.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Khảo sát thành phần hoá học theo định hướng
độc tính tế bào từ rễ Hồng quân
Flacourtia sp
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. TRẦN HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Khảo sát thành phần hoá học theo định hướng
độc tính tế bào từ rễ Hồng quân
Flacourtia sp
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
PGS.TS.TRẦN HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
.
.
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. DS. HUỲNH NGUYỄN THU THỦY
2. PGS. TS. HUYNH NGỌC THỤY
3. PGS. TS. TRẦN HÙNG
.
.
Khảo sát thành phần hoá học theo định hướng độc tính tế bào
từ rễ Hồng quân Flacourtia sp Flacourtiaceae
Huỳnh Nguyễn Thu Thủy, Huỳnh Ngọc Thụy, Trần Hùng
Mở đầu và đặt vấn đề
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác dụng dược lý và thành phần hóa học của
hồng quân Flacourtia sp. nhưng tập trung chủ yếu vào vỏ thân, lá và quả, còn ít các
nghiên cứu về rễ. Năm 2015, tại Bộ môn Dược liệu – Đại học Y dược Thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện nghiên cứu về thành phần hóa học theo định hướng chống oxy hóa
của rễ hồng quân loài Flacourtia rukam. Năm 2016, 2017 các kết quả sàng lọc tác dụng
độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư đã thu được kết quả khả quan, các phân đoạn
chiết từ thân, rễ cây hồng quân đều cho tác dụng mạnh trên dòng tế bào ung thư gan,
phổi và ung thư vú. Đề tài được thực hiện với mục tiêu tiếp tục khảo sát thành phần hóa
học phân đoạn ethylacetat từ rễ hồng quân F. rukam là một trong những phân đoạn có
tác dụng độc tế bào rất mạnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Cao phân đoạn ethyl acetat từ cao cồn toàn phần rễ cây hồng quân F.rukam được chiết
theo phương pháp chiết nóng trong cồn 96% ở 80−85 °C.
Phương pháp nghiên cứu
Tách phân đoạn bằng chiết phân bố rắn −lỏng thành các phân đoạn đoạn đơn giản, phân
lập các chất tinh khiết bằng phương pháp sắc ký cột, tinh chế chất tinh khiết
Xác định cấu trúc các hợp chất tinh khiết dựa vào dữ liệu phổ NMR, MS.
Kết quả và bàn luận
Từ cao EtOAc rễ hồng quân tách thành 5 phân đoạn. sàng lọc tách dụng chống oxy hóa
bằng SKLM, chọn 2 phân đoạn tiến nhành sắc ký cột để phân lập các chất tinh khiết.
Tinh chế các chất tinh khiết thu được thu được 10 mg p-coumaric acid và 1 mg hợp chất
Hq1b2
Kết luận
Từ rễ hồng quân đã phân lập được hai hợp chất là p−coumaric acid, hợp chất Hq1b2
(chưa xác định được cấu trúc).
i
.
.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ nguyên
13
Carbon (13) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
Resonance
Correlation Spectroscopy
Dược điển Việt Nam
Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer
Dimethyl sulphoxid
1,1-diphenyl-2- picrylhydrazyl
Ethyl acetate
Ethyl acetat
Ethanol
Ethanol
Heteronuclear Multiple Bond
Coherence
Proton (1) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Resonance
Heteronuclear Single Quantum
Correlation
High
Performance
Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography
Inhibitory Concentration 50%
Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử
Methanol
Methanol
Minimum inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
Mass spectroscopy
Khối phổ
Nuclear Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Parts per million
Phần triệu
Sắc ký lớp mỏng
Thin layer chromatography
Sắc ký lớp mỏng
Ultra violet
Tia tử ngoại
Vanillin Sulfuric
Xanthin oxidase
C-NMR
COSY
DĐVN
DEPT
DMSO
DPPH
EtOAc
EtOH
HMBC
1
H-NMR
HSQC
HPLC
IC50
MeOH
MIC
MS
NMR
Ppm
SKLM
TLC
UV
VS
XO
Ý nghĩa
ii
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Đặc điểm hình thái của loài F. jangomas. .................................................................. 4
Hình 2.2 Đặc điểm hình thái loài F. rukam ................................................................................ 5
Hình 2.3 Đặc điểm hình thái của loài F. montana ...................................................................... 6
Hình 2.4. Đặc điểm hình thái của F. indica ................................................................................ 7
Hình 2.5. Chế phẩm Bảo An tiền liệt đơn và TKS Prosteta ..................................................... 16
Hình 4.6. Sắc ký đồ các phân đoạn E1 – E5 thu được từ chiết phân bố rắn-lỏng .................... 23
Hình 4.7 Sắc ký đồ trước và sau loại tạp cao phân đoạn E1 .................................................... 24
Hình 4.8. Sắc ký đồ các phân đoạn E1-1 đến E1-11 thu được từ cột cổ điển phân đoạn E1 ... 25
Hình 4.9. Sắc ký đồ các phân đoạn E3-1 đến E3-10 thu được từ cột cổ điển phân đoạn E3 ... 27
Hình 4.10. Sắc ký đồ kiểm tra độ tinh khiết của Hq1b1 .......................................................... 28
Hình 4.11. Kết quả kiểm tra UPLC hợp chất Hq1b1 ............................................................... 29
Hình 4.12. Sắc ký đồ kiểm tra độ tinh khiết Hq1b2 ................................................................. 30
Hình 4.13. Phổ UV của Hq1b1 ................................................................................................. 30
Hình 4.14. Công thức dự kiến của Hq1b1 ................................................................................ 31
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Vị trí phân loại của Flacourtia sp. theo Takhtajan ................................................... 2
Sơ đồ 3.2. Tóm tắt quy trình chiết xuất cao EtOAc rễ cây Hồng quân .................................... 17
Sơ đồ 3.3. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 22
iii
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh đặc điểm hình thái của các loài mang tên hồng quân ở Việt Nam ............... 8
Bảng 2.2. Một số hợp chất phenolic đã được phân lập trong các loài thuộc Flacourtia sp. ..... 9
Bảng 2.3 Một số hợp chất khác có trong các loài thuộc chi Flacourtia .................................... 11
Bảng 2.4. Khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH của dịch chiết quả loài F.jangomas .................. 12
Bảng 2.5. IC50 của dịch chiết lá F. indica trong thử nghiệm DPPH và NO ............................. 13
Bảng 2.6. MIC của dịch chiết MeOH từ rễ F. indica đối với một số loài vi khuẩn ................. 13
Bảng 2.7. Khả năng ức chế XO của các dịch chiết khác nhau từ F. indica .............................. 14
Bảng 4.8. Các phân đoạn thu được từ chiết phân bố rắn-lỏng ................................................. 23
Bảng 4.9. Các phân đoạn thu được từ cột cổ điển phân đoạn E1 ............................................. 25
Bảng 4.10. Các phân đoạn thu được từ cột cổ điển phân đoạn E3 ........................................... 26
Bảng 4.11 Bảng dữ liệu phổ NMR của Hq1b1......................................................................... 31
Bảng 4.12. Số liệu phổ 1H−NMR và 13C−NMR của Hq1b1 so với p−coumaric acid.............. 32
iv
.
.
Chương 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tìm hiểu về cây hồng quân Flacourtia sp. đây là một loài cây quen thuộc đối với các
nước châu Á đặc biệt là Ấn Độ. Ớ nước ta, hồng quân là là một loài cây ăn quả quen thuộc
ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long và Nam Trung Bộ, thuộc chi Flacourtia, họ
Flacourtiaceae. Gần đây rễ cây hồng quân còn được biết đến với tác dụng ngăn ngừa, hỗ
trợ và điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về tác dụng dược lý cũng như thành phần hóa
học của chi Flacourtia nói chung và loài hồng quân nói riêng.Trong đó nhiều nhất vẫn là
các nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa và tác dụng kháng viêm. Đã có một số nghiên
cứu về thành phần hóa học, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lá, quả và vỏ
thân của các loài thuộc chi Flacourtia, chỉ có một số lượng rất ít nghiên cứu về rễ. Tại Việt
Nam, Bộ môn Dược liệu − Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành khảo sát
về thành phần hóa học của rễ cây hồng quân F. rukam được thu hái ở tỉnh An Giang vào
năm 2015, kết quả phân lập được β–sitosterol, mururin B, 1-hentriacontanol và 2 hợp chất
chưa xác định được cấu trúc.
Trong năm 2016, cao toàn phần và các phân đoạn tách từ cao toàn phần như chloroform,
ethylacetat của rễ, thân, lá cây hồng quân đã được sàng lọc tác dụng tính độc trên các dòng
tế bào ung thư của người như dòng tế bào ung thư gan, ung thư vú và ung thư phổi cho kết
quả rất mạnh.
Với mục đích tìm hiểu thêm về thành phần hóa học, tác dụng dược lý mới, góp phần giải
thích dựa trên cơ sở khoa học cho tác dụng thực tế của dược liệu, đề tài “Khảo sát thành
phần hoá học theo định hướng độc tính tế bào từ rễ Hồng quân Flacourtia sp
Flacourtiaceae (Flacourtia sp.)” với mục tiêu tiếp tục khảo sát thành phần hóa học, tách
phân đoạn, phân lập một số hợp chất tinh khiết.
1
.
.
Chương 2.
2.1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VỊ TRÍ PHÂN LOẠI CỦA CHI FLACOURTIA
Vị trí phân loại của Flacourtia sp. theo Takhtajan (2009) được xếp như sau [9]
Ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan
(Magnoliopsida)
Phân lớp Sổ (Dilleniidae)
Liên bộ Hoa Tím (Violanae)
Bộ Hoa Tím (Violales)
Họ Hồng
quân(Flacourtiaceae)
Chi Flacourtia sp.
Flacourtia jangomas
Flacourtia indica
Flacourtia rukam
…
Sơ đồ 2.1. Vị trí phân loại của Flacourtia sp. theo Takhtajan
Hiện nay trên thế giới có nhiều loài thuộc chi Flacourtia sp. được sử dụng làm thuốc với
nhiều tác dụng khác nhau như loài F. indica, F. jangomas, F. inermis, F.monata , F.
rukam, F.mollis …đã và đang được nghiên cứu về tác dụng dược lý và thành phần hóa học
của chúng [6], [15], [19], [24], [37].
2.2.
HỌ FLACOURTIACEAE VÀ CÂY HỒNG QUÂN
Họ Flacourtiaceae được chia thành 80 chi, gồm 1250 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới, một số phân bố ở vùng cận nhiệt đới và rất hiếm ở vùng ôn đới. Ở Việt Nam xuất hiện
khoảng 50 loài thuộc 11 chi, bao gồm: Bennettiodendron, Casearia, Flacourtia,
Hemiscolopia, Homalium, Hydnocarpus, Itoa, Osmelia, Ryparosa, Scolopia, Xylosma [4],
[5], [8].
Có khoảng 15 loài thuộc chi Flacourtia sp. phân bố ở châu Á.
Cây thân gỗ hay cây bụi. Thân và cành có gai, lông đơn, hiếm khi hình sao.
2
.
.
Lá đơn, mọc các, thường có răng cưa. Hầu hết có lá kèm rõ nhưng cũng có khi lá kèm tiêu
biến.
Cụm hoa dạng chùm hay xim co cũng có khi mọc ở chùy nách tận cùng. Hoa lưỡng tính
hay đơn tính, đa số là đơn tính khác gốc. Hoa có từ 3-6 lá đài, không có cánh hoa. Hoa đực
có nhều nhị. Bầu trên, 2-6 ô, mỗi ô chứa 2 lá noãn. Bao phấn có 2 ô, nứt dọc.
Quả hạch dạng quả mọng, hạt nhiều, hơi dẹp, vỏ cứng [4], [6].
2.3.
ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI MANG TÊN HỒNG QUÂN TẠI VIỆT NAM
Theo các tài liệu trong nước, các loài mang tên hồng quân ở Việt Nam gồm :
Flacourtia jangomas (Lour.) Raeusch. [6]
Flacourtia rukam Zoll. & More [4], [6], [7]
Flacourtia montana Grah. [4], [6], [7]
Flacourtia indica (Burm.f.) Merr. [4], [6], [7]
Các loài này được mô tả về mặt thực vật như sau :
2.3.1 Flacourtia jangomas (Lour.) Raeusch.
Tên gọi
Tên khoa học: Flacourtia jangomas Lour., Flacourtia cataphracta Roxb. ex Willd., Roumea
jangomas Spreng., Stigmarota jangomas Lour., Xylosma borneense Ridley [27].
Tên Việt Nam: Hồng quân, muồng quân [4], bồ quân [6].
Tên nước ngoài: Indian plum, punlala plum (Anh) [6], prunier d’inde (Pháp), paniala (Ý)
[27]
Mô tả
Cây bụi, cây nhỡ hoặc cây gỗ cao 5-10 m, có gai cứng, đơn hoặc phân nhánh [4]. Vỏ thân
màu vàng nâu hay nâu đỏ, tróc ra thành từng mảng [39].
Lá: lá rụng theo mùa, hình trái xoan hay bầu dục, phiến lá không có lông, mép lá uốn lượn
tạo thành răng [4]. Lá non màu đỏ tía [39].
Hoa: cụm hoa dạng ngù ở nách lá, dài 1-2 cm, màu trắng hay trắng lục, có mùi thơm như
mật, có 4-5 lá đài, xoan tam giác hay xoan tròn, cuống 10−15 mm, mảnh, không có lông.
Hoa đực có khoảng 40 tiểu nhị, chỉ nhị dạng sợi, không có nhụy lép, đĩa mật gồm nhiều
tuyến rời. Hoa cái gồm 4-6 vòi nhụy dính nhau thành cụm.[4], [39].
Quả: quả tròn, đường kính từ 1,5-2 cm, màu đỏ đậm, vị ngọt, có nhân cứng [4], [39].
Nguồn gốc
Nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Đông Phi và Nam Á [27].
Phân bố
3
.
.
Flacourtia jangomas phân bố rất nhiều ở Đông Nam Á như Lào, Malaysia, Việt Nam, miền
Nam Trung Quốc và Đông Phi. Ở Việt Nam cây mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở các
tỉnh miền Trung đến Nam bộ [4].
Đặc điểm hình thái của loài Flacourtia jangomas được minh họa ở Hình 2.1.
Lá màu xanh đậm
Quả xanh, quả chin,gai và hạt
Lá non màu đỏ tía
Hoa màu trắng xanh
Mặt cắt ngang quả
Hình vẽ mô tả gai, hoa, lá và quả
Hình 2.1. Đặc điểm hình thái của loài F. jangomas [4].
2.3.2. Flacourtia rukam Zoll. & More.
Tên gọi
Tên khoa học: Flacourtia rukam Zoll. & More., Flacourtia cataphracta sensu Blume.,
Flacourtia edulis Griff., Flacourtia euphlebia Merr. [27].
Tên Việt Nam: hồng quân, muồng quân [4], bồ quân lá to [6].
Tên nước ngoài: governor’s plum, Indian plum, Indian prune, rukam (Anh), prunier café
(Pháp), rukam gajah (Malaysia) [27].
Mô tả
Cây gỗ to, cao 4-15 m, phân nhánh, nhánh non có lông mịn. Thân có nhiều gai đơn khỏe,
có thể dài tới 10 cm. Vỏ thân màu xám nâu, không bong tróc [4], [39].
Lá: phiến lá hình xoan tròn dài hoặc bầu dục, dài 6-16 cm, đầu tù hay lõm, mép lá hơi uốn
lượn thành hình răng cưa, gân giữa có nhiều lông ở mặt dưới [39]. Lá non có màu hồng đỏ
đến đỏ nâu [39].
Cụm hoa: cụm xim co hoặc chùm ngắn ở nách lá, dài 0,5−2 cm. Hoa màu vàng lục, không
mùi, 3-5 lá đài hình trứng dính ở gốc. Cuống hoa dài 3-4 mm, có lông mịn. Hoa đực có
khoảng 15-25 tiểu nhị, chỉ nhị dạng ngắn, không có nhị lép, đĩa mật vàng tới cam đỏ. Hoa
cái có 4−7 vòi nhụy, xếp thành vòng ở đỉnh bầu [6], [39].
4
.
.
Quả: hình tròn, đường kính khoảng 2,5 cm, quả chín có màu đỏ tía tới đỏ sẫm đen, có
những vòi nhụy còn sót lại. Quả có nhân cứng, vị chua chát nhưng hết chát khi chín [4],
[6].
Đặc điểm hình thái của loài F. rukam được minh họa trong Hình 2.2.
Cành lá non, lá xanh đậm
Cụm hoa màu vàng lục
Quả xanh
Mặt cắt ngang của quả
Gai ở thân
Hình vẽ mô tả lá, hoa, quả
Hình 2.2 Đặc điểm hình thái loài F. rukam [4], [27]
Nguồn gốc
Xuất xứ Đông Dương, Mã Lai [4].
Phân bố
Ở Việt Nam, bồ quân lá to phân bố nhiều ở các tỉnh miền núi Bắc bộ và Quảng Trị, Đắk Lắk,
Khánh Hòa [6].
2.3.3. Flacourtia montana Grah.
Tên gọi
Tên khoa học: Flacourtia montana Grah. [6], [7].
Tên Việt Nam: hồng quân núi [6].
Tên nước ngoài : Kannada, Malayalam…
Mô tả
Cây thân gỗ, cao khoảng 8 m, gỗ đỏ, nhánh non có màu đất sét, vỏ thân màu xám, có gai đơn,
lớn, nhọn.
Lá: lá hình elip thuôn dài, phiến lá dày, to, dài khoảng 20 cm, mép lá có răng cưa, cuống lá và cành
non có lông.
5
.
.
Hoa: Hoa màu vàng lục, hoa đực xếp thành cụm, hoa cái dạng chùm ở nách lá, dài 1-2 cm,
4−5 lá đài. Hoa đực có khoảng 30-50 tiểu nhị, hoa cái có 7 vòi nhụy dính với nhau ở đỉnh
bầu [6].
Quả: quả hạch tròn hay xoan, khi chín màu đỏ tươi, đường kính khoảng 1−1,5 cm.
Nguồn gốc
Ấn Độ, Trung Quốc, Mã Lai.
Phân bố
Mọc rải rác trong rừng vùng thấp. Ở Việt Nam cây mọc nhiều ở Ninh Hòa (Khánh Hòa)
[3], [5].
Đặc điểm hình thái của loài F. montana được minh họa trong Hình 2.3.
Cành lá
Cuống lá có lông
Cành mang lá và quả
Quả chín
Cụm hao màu vàng lục
Gai ở thân
Hình 2.3 Đặc điểm hình thái của loài F. montana
2.3.4. Flacourtia indica (Burm.f.) Merr.
Tên gọi
Tên khoa học: Flacourtia indica (Burm.f.) Merr., Flacourtia ramontchi L’Her.,
Flacourtia sepiaria Roxb., Stigmarota africana Lour. [27].
Tên Việt Nam: Hồng quân Ấn, Bồ quân Ấn [4].
Tên nước ngoài: Batoka plum, batoko plum (Anh), jujume malgache (Pháp) [27].
Mô tả
Cây bụi hay cây gỗ cao 2-15 m, gai đơn hay phân nhánh, thân già ít gai, nhánh có vỏ xám
vàng tới nâu [6].
6
.
.
Lá: nhẵn hoặc có lông nhung ở cả hai mặt, phiến lá nhỏ, hình xoan ngược tới xoan bầu dục,
dài 2-6 cm, thon và tù ở gốc tròn hay có mũi nhọn ngắn ở đầu, mép hơi uốn lượn, cuống lá
mảnh, có lông nhung [6], [16]. Lá non màu hồng đỏ.
Hoa: cụm hoa dạng chùm ngắn ở nách lá hay ở ngọn, có ít hoa. Cuống hoa ngắn khoảng 37 mm, có lông mịn. Có 4-7 lá đài hình xoan thuôn nhọn. Hoa đực có đĩa mật uốn lượn,
nhiều tiểu nhị, hoa cái có đĩa mật nguyên, khoảng 4-8 vòi nhụy [6].
Quả: tròn hay bầu dục, đường kính 0,8-1,5 cm, màu đỏ sẫm tới nâu khi chín, nhiều hạt, vị
chua [4], [6].
Đặc điểm hình thái của loài F. indica được minh họa trong Hình 2.4.
Cụm hoa
Cành lá và quả xanh
Hình vẽ lá và hoa
Cắt dọc quả chín
Hình 2.4. Đặc điểm hình thái của F. indica [6], [16]
Nguồn gốc
Xuất xứ từ Ấn Độ, Đông Phi [27].
Phân bố
Flacourtia indica phân bố nhiều ở Ấn Độ, Đông Nam Á, miền Nam Trung Quốc và Đông
Phi. Ở nước ta, gặp nhiều ở các tỉnh trung du Bắc bộ, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Ninh
Thuận [6].
Điểm khác biệt về thực vật học của các loài trên được nêu trong Bảng 2.1.
7
.
.
Bảng 2.1. So sánh đặc điểm hình thái của các loài mang tên hồng quân ở Việt Nam
Bộ
phận
Thân
Lá
Hoa
Quả
Flacourtia
jangomas
Flacourtia
rukam
Flacourtia
montana
Flacourtia
indica
Cây bụi, cây nhỡ
hoặc cây gỗ to, có
gai đơn hay phân
nhánh.
Vỏ thân màu nâu
đỏ, bong thành
từng mảng.
Lá có hình xoan,
nhọn dài ở đầu lá,
mép uốn lượn
thành răng.
Phiến lá không có
lông.
Lá non màu đỏ tía.
Cụm hoa dạng ngù,
hoa trắng hay trắng
xanh.
Hoa đực có khoảng
40 tiểu nhị,
Hoa cái 4-6 vòi
nhụy dính thành
cụm cao 1mm
Quả tròn, màu đỏ
đậm khi chín.
Đường kính quả
1,5-2 cm, có nhân
cứng.
Cây gỗ to, có gai đơn
hay phân nhánh dài.
Vỏ thân màu xám
nâu, không bong
tróc.
Cây gỗ nhỏ, gỗ đỏ,
nhánh non có màu sét,
có gai lớn, nhọn.
Vỏ thân màu xám
Cây nhỡ hay cây gỗ
nhỏ, có gai đơn hay
phân nhánh.
Vỏ thân màu xám hơi
vàng.
Lá có hình xoan tròn
dài, mép hơi lượn
thành hình răng cưa,
gân lá có lông, gân
con tạo mạng dày.
Lá non màu hồng đỏ
đến nâu đỏ.
Cụm hoa dạng xim
co hoặc chùm ngắn.
Hoa màu vàng lục,
Hoa đực có 15-25
nhị,
Hoa cái có 4-7 vòi
nhụy rời xếp thành
vòng ở đỉnh bầu
Quả tròn, đỏ tía đến
đỏ sẫm đen khi chín.
Đường kính 2,5 cm,
có vòi nhụy còn sót
lại , có nhân cứng.
Lá có phiến dày, to,
dài đến 20 cm, mép lá
có răng cưa.
Cuống và cành có
lông.
Lá nhẵn hay có lông ở
cả hai mặt, ngọn lá
xoan hình bầu dục,
mép hơi lượn sóng.
Lá non màu hồng đỏ.
Hoa màu vàng lục,
hoa đực xếp thành
cụm 30-50 nhị.
Hoa cái dạng chùm có
7 vòi nhụy dính với
nhau ở đỉnh bầu.
Cụm hoa dạng chùm
ngắn.
Hoa đực có nhiều tiểu
nhị, chỉ nhị mảnh, có
lông tơ.
Hoa cái có 4-8 vòi
nhụy.
Quả hạch tròn hay Quả tròn hay bầu dục,
xoan, màu đỏ tươi. đỏ sẫm đến nâu khi
Đường kính 1-1,5 cm. chín.
Đường kính 0,8-1,5
cm.
2.4.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA FLACOURTIA SP.
Thành phần hóa học có trong các loài thuộc chi Flacourtia là các hợp chất phenolic,
flavonoid, saponin, tannin, pholabatannin, anthraquinon, glycosid tim, lignan, alkaloid,
terpenoid, coumarin và steroid [27]. Trong đó, nhóm hợp chất phenolic chiếm tỉ lệ lớn và
rất đa dạng [26], [29], [31].
Lá cây
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa thực vật của lá loài F. indica bằng cách các phản ứng
định tính đặc trưng cho từng nhóm hợp chất. Kết quả cho thấy lá loài F. indica có chứa
tannin, các hợp chất phenolic, flavonoid, terpenoid và steroid [28].
8
.
.
Năm 2013, từ cao cồn lá và cành F. indica, nhóm nghiên cứu của Koneti và cộng sự đã
phân lập được một hợp chất phenolic mới là 2-(2-benzoyl-b-D-glucopyranosyloxy)-7(1a,2a,6a-trihydroxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)-5-hydroxybenzyl alcohol cùng với
poliothrysosid; catechin-4b-(3,4-dihydroxyphenyl) dihydro-2(3H)-pyranon ; 2-(6benzoyl-b-D-glucopyranosyloxy)-7-(1a,2a,6a-trihydroxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)-5hydroxybenzyl alcohol; mururin A và chrysoeriol-7-O-b-D-glucopyranosid [24].
Các nhà nghiên cứu Ai Cập đã phân lập α-amyrin, β-amyrin, hỗn hợp β-sitosterol và
stigmasterol, β-sitosterol-3-O-β-D-glucoside và acid 5-O- caffeoylquinic có trong lá của
loài F. jangomas.
Gỗ
Gỗ của loài F. indica chứa β-sitosterol; β-Sitosterol-β-D-glucose- pyranosid; ramontosid
[35].
Vỏ thân
Flacourtia jangomas : năm 1983, ostruthin, limonin, jangomolid được phân lập [22].
Năm 2012, nghiên cứu của Melanie Bourjot và cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất
phenolic glycosid mới, đặt tên là flacourtosid A-F và các hợp chất phenolic khác như itosid
H; xylosmin; scolochinenosid D; poliothrysosid; và betulinic acid 3β-caffeat từ từ cao chiết
EtOAc của vỏ thân Flacourtia indica [30].
Vỏ thân các loài thuộc chi Flacourtia còn chứa α-amyrin; β-amyrin; hỗn hợp β-sitosterol
và stigmasterol; kaempferol; 2-Oxo-18-benzolyloxy-13,14-tetrahydrocleroda-3-en,4,4'dihydroxychalcon; apigenin; vanillin; acid benzoic và acid protocatechuic.
Quả
Theo nhiều nghiên cứu về quả của các loài thuộc chi Flacourtia chứa rất nhiều hợp chất
thuộc nhóm phenolic glycosid [6], [10], [32].
Quả loài Flacourtia indica chứa methyl 6-O-(E)-p-coumaroyl glucopyranosid và 6-O-(E)p-coumaroyl glucopyranose; flacoursid [32].
Rễ
Nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa thực vật của rễ Flacourtia indica cho thấy có tannin,
saponin, alkaloid, các hợp chất phenolic, glycosid, terpenoid, steroid và flavonoid trong dịch
chiết MeOH. Bằng kỹ thuật GC-MS, đã xác định được sự có mặt của hợp chất 4-Benzoyl-3methoxyisocoumarin trong dịch chiết MeOH từ rễ F. indica [20].
Bảng 2.2. Một số hợp chất phenolic đã được phân lập trong các loài thuộc Flacourtia sp.
Nguồn gốc
Hợp chất phenolic
9
.
.
Vỏ thân
F. jangomas
Apigenin
Vỏ thân, lá,
cành F. ìndica
Flacourtin (polyothrysosid) [24], [30]
Flacourtosid [30]
Flacourtosid A [30]
Flacourtosid B [30]
Quercetin-3-O-glucosid [10]
Kaempferol-3-O-galactosid [7]
Catechin-(5,6-e)-4β-(3,4dihydroxyphenyl) dihydro-2(3H)pyranon [24]
Chrysoeriol-7-O-β-D-glucopyranosid
[24]
10
.
.
Homalosid D
Scolochinenosid D [30]
Bảng 2.3 Một số hợp chất khác có trong các loài thuộc chi Flacourtia
Nhóm hợp chất
Hợp chất
Nguồn gốc
Vỏ thân
F. jangomas
Triterpenoid
Jangomolid [22]
Limonin [37]
Diterpen
Lá, cành
F. jangomas
Corymbulosine [37]
Vỏ thân
F. jangomas
Coumarin
Ostruthin [37]
11
.
.
Gỗ
F. indica
Lignan
Ramontosid [36]
Flavonolignan
Cành và lá
F. indica
Mururin A [24]
]
Thân
jangomas
F.
Tremulacin [37]
2.5.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA FLACOURTIA SP.
Tác dụng chống oxy hóa
Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa của dịch chiết từ quả loài F. jangomas bằng thử
nghiệm loại bỏ gốc tự do DPPH, đo hàm lượng phenol và hàm lượng flavonoid toàn phần
cho thấy các dịch chiết CHCl3, ether và MeOH có khả năng chống oxy hóa rất mạnh khi
so sánh với acid ascorbic chuẩn [31]. Kết quả thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH của dịch chiết quả loài F.jangomas
Mẫu thử nghiệm
IC50 (µg/ml)
523,15
1623,87
5811,35
13,37
Dịch chiết CHCl3
Dịch chiết MeOH
Dịch chiết ether
Acid ascorbic
Dịch chiết EtOH lá loài F. jangomas cũng cho khả năng chống oxy hóa trong thử nghiệm
DPPH và đo hàm lượng phenol toàn phần. Kết quả cho thấy lượng phenol toàn phần trong
12
.
.
dịch chiết là 601,03 mg GAE/100 g, giá trị IC50 của dịch chiết là 11 µg/ml trong khi IC50
của acid ascorbic chuẩn là 5 µg/ml [16], [17].
Dịch chiết MeOH và dịch chiết nước lá loài F. indica cũng có khả năng chống oxy hóa rất
mạnh khi tiến hành trên 2 thử nghiệm khác nhau là thử nghiệm DPPH và thử nghiệm NO
(nitric oxid) [35]. Kết quả thể hiện ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5. IC50 của dịch chiết lá F. indica trong thử nghiệm DPPH và NO
Thử nghiệm DPPH
18 μg/ml
26 μg/ml
8.2μg/ml
IC50
Cao chiết methanol
Cao chiết nước
Acid ascorbic
Thử nghiệm NO
62 μg/ml
75 μg/ml
26 μg/ml
Tác dụng bảo vệ gan
Năm 2016, thử nghiệm đánh giá khả năng bảo vệ gan của loài F. montana được thực hiện
trên mô hình gây độc gan chuột Wistar bằng paracetamol liều 2g/kg cân nặng. Kết quả cho
thấy các chỉ số men gan như AST, ALT, ALP giảm đáng kể sau một thời gian sử dụng dịch
chiết methanol lá F. montana liều 200 mg/kg và 400 mg//kg đường uống [17].
Khả năng bảo vệ tế bào gan của dịch chiết methanol quả loai F. indica được chứng minh trên
mô hình gây độc tế bào gan bằng CCl4. Cho chuột uống dịch chiết methanol ở liều 250 mg/
kg/ngày và 500 mg/kg/ngày liên tục trong vòng 7 ngày. Vào ngày thứ 7, gây độc gan chuột
bằng CCl4 với liều 1,5 ml/kg. Kết quả cho thấy nồng độ các enzym gan của nhóm chuột có sử
dụng dịch chiết nước F. indica giảm đáng kể khi so sánh với nhóm chứng [13].
Tác dụng kháng khuẩn
Thử nghiện đánh giá tác dụng kháng Pseudomonas sp., Shigella dysenteriae, V. cholerae,
Klebsiella sp., Escherichia coli của các dịch chiết methanol, aceton, n-hexan và nước từ rễ
loài F. indica bằng phương pháp giếng khuếch tán (agar well diffusion method) so sánh
với kháng sinh tetracyclin chuẩn.
Kết quả cho thấy dịch chiết nước không cho tác dụng kháng khuẩn, dịch chiết MeOH cho
khả năng kháng khuẩn mạnh nhất trên tất cả các chủng vi khuẩn khảo sát. Giá trị MIC của
dịch chiết MeOH từ rễ F. indica đối với các chủng vi khuẩn được trình bày trong Bảng 2.6
[20].
Bảng 2.6. MIC của dịch chiết MeOH từ rễ F. indica đối với một số loài vi khuẩn
Tên vi khuẩn
MIC của dịch chiết MeOH từ rễ F. indica (mg/ml)
Escherichia coli
Staphylococcus aureus
Proteus sp.
Pseudomonas sp.
Klebsiella sp.
Shigella dysenteriae.
Vibrio cholarae spp. ogawa
Vibrio cholarae spp. Enaba
50
100
50
100
Đề kháng
200
50
Đề kháng
13
.
- Xem thêm -