Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của kem từ cao 50% của lá tía tô trên mô h...

Tài liệu Khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của kem từ cao 50% của lá tía tô trên mô hình chuột nhắt rụng lông gây bởi cyclophosphamid

.PDF
99
1
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- BỘ Y TẾ TRẦN TRƯỜNG GIANG KHẢO SÁT TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MỌC LÔNG CỦA KEM TỪ CAO 50% CỦA LÁ TÍA TÔ TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT RỤNG LÔNG GÂY BỞI CYCLOPHOSPHAMID Luận văn Thạc sĩ: Dược lý – Dược lâm sàng Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- BỘ Y TẾ TRẦN TRƯỜNG GIANG KHẢO SÁT TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MỌC LÔNG CỦA KEM TỪ CAO 50% CỦA LÁ TÍA TÔ TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT RỤNG LÔNG GÂY BỞI CYCLOPHOSPHAMID Ngành: Dược lý – Dược lâm sàng Mã số: 8720205 Luận văn Thạc sĩ Dược học NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HUỲNH NGỌC TRINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 . LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô PGS.TS. Huỳnh Ngọc Trinh. Cô là người đã đề ra hướng nghiên cứu đề tài, đã hướng dẫn, chỉ dạy và hỗ trợ em trong suốt thời gian diễn ra quá trình nghiên cứu cũng như giúp em hoàn thiện trọn vẹn cuốn luận văn này. Em xin cảm ơn các thầy cô ở các bộ môn Dược liệu, Thực vật dược và nhất là bộ môn Dược lý, đã tạo điều kiện để em có thể tiến hành đề tài thuận lợi. Cảm ơn các anh, chị kỹ thuật viên cũng như các bạn cùng lớp cao học 2016-2018 và các em sinh viên đã hỗ trợ và giúp đỡ em. Xin chân thành cảm ơn các bạn Ths. DS. Vưu Thanh Tú Quyên, DS. Lê Trung Khoảng, DS. Lê Phương Thảo, DS. Lê Thị Mưu Huỳnh, DS. Trần Thị Thiên Thanh, DS. Trần Hải Minh ; các em Trúc, Trúc Mai, Thu Hằng, Công, Sang, Thư, Tuyết đã hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình em thực hiện đề tài. Con cảm ơn cha mẹ và vợ, những người luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ và yêu thương con. Chân thành cảm ơn tất cả mọi người. . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Trần Trường Giang . i MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................IV DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... V DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................VI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3 1.1. LÔNG (TÓC), NANG LÔNG....................................................................................... 3 1.2. CHU KỲ MỌC LÔNG (TÓC) ...................................................................................... 4 1.3. SỰ MẤT LÔNG (TÓC)............................................................................................... 6 1.4. PHÂN LOẠI MẤT TÓC .............................................................................................. 6 1.4.1. Mất tóc không gây sẹo (Non-scarring alopecia) ............................................ 6 1.4.2. Mất tóc gây sẹo (Scarring alopecia) ............................................................. 10 1.4.3. Các thuốc điều trị mất tóc ............................................................................ 11 1.4.4. Mất tóc do hóa trị ......................................................................................... 11 1.5. MÔ HÌNH GÂY RỤNG LÔNG BẰNG CHẤT HÓA TRỊ (CHEMOTHERAPY-INDUCED ALOPECIA)................................................................................................................... 12 1.5.1. Các mô hình gây rụng lông .......................................................................... 12 1.5.2.Các phương pháp đánh giá mất lông, mọc lông............................................ 14 1.6. DƯỢC LIỆU TÍA TÔ................................................................................................ 15 1.6.1.Thành phần hóa học ...................................................................................... 16 1.6.2. Công dụng .................................................................................................... 16 1.6.3.Tác dụng dược lý........................................................................................... 16 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 18 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 18 2.1.1. Động vật thí nghiệm ..................................................................................... 18 2.1.2. Dược liệu tía tô ............................................................................................. 18 2.1.3. Hóa chất, thuốc đối chứng ........................................................................... 18 . ii 2.1.4. Dụng cụ thí nghiệm ...................................................................................... 18 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 19 2.2.1. Khảo sát liều của cyclophosphamid (CYP) ................................................. 19 2.2.2. Khảo sát đáp ứng của mô hình cyclophosphamid với chất đối chứng minoxidil ................................................................................................................ 20 2.2.3. Chiết xuất cao tía tô và điều chế kem tía tô ................................................. 21 2.2.3.1. Chiết xuất dược liệu .............................................................................. 21 2.2.3.2. Thử tinh khiết ........................................................................................ 21 2.2.3.3. Điều chế kem tía tô ............................................................................... 22 2.2.3.4. Đánh giá chất lượng kem tía tô ............................................................. 23 2.2.4. Khảo sát tác dụng mọc lông của chế phẩm dược liệu khi dùng thuốc hóa trị ................................................................................................................................ 24 2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá .................................................................................... 24 2.2.6. Xử lý số liệu ................................................................................................. 30 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 31 3.1 KHẢO SÁT TÁC DỤNG ỨC CHẾ MỌC LÔNG CỦA CYCLOPHOSPHAMID Ở CÁC LIỀU KHÁC NHAU 150MG/KG, 175MG/KG VÀ 200MG/KG..................................................... 31 3.1.1. Thử nghiệm trên chuột đực .......................................................................... 31 3.1.1.1. Đánh giá tình trạng mọc lông trên đại thể của chuột ............................ 32 3.1.1.2. Số chân lông trên đại thể chuột ............................................................. 33 3.1.2. Thử nghiệm trên lô chuột cái ....................................................................... 34 3.1.2.1. Đánh giá tình trạng mọc lông trên đại thể của chuột ............................ 35 3.1.1.2. Số chân lông trên đại thể chuột ............................................................. 36 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA MÔ HÌNH VỚI THUỐC ĐỐI CHỨNG MINOXIDIL ............... 37 3.2.1. Đáp ứng trên chuột đực ................................................................................ 37 3.2.1.1. Đánh giá tình trạng mọc lông trên đại thể của chuột ............................ 38 3.2.2.2. Số chân lông trên đại thể chuột ............................................................. 39 . iii 3.2.2.3. Đánh giá trên vi phẫu ............................................................................ 39 3.2.2. Đáp ứng trên chuột cái ................................................................................. 40 3.2.2.1. Đánh giá tình trạng mọc lông trên đại thể của chuột ............................ 41 3.2.2.2. Số chân lông trên đại thể chuột ............................................................. 42 3.2.2.3. Đánh giá trên vi phẫu ............................................................................ 42 3.3. CHIẾT XUẤT CAO TÍA TÔ VÀ ĐIỀU CHẾ KEM TÍA TÔ.............................................. 43 3.3.1. Thử tinh khiết cao toàn phần ........................................................................ 43 3.3.2. Các tính chất của kem tía tô ......................................................................... 44 3.3.2.1. Độ dàn mỏng ......................................................................................... 44 3.3.2.2. Định tính kem bằng sắc ký lớp mỏng ................................................... 44 3.4. KHẢO SÁT TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MỌC LÔNG CỦA KEM TÍA TÔ .......................... 45 3.4.1. Thử nghiệm trên lô chuột đực ...................................................................... 45 3.4.1.1. Đánh giá tình trạng mọc lông trên đại thể của chuột ............................ 46 3.4.1.2. Số chân lông trên đại thể chuột ............................................................. 47 3.4.1.3. Đánh giá tình trạng mọc lông của chuột trên vi phẫu ........................... 47 3.4.2. Thử nghiệm trên lô chuột cái ....................................................................... 48 3.4.2.1. Đánh giá tình trạng mọc lông trên đại thể của chuột ............................ 49 3.4.1.2. Số chân lông trên đại thể chuột ............................................................. 49 3.4.1.3. Đánh giá trên vi phẫu ............................................................................ 50 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................. 52 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................ 55 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 55 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 56 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 61 . iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AA Alopecia areata Mất tóc theo vùng AGA Androgenetic alopecia Mất tóc phụ thuộc androgen (Mất tóc kiểu nam giới) AR Androgen receptor Bcl-2 B cell lymphoma 2 CTLs Cytotoxic T lymphocytes CYP Cyclophosphamide DHT 5α-dihydrotestosteron DMBA 7,12-dimethylbenzen[a]anthracen FDA Food and Drug Aministration IFG-BP3 Insulin-like factor growth binding protein 3 IP Intraperitoneal injection Tiêm phúc mạc IV Intravenous injection Tiêm tĩnh mạch p.d Post depilation Sau khi cạo lông SC Subcutaneous Tiêm dưới da TNF-α Tumor necrosis factor alpha Yếu tố hoại tử khối u . Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các thành phần của nang lông .................................................................... 3 Hình 1.2. Chu kỳ phát triển của sợi lông (tóc) ............................................................ 5 Hình 2.1. Vùng da cạo được lấy để vi phẫu .............................................................. 20 Hình 2.2. Chuột điểm 0 ............................................................................................. 25 Hình 2.3. Chuột điểm 1 ............................................................................................. 26 Hình 2.4. Chuột điểm 2 ............................................................................................. 26 Hình 2.5. Chuột điểm 3 ............................................................................................. 27 Hình 2.6. Chuột điểm 4 ............................................................................................. 27 Hình 2.7. Vi phẫu nang lông soi trên kính hiển vi ở vật kính 10x ............................ 29 Hình 3.1. Tỉ lệ mọc lông của lô chuột đực khảo sát tác dụng ức chế mọc lông của cyclophosphamid theo các liều ................................................................................ 32 Hình 3.2. Tỉ lệ mọc lông của lô chuột cái khảo sát tác dụng ức chế mọc lông của cyclophosphamid theo liều ....................................................................................... 35 Hình 3.3.Tỉ lệ mọc lông của lô chuột đực trong mô hình tiêm CYP đáp ứng với thuốc Minoxidil .................................................................................................................. 38 Hình 3.4.Tỉ lệ mọc lông của lô chuột cái trong mô hình tiêm CYP đáp ứng với thuốc Minoxidil .................................................................................................................. 41 Hình 3.5. Sắc ký đồ của cao tía tô, nền và kem tía tô dưới UV 365m và UV 254nm… ................................................................................................................................... 44 Hình 3.6. Tỉ lệ mọc lông của chuột đực khảo sát tác dụng mọc lông của kem tía tô khi dùng thuốc CYP ................................................................................................. 46 Hình 3.7. Tỉ lệ mọc lông của chuột cái khảo sát tác dụng mọc lông của kem tía tô khi dùng thuốc CYP ................................................................................................. 49 . vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1.Các thuốc gây rụng tóc và mức độ gây rụng tóc ...................................... 12 Bàng 3.1. Trọng lượng chuột đực các lô trong khảo sát liều cyclophosphamid ....... 31 Bảng 3.2. Trung bình số chân lông chuột đực trên đại thể ...................................... 33 Bàng 3.3. Trọng lượng chuột cái các lô trong khảo sát liều cyclophosphamid. ....... 34 Bảng 3.4. Trung bình số chân lông chuột cái trên đại thể ........................................ 36 Bảng 3.5. Trọng lượng chuột đực các lô trong đánh giá đáp ứng với minoxidil ...... 37 Bảng 3.6 Trung bình số chân lông chuột đực trên đại thể.........................................39 Bảng 3.7. Đánh giá trên vi phẫu của chuột đực trong thử nghiệm đáp ứng với Minoxidil ................................................................................................................... 39 Bảng 3.8. Trọng lượng chuột cái các lô trong đánh giá đáp ứng với minoxidil ....... 40 Bảng 3.9. Trung bình số chân lông chuột cái trên đại thể......................................... 42 Bảng 3.10. Đánh giá trên vi phẫu của chuột cái trong thử nghiêm đáp ứng với Minoxidil ................................................................................................................... 42 Bảng 3.11. Kết quả mất khối lượng do làm khô ở cao tía tô .................................... 43 Bảng 3.12. Kết quả xác định độ tro toàn phần .......................................................... 44 Bảng 3.13. Diện tích đường tròn ............................................................................... 44 Bảng 3.14. Trọng lượng chuột đực các lô trong khảo sát tác động của kem tía tô ... 45 Bảng 3.15. Trung bình số chân lông chuột đực trên đại thể. .................................... 47 Bảng 3.16. Đánh giá trên vi phẫu của chuột đực trong khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của kem tía tô .................................................................................................... 47 Bảng 3.17. Trọng lượng chuột cái các lô trong khảo sát tác động của kem tía tô .... 48 Bảng 3.18. Trung bình số chân lông chuột cái trên đại thể....................................... 49 Bảng 3.19. Đánh giá trên vi phẫu của chuột cái trong khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của kem tía tô .................................................................................................... 50 . 1 MỞ ĐẦU Mất tóc ở cả hai giới nam và nữ đều gây ảnh hưởng lên hình ảnh bản thân, cũng như các mối quan hệ xã hội, bạn bè và gia đình. Việc điều trị mất tóc đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn bởi vì hiệu quả không đủ hay các lựa chọn về thuốc vẫn còn giới hạn [33]. Trong nhiều năm qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện để hiểu rõ hơn về bệnh học, cũng như phương pháp điều trị bệnh lý mất tóc, nhưng chưa đạt hiệu quả khả quan. Bên cạnh mất tóc ở cả nam giới và nữ giới do di truyền, hay do tuổi tác, thì mất tóc do tác dụng phụ của các thuốc dùng điều trị ung thư cũng được quan tâm rất lớn. Các thuốc xạ trị, hóa trị trong các bệnh ung thư có thể gây ra mất tóc nghiêm trọng như: cyclophosphamid, methotrexat, etoposid… Do vậy, một số thuốc dùng điều trị mất tóc cũng được thử nghiệm và cho kết quả tốt, được FDA chấp nhận như minoxidil, finasterid dạng bôi – dùng được cho cả nam và nữ bị mất tóc [14]. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc này vẫn còn nhiều tác dụng không mong muốn như các phản ứng dị ứng thuốc chủ yếu trên da của minoxidil, còn finasterid có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động tình dục [35]. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đã chứng minh hiệu quả của một số thuốc khác như: vitamin D3, AS101,…[35]; hay sử dụng laser cấp độ thấp, trị liệu hormon, làm lạnh da đầu …[19],[36],[49] đang trong quá trình nghiên cứu, chưa hoàn thiện hay hiệu quả điều trị chưa đầy đủ. Nhu cầu phát triển nguồn thuốc mới an toàn, hiệu quả hay những phương pháp điều trị khác góp phần ngăn ngừa tình trạng rụng tóc, mất tóc ở bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân điều trị ung thư, hóa trị là vấn đề cấp bách hiện nay. Bên cạnh các thuốc tân dược, các thuốc có nguồn gốc dược liệu ngày càng được quan tâm nhằm tận dụng và phát huy tối đa nguồn tài nguyên cây thuốc dồi dào của nước ta. Nhằm cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho các bài thuốc dân gian, chúng tôi thực hiện đề tài “KHẢO SÁT TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MỌC LÔNG CỦA KEM TỪ CAO 50% CỦA LÁ TÍA TÔ TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT RỤNG LÔNG GÂY BỞI CYCLOPHOSPHAMID” với mục đích: . 2 - Khảo sát tác dụng ức chế mọc lông của cyclophosphamid ở các liều khác nhau. - Khảo sát đáp ứng của mô hình chuột ức chế mọc lông bằng cyclophosphamid với chất đối chứng minoxidil. - Chiết xuất và điều chế kem tía tô. - Khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của kem tía tô. . 3 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 1.1. Lông (tóc), nang lông: Lông (tóc) là một phần của giao tiếp xã hội, dùng để bảo vệ chống lại côn trùng, các loại bức xạ điện từ, … Các nang lông được phát triển từ phôi thai biểu bì giống như móng tay, bên cạnh chức năng tạo ra sợi lông, nó còn có một số chức năng khác như: trở thành bộ cảm biến lực tác động vào sợi lông, sản xuất và phóng thích bã nhờn để bảo vệ bề mặt da, …[5],[8],[38],[55]. Có 3 phần quan trọng của nang lông: phần hình phễu (Infundibulum), phần eo thắt (Isthmus) và phần nang thấp hơn (The lower inferior segment). (Hình 1.1) Hình 1.1. Các thành phần của nang lông. Nguồn: Martel, 2018[24]. Phần hình phễu là phần phía trên của nang lông, nó bắt đầu từ bề mặt thượng bì đến tuyến bã nhờn. Phần eo thắt là khu vực giữa tuyến bã nhờn và hành nang lông (Bulge). Hành nang lông là khu vực được đánh dấu bởi sự gắn kết vào cơ dựng lông (Arrector Pili Muscle). Hành nang lông cũng chứa một số tế bào gốc biểu bì là một phần của lớp . 4 áo ngoài (Outer root shead) và chất nhuộm như: CK19, CK15, CD200. Cuối cùng là phần nang thấp kéo dài từ hành nang lông đến phần đầu nang. Vùng này bao gồm cả củ nang lông (Bulb), chứa các mầm nang lông bao phủ bên ngoài tế bào nhú (Dermal papilla). Tế bào nhú chứa nhiều mạch máu và liên lạc với tế bào mầm (Matrix) – có tỉ lệ phân bào cao nhất trong tất cả các cơ quan. Tế bào mầm là nơi giúp tế bào mầm keratin phát triển thành hình dạng của lông. Tế bào chứa melanin cũng được trộn lẫn vào tế bào mầm để giúp tạo màu cho lông. Trục lông với lớp bên trong là lớp tủy (Medulla) và được bao xung quanh bởi lớp giữa (Cortex), tạo nên sợi tóc. Phía bên ngoài, là một lớp tế bào tạo nên lớp biểu bì (Cuticle). Bao bọc bên ngoài lớp biểu bì là 3 lớp tạo nên dạng lớp áo trong (Inner root sheath). Lớp áo trong được phát triển từ tế bào mầm và có vai trò quan trọng trong việc tạo nên hình dạng của tóc. Lớp áo trong keratin hóa từ ngoài vào và cuối cùng bị phân tán ở phần giữa nang lông, đâu đó quanh phần eo thắt. Cuối cùng, lớp áo ngoài bao bọc toàn bộ sợi lông. Lớp này sẽ trải qua quá trình keratin hóa ở phần eo thắt [24]. 1.2. Chu kỳ mọc lông (tóc): Các sợi lông phát triển trong chu kỳ không đồng nhất với nhau ở người. Mỗi sợi lông vào chu kỳ phát triển ở những thời điểm khác nhau. Chu trình mọc lông xuyên suốt 3 pha phát triển khác nhau: anagen, catagen và telogen (Hình 1.2). Ở da đầu người trưởng thành, có khoảng 80 – 90% tóc ở pha anagen, 10 – 20% tóc ở pha telogen và 1 – 2% tóc ở pha catagen [7],[24]. . 5 Tóc cũ Biểu bì Tuyến bã nhờn Cơ lông Tóc mới Hành nang TB mầm Củ nang Trung bì (Pha tăng trưởng, 6-8 năm) Túi tóc tách ra từ TB mầm Túi Sự thoái hóa nang thấp TB nhú (Pha thoái hóa, 2-3 tuần) (Pha nghỉ, 1-3 tháng) Hình 1.2. Chu kỳ phát triển của sợi lông (tóc). Nguồn: Stenn, 2001[45]. Pha anagen là pha tăng trưởng, nó diễn ra khi nang lông bắt đầu quá trình mọc lông mới. Pha này kéo dài khác nhau ở từng vùng khác nhau, ở da đầu, pha anagen có thể kéo dài từ 2 đến 6 năm, còn những nơi khác như lông mày hay lông mi chỉ cần vài tháng để phát triển. Đây là pha duy nhất trong đó có mặt của phần nang thấp hơn. Để báo hiệu sự bắt đầu của giai đoạn anagen, các tín hiệu tế bào nhú gửi đến các tế bào gốc biểu mô trong chỗ phình to của nang lông. Một khi những tế bào gốc này được kích thích, phần nang thấp hơn của nang lông bây giờ có thể phát triển xuống dưới, tạo thành một hành nang lông xung quanh tế bào nhú. Bây giờ, tế bào nhú có thể báo hiệu các tế bào gốc trong hành nang lông để sinh sôi nảy nở, phân tách và phát triển lên trên, tạo thành một sợi tóc mới. Pha catagen còn được gọi là giai đoạn chuyển tiếp hoặc thoái hóa. Nó là ngắn nhất trong cả ba pha và chỉ có thể kéo dài vài tuần. Trong giai đoạn này, phân chia tế bào trong tế bào gốc chấm dứt và phần nang thấp hơn của nang lông bắt đầu thoái hóa. Cuối cùng, phần nang thấp hơn của nang lông không còn tồn tại nữa và tế bào nhú đã di chuyển lên . 6 trên để tiếp xúc với chỗ phình to một lần nữa. Trong quá trình này, túi lông (tóc) (clubhair) được hình thành với một nút màu trắng, cứng ở cuối. Cuối cùng, pha telogen, được biết như là pha nghỉ. Túi lông (tóc), thực chất đã chết, được giữ lại. Trên da đầu, những túi lông (tóc) này thường được giữ lại khoảng 100 ngày. Sau đó, những sợi lông (tóc) được phóng thích và rụng đi để pha anagen có thể bắt đầu lại lần nữa với sợi lông (tóc) mới [24],[46]. 1.3. Sự mất lông (tóc): Mất lông (tóc) bị gây ra bởi bệnh tật, sự thiếu hụt chất dinh dưỡng, tuổi tác và mất cân bằng hormon. Bình thường mỗi ngày, khoảng 50 – 100 sợi lông (tóc) bị mất [5],[22]. Mất tóc do bệnh lý khi số lượng tóc bị rụng lớn và có thể gây ra những hậu quả như tóc bị mỏng, thưa thớt hay mất tóc ở 1 vùng hay nhiều vùng trên da đầu. 1.4. Phân loại mất tóc: 1.4.1. Mất tóc không gây sẹo (Non-scarring alopecia): Thường là mất tóc do thay đổi chu kỳ phát triển tóc, kích cỡ nang lông, vỡ tóc hay kết hợp nhiều yếu tố trên với sự bảo tồn nang lông: o Mất tóc kiểu nam giới – Male pattern hair loss (Mất tóc kiểu androgen): mất tóc đặc trưng bởi việc mất tóc từ đường tóc và khuếch tán ở đỉnh đầu, ảnh hưởng đến 50% nam giới ở tuổi 50 và được xác định bởi gen và phụ thuộc androgen. Người châu Á, bản địa Mỹ và gốc Phi ít bị mất tóc phía trước trán và diện rộng hơn người da trắng. Nam giới mất tóc phụ thuộc vào androgen. Bên cạnh đó, dihydrotestosteron là sản phẩm chuyển hóa của hormone nam testosteron, góp phần làm mất tóc ở nam giới [35],[44],[54]. Androgenetic Alopecia – Mất tóc kiểu androgen (AGA) là kết quả của sự thu nhỏ nang lông (tóc) và thay đổi chu kỳ phát triển lông (tóc). Theo đó, quá trình anagen giảm lại còn telogen lại kéo dài ra. Lông (tóc) trong quá trình anagen không thể mọc dài ra hoặc chưa hiện diện trên da đầu do thời gian anagen quá ngắn. Bên cạnh đó, thời gian giữa anagen và telogen kéo dài ra dẫn tới lượng tóc xuất hiện . 7 trên da đầu ít đi. Tế bào nhú giúp duy trì quá trình mọc tóc và cũng là đích của sự thay đổi androgen dẫn đến sự thay đổi chu kỳ phát triển lông (tóc) và thu nhỏ nang lông (tóc) [11],[34]. Các nghiên cứu cho thấy, AGA có thể liên quan đến androgen và receptor của androgen. Testosteron được chuyển thành 5α-dihydrotestosteron (DHT) nhờ men 5α-reductase (có 2 đồng phân là loại I và II). Sau đó, DHT kết hợp với receptor của androgen đến nhân và phiên mã tạo ra gen phụ thuộc androgen. Ở những bệnh nhân bị AGA, có sự gia tăng 5α-reductase cũng như receptor của androgen. Tuy nhiên các nhà khoa học vẫn chưa định danh được gen phụ thuộc androgen trong trường hợp này. Nghiên cứu của Ellis, 1998 lại cho thấy gen qui định 5α-reductase không liên quan đến bệnh sinh của AGA như: gen 5α-reductase (SRD5A1 và SRD5A2) [12], nghiên cứu của Sawaya, 1997 cũng cho thấy gen qui định men aromatase cũng không liên quan đến AGA [43]. Ngoài ra, các thí nghiệm trên nhiễm sắc thể Y để đánh giá liên quan giữa di truyền cha – con cũng không thể xác định được vùng ở trên nhiễm sắc thể gây ra di truyền AGA trên cha – con. Cuối cùng, gen androgen receptor (AR) được tìm thấy và chứng minh được có liên quan đến AGA do làm tăng sản xuất receptor androgen [11],[34]. o Mất tóc kiểu nữ giới – Female pattern hair loss: thông thường và tương tự với mất tóc kiểu nam giới nhưng đặc trưng bởi mất tóc khuếch tán với sự bảo tồn đường tóc phía trước và ít được xác định nguyên nhân. Dù nguyên nhân gì, đều có 1 điểm chung của mất tóc ở nam và nữ là thu nhỏ nang lông. Bao gồm: giảm liên tục thời gian anagen, kéo dài thời gian tiềm ẩn của chu kỳ tóc, nang lông bị thu nhỏ lại [19],[35],[44]. o Rụng tóc giai đoạn telogen – telogen effluvium: rụng tóc quá mức, thường do một số vấn đề cấp tính (sinh đẻ, bệnh sốt, phẫu thuật lớn hay mất cân nhanh) hoặc loại mạn tính, có liên quan đến rụng tóc kiểu nữ giới. . 8 o Hưng cảm giật tóc – Trichotillomania: do rối loạn kiểm soát kéo tóc, được đặc trưng bởi những mảng mất tóc bất thường hay những kiểu mất tóc với những sợi tóc gãy gắn chặt vào da đầu. o Kéo rụng tóc – Traction alopecia: rụng tóc do lực kéo cơ học lâu dài như tạo mẫu tóc, được đảo ngược ở giai đoạn sớm nhưng có thể mất đảo ngược do lực kéo gây mất nang tóc. o Bệnh nấm da đầu – Tinea capitis: bệnh có thể chữa trị được, gây ra bởi nhiễm nấm ở trẻ em được đặc trưng bởi những vết rụng tóc cùng dấu hiệu viêm da đầu (ban đỏ da đầu, nhiễm trùng thân tóc, với sự hiện diện của nấm ở tóc). o Triệu chứng rút ngắn anagen – Short anagen syndrome: thường xuất hiện ở trẻ em, được đặc trưng bởi mật độ và độ bền của tóc bình thường, rút ngắn phát triển tóc. o Triệu chứng anagen không rõ – Loose anagen syndrome: thường xuất hiện ở trẻ em, đôi khi ở người lớn, đặc trưng bởi tóc hơi mỏng, không trật tự, không phát triển. o Rụng tóc vùng thái dương kiểu tam giác – Temporal alopecia triangularis: một rối loạn xuất hiện ở trẻ sơ sinh hay trẻ em, đặc trưng bởi điểm rụng tóc hình tam giác hay hình dao mổ với số lượng tóc bình thường, nhưng rất ít tóc trưởng thành (hầu hết là tóc tơ). o Mất tóc theo vùng (Alopecia Areata - AA): là một loại rụng tóc thường gặp trên người, thuộc loại rụng tóc không gây sẹo, ảnh hưởng tương đồng trên cả 2 giới, gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm xấp xỉ 0,1 – 0,2% dân số [13],[32]. AA là một bệnh tự miễn hay thay đổi, thường tái phát hay trì hoãn và có thể dai dẳng – đặc biệt khi rụng tóc lan rộng. AA là loại rụng tóc thường gặp đứng thứ 2 sau rụng tóc mô hình nam – nữ giới [41],[47]. . 9 Có nhiều loại mất tóc theo vùng: - Rụng tóc theo vùng không đều (Patchy alopecia areata): mất tóc một hay nhiều chỗ riêng biệt hay dính liền với nhau. - Alopecia totalis: rụng tóc toàn bộ hay gần như toàn bộ vùng da đầu. - Alopecia universalis: mất toàn bộ hay gần như toàn bộ lông trên bề mặt cơ thể. - Alopecia incognita: mất tóc toàn bộ có tính khuếch tán và dương tính với kiểm tra lực kéo, tóc mọc lại có những điểm vàng, ngắn, mỏng nhưng không liên quan đến móng. - Ophiasis: mất tóc thành dãy vòng theo chu vi của đầu, đặc biệt hơn là ở vùng xương thái dương và xương chẩm. - Sisaipho: rụng tóc khuếch tán ngoại trừ vùng xung quanh rìa da đầu. - Hội chứng Marie Antoinette (hay được gọi là canities subita): giai đoạn cấp tính của rụng tóc khuếch tán với tóc chuyển xám đột ngột “qua đêm” do tóc mất sắc tố [41]. Trong AA, chu kỳ của nang lông bị gián đoạn, dẫn đến rối loạn pha anagen. Ngoài ra, trong giai đoạn catagen có sự xâm nhập của các tế bào miễn dịch, cùng với quá trình viêm gia tăng, những nang lông giai đoạn sớm của pha anagen bước vào giai đoạn telogen, điều này có khả năng đáp ứng miễn dịch qua trung gian. Có bằng chứng về sự tự miễn trong AA liên quan đến tế bào T về vùng hành nang lông, trong đó là CD8+ (cytotoxic T lymphocytes – CTLs) và CD4+. Mới đây, sự hiện diện của tế bào mast trong các dạng AA có liên quan chặt chẽ với CTLs đã được xác định ở cả mô hình chuột và người, cho thấy khả năng liên quan chéo giữa tế bào mast và CTLs ở bệnh sinh AA [32],[41]. . 10 1.4.2. Mất tóc gây sẹo (Scarring alopecia): Là dạng mất tóc khi nang lông bị phá hủy do viêm hay hiếm hơn, ác tính (u bạch huyết da). Da bị tổn thương cho thấy mất lỗ nang lông (lỗ nang lông hở dù thân lông đã xuyên qua da), ở giai đoạn sớm tương tự mất lông từng vùng. o Bệnh linken phẳng – Lichen planopilaris: bệnh viêm mạn tính có thể gây phá hủy nang lông lâu dài đặc trưng bởi rụng tóc cùng với ban đỏ ở vùng rìa và đôi khi có liên quan đến linken da hay niêm mạc (không lây ban ngứa). o Bệnh rụng tóc trước trán – Frontal fibrosing alopecia: một loại của linken phẳng nhưng kiểu rụng tóc khác (tóc ở phía trước, đường tóc phía trước và lông mày), thường ảnh hưởng đến phụ nữ sau mãn kinh. o Bệnh lupus ban đỏ da mạn tính - Chronic cutaneous lupus erythematosus: một phân nhóm của lupus ban đỏ có sự xuất hiện của các vết có thể phát triển thành vảy, nhú dần dần hình thành các mảng không xác định, không đều hay hình tròn với chứng teo thay đổi, nang bịt kín, chứng giãn mao mạch và mất sắc tố. o Rụng tóc do sẹo khuếch tán từ đỉnh đầu – Central centrifual cicatricial alopecia: thường được nhìn thấy ở người phụ nữ chủng tộc châu Phi, đặc trưng bởi tổn thương tạo sẹo bắt đầu ở vùng đỉnh và mở rộng theo kiểu ly tâm dọc theo da đầu; cơ chế bệnh sinh có liên quan đến yếu tố di truyền và môi trường. o Viêm nang lông có mụn mủ - Folliculitis decalvans: viêm nang lông có liên quan đến bạch cầu trung tính và lympho có thể là phản ứng lại với Staphylococcus aureus, đặc trưng bởi mảng sẹo rụng tóc bị tổn thương có mủ ở vùng rìa và chủ yếu ảnh hưởng trên nam giới. o Rối loạn tóc do di truyền: Nhiều loại rụng tóc có hội chứng hay không có hội chứng là do đột biến gen đơn. Các đột biến ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nang lông, chu kỳ phát triển nang bình thường và lõi tóc mỏng manh; hầu hết các điều kiện này xuất hiện từ lúc còn rất nhỏ [9],[13],[23],[40]. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất