BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*********
NGUYỄN MINH NHỰT
KHẢO SÁT TIÊN LƢỢNG NGẮN HẠN
TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP
RẤT CAO TUỔI
Ngành: Nội khoa (Lão khoa)
Mã số: NT.62.72.20.30
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.BS. NGUYỄN VĂN TÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Minh Nhựt
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Định nghĩa và dịch tễ học ..................................................................... 5
1.1.1. Định nghĩa người cao tuổi và rất cao tuổi ...................................... 5
1.1.2. Chẩn đoán và dịch tễ học suy tim cấp. ........................................... 5
1.2. Phân loại suy tim cấp. ......................................................................... 10
1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng suy tim cấp. .............................. 14
1.3.1. Đặc điểm lâm sàng. ...................................................................... 14
1.3.2. Đặc điểm cận lâm sàng. ............................................................... 15
1.4. Tiên lượng........................................................................................... 16
1.4.1. Tỉ lệ tử vong nội viện và sau xuất viện. ....................................... 16
1.4.2. Tỉ lệ tái nhập viện. ........................................................................ 18
1.5. Tổng quan các nghiên cứu về kết cục lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp
rất cao tuổi. ................................................................................................... 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU .............. 22
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 22
2.3. Biến số trong nghiên cứu .................................................................... 24
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán. ........................................................................ 27
.
2.5. Xử lí số liệu. ....................................................................................... 29
2.6. Kiểm soát sai lệch. .............................................................................. 30
2.7. Vấn đề y đức trong nghiên cứu .......................................................... 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 31
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ................................................................. 31
3.1.1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu. ............................................... 31
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng dân số nghiên cứu. .......................................... 32
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng dân số nghiên cứu ..................................... 37
3.2. Tử vong nội viện ................................................................................... 40
3.2.1. Tỉ lệ tử vong nội viện. ..................................................................... 40
3.2.2. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tử vong nội viện ....... 41
3.2.3. Phân tích hồi quy logistic xác định các yếu tố nguy cơ độc lập tử
vong nội viện............................................................................................. 44
3.3. Tử vong trong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày sau xuất viện. ....... 45
3.3.1. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày sau xuất viện. ..................................... 45
3.3.2. Phân tích đơn biến yếu tố liên quan tử vong 30 ngày sau xuất
viện ............................................................................................................ 46
3.3.3. Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ độc lập tử vong 30 ngày sau
xuất viện .................................................................................................... 49
3.4. Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong 30 ngày sau xuất viện. ........ 50
3.4.1. Tỉ lệ tái nhập viện trong 30 ngày sau xuất viện. ............................. 50
3.4.2. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tái nhập viện do mọi
nguyên nhân trong 30 ngày sau xuất viện. ............................................... 51
Chƣơng 4:BÀN LUẬN .................................................................................. 55
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu. ............................................................. 55
4.1.1. Tuổi ................................................................................................. 55
4.1.2. Giới ................................................................................................. 56
.
4.1.3. Tiền căn bệnh lý. ............................................................................. 58
4.1.4. Nhóm lâm sàng biểu hiện suy tim cấp ............................................ 59
4.1.5. Thời gian nằm viện ......................................................................... 60
4.2. Tử vong nội viện................................................................................. 62
4.2.1. Tỉ lệ tử vong nội viện ...................................................................... 62
4.2.2. Yếu tố nguy cơ tử vong nội viện .................................................... 66
4.3. Tử vong trong 30 ngày sau xuất viện. ................................................ 68
4.3.1. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày sau xuất viện. ..................................... 68
4.3.2. Yếu tố nguy cơ tử vong trong 30 ngày sau xuất viện. .................... 71
4.4. Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong 30 ngày sau xuất viện....... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU ........................................................... 77
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BTM
Bệnh thận mạn
BTTMCB
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
ĐH
Đường huyết
ĐTĐ
Đái tháo đường típ 2
HATT
Huyết áp tâm thu
HCVC
Hội chứng vành cấp
NMCT
Nhồi máu cơ tim
RLLP
Rối loạn lipid máu
RN
Rung nhĩ
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
TM
Tĩnh mạch
TIẾNG ANH
ADHERE
Acute Decompensated Heart Failure National Registry
Database
AHEAD
Acute Heart Failure Database
ALARM-HF
Acute Heart Failure Global Survey of Standard
Treatment
ATTEND
Acute Decompensated Heart Failure Syndrome
Bi-EFFECT
Barthel Index-Enhanced Feedback for Effective Cardiac
Treatment
.
BNP
B-type Natriuretic
BUN
Blood Ure Nitrogen
CCU
Coronary Care Unit
Peptid bài Natri niệu típ B
Đơn vị chăm sóc mạch
vành
COPD
Chronic Obstructive
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn
Pulmonary Disease
tính
EHFS
Euro-Heart Failure Survey
ESC-HF Pilot
EUR Observational Research Programme: the Heart
Failure Pilot Survey
EVEREST
The Efficacy of Vasopressin Antagonism in Heart
Failure Outcome Study With Tolvaptan
Hgb
Hemoglobin
Huyết sắc tố
HR
Hazard Ratio
Tỉ số nguy cơ
ICU
Intensive Care Unit
Đơn vị chăm sóc tích cực
LVEF
Left Ventricle Ejaction
Phân suất tống máu thất
Fraction
trái
NT-proBNP
N-terminal pro-B type Natriuretic Peptide
NYHA
New York Heart Association Hội Tim Nữu Ước
OPTIMIZE-HF
Organizied Program to Initiate Life saving Treatment in
Hospitalized Patients with Heart Failure
OR
Odd Ratio
THESUS
The Sub-Saharan Africa Survey of Heart Failure
TnI
Troponin I
.
Tỉ số chênh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim mạn theo khuyến cáo hội tim châu
Âu năm 2016 ..................................................................................... 6
Bảng 1.2.. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể trong suy tim ........... 7
Bảng 1.3. Các phân loại suy tim cấp dùng trên lâm sàng ............................... 11
Bảng 1.4. Tổng quan các nghiên cứu lớn về suy tim cấp ............................... 20
Bảng 3.5. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện ............................................... 34
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 35
Bảng 3.7. Nhóm lâm sàng biểu hiện của suy tim cấp .................................... 36
Bảng 3.8. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu ............. 37
Bảng 3.9 Đặc điểm cận lâm sàng theo phân nhóm định tính......................... 38
Bảng 3.10 Tỉ lệ tử vong nội viện.................................................................... 40
Bảng 3.11 Tỉ lệ tử vong nội viện phân theo nhóm biểu hiện lâm sàng .......... 40
Bảng 3.12 Phân tích đơn biến các yếu tô nguy cơ tử vong nội viện (1/2) ...... 41
Bảng 3.13 Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ tử vong nội viện (2/2) ..... 42
Bảng 3.14 Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ tử vong nội viện ................ 44
Bảng 3. 15 Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày sau xuất viện .................................... 45
Bảng 3.16 Tỉ lệ tử vong 30 ngày sau xuất viện phân theo nhóm biểu hiện lâm
sàng suy tim cấp .............................................................................. 46
Bảng 3.17.Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ tử vong 30 ngày (1/2) ...... 46
Bảng 3.18 Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ tử vong 30 ngày (2/2) ..... 47
Bảng 3.19 Phân tích đa biến yếu tố nguy cơ tử vong 30 ngày sau xuất viện. 49
Bảng 3.20 Tỉ lệ tái nhập viện trong 30 ngày sau xuất viện............................. 50
Bảng 3.21 Phân bố tỉ lệ tái nhập viện trong 30 ngày sau xuất viện theo nhóm
lâm sàng biểu hiện suy tim ............................................................. 50
.
Bảng 3.22 Phân tích đơn biến yếu tố nguy cơ tái nhập viện sau 30 ngày (1/2)
......................................................................................................... 51
Bảng 3.23 Phân tích đơn biến yếu tố nguy cơ tái nhập viện sau 30 ngày (2/2)
......................................................................................................... 52
Bảng 4.24 Tuổi trung bình trong các nghiên cứu về suy tim cấp .................. 55
Bảng 4. 25 Tỉ lệ giới tính trong một số nghiên cứu ....................................... 56
Bảng 4.26 Tiền căn bệnh lý trong một số nghiên cứu về suy tim cấp ........... 58
Bảng 4.27 Tỉ lệ nhóm lâm sàng biểu hiện suy tim cấp qua 2 nghiên cứu ..... 59
Bảng 4.28 Thời gian nằm viện trung bình qua một số nghiên cứu ................ 60
Bảng 4.29 So sánh tỉ lệ tử vong nội viện giữa các nghiên cứu ...................... 62
Bảng 4.30 So sánh tỉ lệ tử vong 30 ngày trong các nghiên cứu về suy tim cấp
......................................................................................................... 68
Bảng 4.31 So sánh tỉ lệ tái nhập viện sau 30 ngày trong các nghiên cứu về suy
tim cấp ............................................................................................. 72
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Lưu đồ 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................... 23
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu ......................................... 31
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới tính trong nghiên cứu ............................................ 32
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ các bệnh lý gặp trên bệnh nhân suy tim cấp trong nghiên
cứu ................................................................................................... 32
Biểu đồ 3.4. Số bệnh đi kèm của bệnh nhân trong nghiên cứu....................... 33
Biểu đồ 3.5. Phân bố lý do nhập viện trong nghiên cứu ................................. 33
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những tiến bộ y học đã cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và tiên
lượng nhiều bệnh lý nói chung. Tuy nhiên, bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân
tử vong hàng đầu trên thế giới, là gánh nặng lên sức khỏe và kinh tế toàn cầu.
Suy tim là hậu quả cuối cùng của các rối loạn cấu trúc và chức năng tim đang
được quan tâm nghiên cứu chuyên biệt. Nếu trước đây, các nhà lâm sàng
thường nhìn nhận suy tim cấp là một phần trong diễn tiến của suy tim mạn thì
hiện nay bệnh cảnh này đã được xem là một vấn đề riêng với những đặc điểm
dịch tễ học, sinh lý bệnh, điều trị và tiên lượng khác biệt [40]. Theo đó, suy
tim cấp là một hội chứng lâm sàng đề cập đến sự khởi phát nhanh hoặc diễn
tiến nặng hơn các triệu chứng cũng như dấu hiệu của suy tim đòi hỏi phải
nhập viện và điều trị cấp cứu [75].
Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở bệnh nhân trên 65 tuổi
ở Hoa Kỳ và châu Âu, chiếm khoảng 70% tổng chi phí chăm sóc y tế cho
bệnh nhân suy tim nói chung [29], [36]. Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện vì suy tim
đã tăng gấp 3 lần trong suốt 3 thập kỉ qua do sự già hóa dân số, cải thiện tỉ lệ
sống sót sau nhồi máu cơ tim và tăng tuổi thọ bệnh nhân suy tim với các biện
pháp điều trị mới [45]. Hàng năm ở Hoa Kỳ có khoảng hơn 1 triệu trường hợp
nhập viện vì suy tim cấp, chủ yếu ở nhóm bệnh nhân trên 75 tuổi [86], [41],
[88]. Ở Châu Á, tỉ lệ suy tim lưu hành ước tính khoảng 1-3% dân số với nhiều
khác biệt về đặc điểm lâm sàng và tiên lượng so với nhóm bệnh nhân Âu-Mỹ
[49]. Tuy nhiên, các nước Đông Nam Á với tỉ lệ cao hút thuốc lá, tăng huyết
áp và hội chứng chuyển hóa, bệnh nhân suy tim chiếm khoảng 4,5%-6,7%
dân số [49].
.
2
Trong 25 năm gần đây điều trị suy tim cấp không có nhiều sự thay đổi,
vẫn chưa có nhóm thuốc mới được nghiên cứu chứng minh tính an toàn và
hiệu quả cải thiện kết cục lâm sàng cho bệnh nhân. Suốt thời gian đó, tỉ lệ
bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp tăng gấp ba lần và có chiều hướng tiếp tục
gia tăng do sự già hóa dân số [81]. Chính vì vậy, tiên lượng bệnh nhân suy
tim cấp vẫn còn nặng nề, điều này được chứng minh qua nhiều nghiên cứu
lâm sàng. Những nghiên cứu lớn về suy tim cấp trên thế giới như ADHERE,
OPTIMIZE-HF, EHFS I, EHFS II, ALARM-HF, ESC-HF Pilot, ATTEND,
THESUS chỉ ra rằng người cao tuổi là đối tượng chính của suy tim cấp và có
kết cục lâm sàng xấu. Theo đó, tuổi trung bình của bệnh nhân trong các
nghiên cứu trên khoảng 70-75 tuổi, tỉ lệ tử vong nội viện khoảng 4-7%, sau 3
tháng là 7-11% và lên đến 36% sau 1 năm theo dõi. Cũng trong các nghiên
cứu này, tỉ lệ tái nhập viện sau 1-3 tháng dao động từ 25-30%, sau 1 năm là
65,8% [30], [36]. Một số nghiên cứu khác như EFICA, Italian EHF cũng cho
kết quả tương tự. Bên cạnh đó, nhập viện vì đợt mất bù cấp của suy tim là yếu
tố tiên lượng mạnh khả năng tái nhập viện và tử vong sau xuất viện ở bệnh
nhân suy tim mạn với tỉ lệ tử vong lên đến 20% [45]. Tuy nhiên, những bệnh
nhân rất cao tuổi thường ít được chọn vào các thử nghiệm lâm sàng. Điều này
dẫn đến một khoảng cách từ kết quả nghiên cứu đến dân số thực tế [42], [58].
Nhóm bệnh nhân rất cao tuổi có nhiều đặc điểm khác biệt về tỉ lệ giới nữ, các
yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh đồng mắc, tình trạng suy yếu và phân suất
tống máu thất trái [26]. Hơn nữa, một vài khảo sát lâm sàng ghi nhận các
phương pháp điều trị dựa trên chứng cứ thường ít được áp dụng ở người cao
tuổi, liều thuốc dùng thấp hơn so với liều được khuyến cáo [58].
Các khuyến cáo điều trị cũng như mô hình tiên lượng bệnh nhân suy tim
cấp hiện tại đều chủ yếu dựa trên nghiên cứu từ dân số Âu-Mỹ. Tại Việt Nam
hiện chưa có nhiều số liệu về đặc điểm và kết cục lâm sàng bệnh nhân suy tim
.
3
cấp. Từ những vấn đề tồn đọng đã trình bày, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mong muốn có được số liệu ban đầu về đặc điểm và kết cục lâm sàng
suy tim cấp trên dân số người Việt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung
vào nhóm bệnh nhân rất cao tuổi. Đây là nhóm đối tượng khó tiếp cận với các
biện pháp điều trị chuẩn do tình trạng suy yếu, đa bệnh, đa thuốc và sức đề
kháng kém với bệnh tật. Từ đó có thể mở ra hướng nâng cao cảnh giác cho
nhân viên y tế, đặc biệt là các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu, để góp phần
chẩn đoán và xử trí sớm nhằm cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.
.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát kết cục ngắn hạn bệnh nhân suy tim cấp rất cao tuổi.
Mục tiêu cụ thể:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp rất
cao tuổi.
2. Xác định tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ tử vong nội viện ở bệnh nhân suy
tim cấp rất cao tuổi.
3. Xác định tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ tử vong trong 30 ngày sau xuất
viện ở bệnh nhân suy tim cấp rất cao tuổi.
4. Xác định tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ tái nhập viện do mọi nguyên nhân
trong 30 ngày sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim cấp rất cao tuổi.
.
5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Định nghĩa và dịch tễ học
1.1.1. Định nghĩa người cao tuổi và rất cao tuổi
Ở hầu hết các nước phát triển, từ 65 tuổi trở lên được coi là người cao
tuổi [87]. Tuy nhiên với nhiều nước đang phát triển thì mốc tuổi này không
phù hợp. Hiện tại chưa có một tiêu chuẩn thống nhất cho các quốc gia, tuy
nhiên Liên Hợp quốc chấp nhận mốc để xác định dân số già là từ 60 tuổi trở
lên. Trong đó phân ra làm ba nhóm: Sơ lão (60-69 tuổi), trung lão (70-79
tuổi) và đại lão (từ 80 tuổi trở lên) [68].
Ở Việt Nam, Pháp lệnh người cao tuổi quy định những người từ 60 tuổi
trở lên là người cao tuổi.
Tỉ lệ người cao tuổi trong dân số đã tăng từ 6,9% vào năm 1979 lên
9,45% (năm 2007) xấp xỉ ngưỡng dân số già theo qui định của thế giới. Tỉ lệ
này dự kiến là 11,24% vào năm 2020 và sẽ tăng lên tới 28,5% năm 2050
thuộc vào mức cao trong khu vực Đông Nam Á, sau Xinh-ga-po (39,8%) và
Thái Lan (29,8%) [5].
1.1.2. Chẩn đoán và dịch tễ học suy tim cấp.
Suy tim cấp là một hội chứng lâm sàng, đặc trưng bởi tình trạng mới
khởi phát hoặc tái phát, diễn tiến nhanh chóng các triệu chứng của suy tim
cần phải nhập viện và điều trị cấp cứu [74], [25].
Suy tim cấp có thể mới xuất hiện lần đầu ở người chưa có biểu hiện suy
tim hoặc biểu hiện như đợt mất bù cấp của tình trạng suy tim trước đó. Yếu tố
thúc đẩy bệnh nhân vào đợt mất bù có thể tại tim hoặc ngoài tim. Nhồi máu
cơ tim cấp, tổn thương van tim hoặc chèn ép tim cấp tính là các nguyên nhân
thường gặp nhất của suy tim cấp. Đợt mất bù của suy tim mạn có thể xảy ra
với một hay một vài yếu tố khởi phát như nhiễm trùng, tăng huyết áp, rối loạn
.
6
nhịp hoặc không tuân thủ điều trị. Ngoài ra, các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp
thường gặp khác gồm: hội chứng vành cấp, nhiễm trùng, rối loạn nhịp chậm,
thuốc (rượu, thuốc gây hưng cảm, kháng viêm không steroids, corticoids, hóa
trị, thuốc ức chế co bóp cơ tim), đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, thuyên
tắc phổi, phẫu thuật hoặc biến chứng chu phẫu, tăng hoạt hệ thần kinh giao
cảm, bệnh cơ tim do stress, rối loạn chuyển hóa-nội tiết (cường giáp, nhiễm
toan đái tháo đường, suy thượng thận, thai kì), tai biến mạch máu não, biến
chứng cơ học của nhồi máu cơ tim (thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất
trái, hở van 2 lá cấp) chấn thương ngực, bóc tách động mạch chủ, sa van 2 lá
thứ phát do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng .
Bảng 1.1.. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim mạn theo khuyến cáo hội tim châu
Âu năm 2016 [75]
Phân suất
Loại suy
tống máu
tim
giảm
Triệu chứng
cơ năng ±
thực thể
2
EF < 40%
Tiêu chuẩn
1
Phân suất tống máu
Phân suất tống máu
“vùng xám”
bảo tồn
Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng ±
± thực thể
thực thể
EF 40-49%
EF ≥ 50%
Tăng peptide bài niệu
Có ít nhất 1 trong 2
tiêu chuẩn: Bệnh tim
3
cấu trúc phù hợp và
rối loạn chức năng
tâm trương.
.
Tăng peptide bài niệu
Có ít nhất 1 trong 2 tiêu
chuẩn: Bệnh tim cấu trúc
phù hợp và rối loạn chức
năng tâm trương.
7
Theo khuyến cáo của hội tim châu Âu, ngưỡng cắt của peptid bài niệu
trong trường hợp cấp tính là 300 pg/mL đối với NT-proBNP và 100 pg/mL
đối với BNP.
Bảng 1.2.. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể trong suy tim
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ
Điển hình
Độ đặc hiệu cao
Khó thở.
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh.
Khó thở khi nằm.
Phản hồi gan- tĩnh mạch cảnh.
Khó thở kịch phát về đêm.
Ngựa phi T3.
Phù mắt cá chân.
Diện đập mỏm tim lệch ngoài
đường trung đòn.
Mệt, tăng thời gian hồi phục sau gắng sức. Âm thổi ở tim.
Giảm dung nạp với gắng sức.
Ít điển hình
Độ đặc hiệu thấp
Ho về đêm.
Phù ngoại biên.
Khò khè.
Ran phổi.
Tăng cân ( > 2kg/tuần).
Tràn dịch màng phổi.
Sụt cân (suy tim tiến triển).
Mạch nhanh.
Cảm giác sưng phù (bloated feeling).
Mạch không đều.
Giảm ngon miệng.
Thở nhanh.
Lú lẫn (đặc biệt ở người già).
Gan to.
Trầm cảm.
Báng bụng.
Hồi hộp.
Mất mô (suy mòn).
Ngất.
.
8
Khoảng 60-70% trường hợp suy tim cấp xảy ra trên bệnh nhân đã được
chẩn đoán suy tim từ trước, nhóm này thường nhập viện với tình trạng quá tải
tuần hoàn với khó thở, phù và sung huyết phổi. Tuy nhiên, suy tim cấp có thể
là biểu hiện đầu tiên của suy tim, thường gặp trong bệnh cảnh phù phổi cấp
hoặc choáng tim, nhồi máu cơ tim [75].
Định nghĩa về suy tim hiện tại chỉ giới hạn ở giai đoạn có biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân có thể nhập viện với tổn
thương cấu trúc tại tim mà chưa có biểu hiện triệu chứng. Đây được xem là
giai đoạn tiền suy tim. Nhận biết và khởi trị ở giai đoạn này có ý nghĩa quan
trọng vì cải thiện được tiên lượng và giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân [75].
Chẩn đoán suy tim cấp nên được tiếp cận ngay từ cơ sở chăm sóc y tế
ban đầu khi bệnh nhân vừa biểu hiện triệu chứng để chẩn đoán và chọn lựa
biện pháp điều trị kịp thời, đúng đắn. Với bệnh nhân hội chứng vành cấp,
những lợi ích to lớn của việc chẩn đoán và điều trị sớm đã được chứng minh
qua nhiều nghiên cứu. Ngày nay, điều này cũng cần được áp dụng cho bệnh
nhân suy tim cấp [75].
Tỉ lệ suy tim phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán được áp dụng nhưng
nhìn chung dao động khoàng 1-2% dân số ở các nước phát triển và trên 10%
ở nhóm trên 70 tuổi. Một phần sáu bệnh nhân trên 65 tuổi nhập viện vì khó
thở bị bỏ sót chẩn đoán suy tim, đây thường là nhóm suy tim với phân suất
tống máu bảo tồn. Nguy cơ mắc suy tim cả đời là 33% ở người nam 55 tuổi
và 28% ở người nữ cùng độ tuổi. Như vậy, người cao tuổi là nhóm đối tượng
chịu ảnh hưởng nhiều nhất, tuổi trung bình của bệnh nhân suy tim cấp là 75
[58], [47]. Nam và nữ bị ảnh hưởng như nhau, nhưng nữ giới thường có tuổi
thọ cao hơn, có tiền căn tăng huyết áp và chức năng tâm thu thất trái bảo tồn
[49].
.
9
Bệnh nhân suy tim cấp có nhiều bệnh lý tim mạch và ngoài tim mạch đi
kèm. Hầu hết những bệnh nhân suy tim cấp có tiền căn tăng huyết áp, một
nửa có bệnh mạch vành và khoảng một phần ba bị rung nhĩ. Bàn về những
bệnh đồng mắc khác bệnh lý tim mạch, khoảng 40% bệnh nhân nhập viện vì
suy tim cấp đã được chẩn đoán đái tháo đường trước đó, khoảng một phần tư
đến một phần ba có rối loạn chức năng thận và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
và 15-30% bệnh nhân bị thiếu máu ở các mức độ khác nhau [37].
Suy tim là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người trên 65 tuổi.
Khoảng 1 triệu trường hợp nhập viện hàng năm ở Hoa Kỳ và các nước châu
Âu. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu của Dunley và cộng sự cho thấy sau 5 năm
được chẩn đoán suy tim, 83% bệnh nhân tái nhập viện ít nhất 1 lần và 43%
nhập viện ít nhất 4 lần. Những bệnh nhân nhập viện thường có tuổi trên 70
với tiền căn suy tim từ trước đó trong khi những trường hợp suy tim mới khởi
phát chỉ chiếm dưới một phần ba tổng số ca. Thời gian nằm viện trung bình từ
4 đến 11 ngày. Những bệnh nhân suy tim cấp có tỉ lệ xảy ra các biến cố rất
cao theo các nghiên cứu lớn đã công bố. Tỉ lệ tử vong nội viện khoảng 4-7%.
Sau xuất viện, tỉ lệ tử vong trong 2-3 tháng đầu là 7-11% và lên đến 36%
trong năm đầu tiên theo kết quả nghiên cứu ADHERE. So sánh tỉ lệ tử vong
nội viện và tỉ lệ tử vong sau xuất viện giữa nhóm bệnh nhân suy tim phân suất
tống máu giảm và bảo tồn, tác giả Fonarow và cộng sự tiến phân tích dữ liệu
từ nghiên cứu OPTIMIZE-HF kết luận rằng bệnh nhân có phân suất tống máu
bảo tồn có tỉ lệ tử vong cao hơn, ngoài ra các biến cố khác không có sự khác
biệt giữa hai nhóm phân tích. Trong nghiên cứu này tỉ lệ tái nhập viện cũng
cao, khoảng một phần ba số bệnh nhân trong 2-3 tháng đầu và hai phần ba số
bệnh nhân trong năm đầu. Đáng chú ý là tỉ lệ tái nhập viện của bệnh nhân
phân bố theo mô hình 3 pha: đỉnh sớm trong 2-3 tháng đầu, sau đó là giai
.
10
đoạn bình nguyên kéo dài với tỉ lệ nhập viện thấp nhất và đỉnh muộn ứng với
giai đoạn suy tim tiến triển [35].
Suy tim tạo ra gánh nặng khổng lồ lên chi phí chăm sóc sức khỏe quốc
gia. Ở Hoa Kỳ, chi phí này ước tính khoảng 30,7 tỉ đô la vào năm 2012 và dự
kiến tăng gấp ba lần vào năm 2030. Chi phí chăm sóc y tế gia tăng do tỉ lệ tái
nhập viện cao, nhiều phương pháp điều trị được đưa ra từ dùng thuốc đến đặt
dụng cụ hỗ trợ và ghép tim. Bên cạnh đó, suy tim là hậu quả cuối cùng của
các bệnh lý tim mạch theo thời gian và tuổi thọ dân số. Gánh nặng về suy tim
được xem là nhiều hơn so với cả ung thư khi tỉ lệ mắc mới 2 nhóm bệnh này
lần lượt là 1,7 và 0,8 triệu ca/năm với chi phí chăm sóc y tế hàng năm tương
ứng là 202 và 30,7 tỉ đô la [35].
Nhập viện vì suy tim cấp là yếu tố chủ yếu góp phần vào chi phí chăm
sóc bệnh nhân suy tim. Theo ước tính, 69% tổng số tiền được sử dụng cho các
lần tái nhập viện trong khi chi phí điều trị thuốc chỉ chiếm 18% [35].
1.2.
Phân loại suy tim cấp.
Cho đến nay, có nhiều cách phân loại suy tim cấp dựa trên nhiều tiêu
chí khác nhau và các nhà nghiên cứu vẫn đang nổ lực đề xuất một phân loại
mới mặc dù những bệnh nhân suy tim cấp có biểu hiện không đồng bộ về cả
lâm sàng và cận lâm sàng.
Trong thực hành lâm sàng thường sử dụng những phân loại dựa trên
tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện để phân tầng nguy cơ và vạch định chiến
lược điều trị.
.
- Xem thêm -