơn yêu cầu) của toàn bệnh viện. Phân tích - Phân tích sâu từng sự Thu sự cố được thực tế. những - Phụ thuộc vào trí nhớ cố (quan sát trực tiếp/ thông tin chủ quan từ của người phỏng vấn. những cá thể có liên - Khó khăn trong diễn phỏng vấn) - Xác định được nguyên quan về nguyên nhân sai sót. nhân của sai sót giải dữ liệu đã thu thập, phát triển hướng giải quyết và có nhiều yếu tố gây nhiễu. Kiểm tra Điều dưỡng được đào Tỉ lệ sai sót cao hơn Thường chỉ tập trung HSBA tạo kiểm tra đơn phương pháp tự báo khảo sát khi có tổn hại /Hồ sơ sử thuốc/ kết quả xét cáo trên bệnh nhân do sai dụng nghiệm/ phiếu sử dụng sót thuốc thuốc . Quan sát - Quan sát viên đi theo - Không bị ảnh hưởng - Chi phí cao do đào trực tiếp điều dưỡng và ghi bởi: nhận thức về sai tạo người quan sát. chép các chi tiết có sót của đối tượng - Hiệu ứng Hawthorne. liên quan đến việc được quan sát sự tự - Tốn nhiều thời gian, chuẩn bị, thực hiện giác của đối tượng thuốc trên bệnh nhân được quan sát trí nhớ công sức. - So sánh với y lệnh - Tỉ lệ sai sót được phát hiện cao hơn gốc các - Có hoặc không có phương pháp khác. ngụy trang. - Có thể phát hiện nguyên nhân sai sót. Đánh giá mức độ sai sót của bệnh nhân trên mức độ lâm sàng Việc phân biệt những sai sót không gây hại và sai sót có tiềm năng gây hậu quả lâm sàng cho phép chúng ta tập trung vào các sai sót có thể gây hậu quả nghiêm trọng và có chiến lược để giảm thiểu. Hơn nữa, kết quả đánh giá mức độ nghiêm trọng có thể được sử dụng để ước lượng các nguy cơ của bệnh nhân bị tổn hại do sử dụng thuốc. Một cách lý tưởng, người ta sẽ đánh giá hậu quả của một sai sót bằng cách thu thập dữ liệu về sự thay đổi các chỉ số sức khoẻ của bệnh nhân. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu, lý do đạo đức bắt buộc nhà nghiên cứu phải ngăn ngừa sai sót xảy ra nếu họ nhận ra lỗi nghiêm trọng. Hơn nữa, dữ liệu đó sẽ dựa trên tình trạng của một cá thể và sai sót tương tự có thể dẫn đến kết quả lâm sàng khác ở cá thể khác. Để khắc phục tình trạng này, một số phương pháp phân loại đã được công bố và sử dụng rộng rãi. 1.1.6.1 Phân loại theo NCC MERP Năm 1998, NCC MERP (National Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention) đưa ra phân loại đầu tiên về sai sót trong sử dụng thuốc theo hậu quả lâm sàng để cung cấp một tiếng nói chung và làm cơ sở cho các nghiên cứu về sai sót trong sử dụng thuốc sau này [40]. . 0 Loại I: Sai sót xảy ra có thể góp phần hay dẫn đến tử vong cho bệnh nhân Loại A: Những tình huống hay sự việc có khả năng gây ra sai sót Loại H: Sai sót xảy ra đòi hỏi sự can thiệp để duy trì tính mạng (trợ hô hấp, tim mạch) Loại G: Sai sót xảy ra có thể góp phần gây tổn hại vĩnh viễn cho bệnh nhân Loại F: Sai sót xảy ra ảnh hưởng đến bệnh nhân và đòi hỏi nhập viện ban đầu hoặc kéo dài Loại B: Sai sót xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến bệnh nhân Loại C: Sai sót xảy ra ảnh hưởng đến bệnh nhân nhưng không gây tổn hại cho bệnh nhân Loại E: Sai sót xảy ra góp phần hay gây ra tổn hại tạm thời cho bệnh nhân và đòi hỏi sự can thiệp Loại D: Sai sót xảy ra ảnh hưởng đến bệnh nhân và đòi hỏi sự theo dõi và/hoặc can thiệp để ngăn ngừa tổn hại Không sai sót Sai sót, không tổn hại Sai sót, tổn hại Sai sót, tử vong Hình 1.3. Phân loại các sai sót trong sử dụng thuốc của NCC MERP 1.1.6.2 Phương pháp đánh giá dựa trên 4 mức độ Mức độ sai sót của bệnh nhân trên lâm sàng có thể được phân thành 4 loại [30] trong Bảng 1.3. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất