BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ PHƯƠNG LIÊN
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG GIẢI ĐỘC RƯỢU CỦA BÀI
THUỐC DÂN GIAN TRÊN MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng
Mã số: 60720405
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Thầy hướng dẫn:
PGS.TS. ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS. Đỗ Thị Hồng
Tươi, Thầy GS.TS. Nguyễn Minh Đức đã tạo điều kiện cho em, giúp em có cơ hội
được tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu này. Cô đã tận tình giúp đỡ, sửa chữa và
cho em nhiều lời khuyên hữu ích để em có thể hoàn thành luận văn tốt nhất.
Em xin cảm ơn Thầy Cô của Bộ môn Dược lý đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
điều kiện để em và các bạn lớp cao học 2015 - 2017 hoàn thành luận văn của mình.
Em xin cảm ơn Bộ môn Vi-Kí sinh, Trung tâm Y sinh học phân tử, Viện Pasteur
Tp. HCM, Khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất Thành đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
tạo điều kiện để em có thể hoàn thành các thí nghiệm cần thiết cho đề tài của mình.
Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em cùng thực hiện đề tài trong bộ môn, các em
monitor, đặc biệt bạn Tuyền, bạn Ánh, bạn Trang, chị Hà, em Uyên, anh Long, anh
Thắng, các em lớp D2012, D2013, 13DDS, 14DDS, 14CDS… đã luôn nhiệt tình
giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Con xin cảm ơn ba và các anh chị đã luôn thương yêu, chăm sóc và động viên con
để con luôn có động lực phấn đấu trong học tập.
Hoàng Thị Phương Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Hoàng Thị Phương Liên
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG GIẢI ĐỘC RƯỢU CỦA BÀI THUỐC DÂN GIAN TRÊN
MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
Học viên: Hoàng Thị Phương Liên
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi
TÓM TẮT
Mở đầu: Bài thuốc dân gian gồm Dong riềng, Bình tinh, Cà gai leo, Cỏ mực, Mật nhân
được sử dụng để giải rượu, bảo vệ gan. Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát độc tính cấp
đường uống, tác động giảm độc tính trên thần kinh và độc tính trên gan gây ra bởi rượu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chiết nước từ bài thuốc dân gian được tiêu
chuẩn hóa và cung cấp bởi nhóm nghiên cứu của Giáo sư Nguyễn Minh Đức, Khoa Dược,
Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao trên chuột đực
và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72 giờ. Khảo sát tác động giải độc
rượu cấp trên chuột tiêm phúc mô ethanol liều 2,8 g/kg sử dụng mô hình thanh quay
Rotarod và mê cung chữ Y. Gây mô hình nghiện rượu mạn tính bằng cách cho chuột uống
rượu qua ống uống, liều tăng dần trong 4 tuần. Lấy máu đuôi chuột vào cuối mỗi tuần để
thực hiện các xét nghiệm sinh hóa. Ngày thứ 29, mổ chuột để đánh giá tình trạng stress
oxy hóa trên mô gan.
Kết quả: Với liều tối đa có thể cho chuột uống được (Dmax) là 30 g cao nước/kg, không có
chuột chết và không ghi nhận bất kỳ biểu hiện độc tính nào. Cao nước từ bài thuốc dân
gian cho tác động giảm độc tính cấp trên thần kinh do rượu. Liều 2,5 g/kg cho hiệu quả tốt
hơn liều 1,25 g/kg. Ở mô hình nghiện rượu mạn tính, cao thuốc với liều 1,25 g/kg và 2,5
g/kg thể hiện khả năng bảo vệ gan, làm giảm chỉ số ALT, AST, TG so với lô chứng bệnh.
Cao thuốc làm giảm MDA và phục hồi hàm lượng GSH có ý nghĩa thống kê so với chứng
bệnh.
Kết luận: Cao chiết nước từ bài thuốc dân gian không làm chết chuột và không có biểu
hiện độc tính cấp đường uống ở liều 30 kg cao/kg. Cao uống liều 1,25 và 2,5 g/kg thể hiện
tác động giải độc rượu cấp trên thần kinh và bảo vệ gan trên mô hình nghiện rượu mạn tính
trên chuột.
Từ khóa: Dong riềng, Bình tinh, Cà gai leo, Cỏ mực, Mật nhân, độc tính cấp, nghiện rượu,
giải độc rượu, bảo vệ gan.
STUDY ON ALCOHOL DETOXIFICATION EFFECT OF A TRADITIONAL
REMEDY
Student: Hoang Thi Phuong Lien
Supervisor: Assoc. Prof. Dr. Do Thi Hong Tuoi
ABSTRACT
Introduction: The traditional remedy including Canna edulis Ker, Maranta arundinacea
L, Eurycoma longifolia Jack, Solanum hainanense Hance, Eclipta prostrata L has been
used as a drug for acute alcohol detoxification and for prevention of chronic alcoholinduced liver disease. The purpose of this study was to evaluate oral acute toxicity and
pharmacological effects of this remedy in mice.
Materials and Methods: Aqueous extract from the traditional remedy was standardized
and provided by research group of Professor Nguyen Minh Duc, Pharmacy Faculty, Ton
Duc Thang University. After oral administration of single doses of aqueous extract,
mortality and toxic signs in both sexes of mice were observed within 72 hours. Acute
alcohol detoxification effect was investigated in mice IP 2,8 g/kg alcohol using Rota-Rod
and Y-maze models. Hepatotoxicity was induced by administration of ethanol by lavage
(increasing dose for 4 weeks). Collecting tail blood every week to assay plasma AST,
ALT, triglyceride. At day 29, mouse livers were harvested to measure hepatic GSH and
MDA.
Results:There was no mortality detected or any signs of toxicity in mice at the maximum
oral dose (Dmax) of 30 g extract/kg body weight. Aqueous extract from the traditional
remedy did exhibit acute alcohol detoxification effect in mice. In the chronic ethanol
model, the AST, ALT, TG values of the study group treated with the extract at dose of 1,25
g/kg and 2,5 g/kg were lower than the ethanol treated group. The extract has statistically
significant effect in decrease the MDA and restored GSH levels in liver.
Conclusion: The aqueous extract from tested traditional remedy did not cause any visible
signs of toxicity in mice at the oral dose of 30 g/kg. This extract did exhibit acute alcohol
detoxification and hepatoprotective effect against alcohol-induced liver disease at the oral
dose of 1,25 g/kg và 2,5 g/kg in mice.
Key words: Canna edulis Ker, Maranta arundinacea L, Eurycoma longifolia Jack,
Solanum hainanense Hance, Eclipta prostrata L, acute toxicity, alcoholism, acute alcohol
detoxification effect, hepatoprotective effect, alcoholic liver disease.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................iv
DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................2
2.1. TỔNG QUAN VỀ RƯỢU ...................................................................................2
2.1.1. Tính chất lý hóa .................................................................................................2
2.1.2. Động học của rượu trong cơ thể người .............................................................2
2.1.3. Độc tính của rượu ..............................................................................................4
2.2. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC GIẢI ĐỘC RƯỢU .......................................12
2.2.1. Công thức và cách sử dụng .............................................................................12
2.2.2. Tổng quan về các dược liệu trong bài thuốc ...................................................12
2.3. TỔNG QUAN VỀ ĐỘC TÍNH CẤP .................................................................18
2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................18
2.3.2. Nguyên tắc ......................................................................................................18
2.3.3. Tiến hành .........................................................................................................19
2.3.4. Các phương pháp tính LD50 ............................................................................19
2.3.5. Các trường hợp không xác định được LD50 ....................................................19
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CẤP TÍNH TRÊN THẦN KINH
VÀ MẠN TÍNH TRÊN GAN CỦA RƯỢU .............................................................20
2.4.1. Một số nghiên cứu về tác động cấp tính của rượu trên thần kinh ...................20
2.4.2. Một số nghiên cứu về tác động mạn tính của rượu lên gan ............................21
2.5. MỘT SỐ MÔ HÌNH KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG TRÊN THẦN KINH .............22
2.5.1. Mô hình thanh quay Rotarod ..........................................................................22
2.5.2. Mô hình mê cung chữ Y..................................................................................23
2.5.3. Mô hình chữ thập nâng cao .............................................................................24
2.5.4. Mô hình môi trường mở ..................................................................................25
ii
2.5.5. Mô hình thanh thăng bằng ..............................................................................25
2.6. MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG GAN .......................................25
2.6.1. AST và ALT ....................................................................................................25
2.6.2. Triglycerid .......................................................................................................26
2.6.3. GSH .................................................................................................................26
2.6.4. MDA ...............................................................................................................26
2.6.5. Một số thông số khác ......................................................................................26
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................27
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................27
3.1.1. Mẫu thử ...........................................................................................................27
3.1.2. Động vật thử nghiệm.......................................................................................27
3.1.3. Hóa chất, dung môi, thiết bị thí nghiệm..........................................................27
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................29
3.2.1. Khảo sát độc tính cấp của cao thuốc ...............................................................29
3.2.2. Khảo sát tác động của cao thuốc làm giảm độc tính cấp trên thần kinh của
rượu ...........................................................................................................................30
3.2.3. Khảo sát tác động của cao thuốc làm giảm độc tính mạn của rượu trên gan ..32
3.2.4. Xử lý số liệu và phân tích kết quả ...................................................................35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................36
4.1. ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG CỦA CAO THUỐC ..................................36
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CAO THUỐC LÀM GIẢM ĐỘC TÍNH CẤP CỦA RƯỢU
TRÊN THẦN KINH .................................................................................................37
4.2.1. Trên mô hình thanh quay Rotarod ..................................................................37
4.2.2. Trên mô hình mê cung chữ Y .........................................................................38
4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CAO THUỐC LÀM GIẢM ĐỘC TÍNH MẠN TRÊN GAN
CỦA RƯỢU ..............................................................................................................40
4.3.1. Ảnh hưởng trên khối lượng cơ thể chuột ........................................................40
4.3.2. Tỷ lệ khối lượng gan trên khối lượng cơ thể ..................................................41
4.3.3. Đại thể gan chuột ............................................................................................42
iii
4.3.4. Hoạt tính AST huyết tương .............................................................................43
4.3.5. Hoạt tính ALT huyết tương .............................................................................44
4.3.6. Nồng độ triglycerid huyết tương .....................................................................45
4.3.7. Hàm lượng MDA, GSH trong mô gan ............................................................46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................55
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................65
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADH
ALP
ALT
AMPA
AST
CAT
CB1
DA
DEN
EDTA
GABA
GGT
GSH
GSHx
GSSG
IL-6
IP
LD50
LDH
LPO
MAPK
MDA
MEOS
NAD
NADH
NADP
NADPH
NASH
NMDA
PKA
PKC
Tiếng Anh
Alcohol dehydrogenase
Alkaline phosphatase
Alanine aminotransferase
Tiếng Việt
Alcohol dehydrogenase
Alkalin phosphatase
Alanin aminotransferase
alpha-amino-3-hydroxy-5alpha-amino-3-hydroxy-5-methylmethyl-4-isoxazole propionic
4-isoxazole propionic acid
acid
Aspartate aminotransferase
Aspartat aminotransferase
Catalase
Catalase
Cannabinoid receptor type 1
Cannabinoid receptor type 1
Dopamin
Dopamin
Diethylnitrosamine
Diethylnitrosamin
Ethylene Diamine Tetraacetic Acid Acid ethylen diamin tetraacetic
Gamma aminobutyric acid
Acid gamma aminobutyric
Gamma glutamyltransferase
Gamma glutamyltransferase
Glutathione
Glutathion
Glutathione peroxidase
Glutathione peroxidase
Glutathione disulfide
Glutathion disulfid
Interleukin-6
Interleukin-6
Intraperitoneal
Tiêm phúc mô
Lethal dose
Liều gây chết trung bình
Lactate dehydrogenase
Lactat dehydrogenase
Lipid peroxidation
Peroxid hóa lipid
Mitogen-activated protein kinases
Mitogen-activated protein kinases
Malondialdehyde
Malondialdehyd
Microsomal ethanol oxidating
Hệ thống microsom oxy hóa
system
ethanol
Nicotinamide adenine dinucleotide Nicotinamid adenin dinucleotid
Nicotinamide adenine dinucleotide Nicotinamid adenin dinucleotid
hydro
hydro
Nicotinamide adenine dinucleotide Nicotinamid adenin dinucleotid
phosphate
phosphat
Nicotinamide adenine dinucleotide Nicotinamid adenin dinucleotid
phosphate hydro
phosphat hydro
Viêm gan nhiễm mỡ không do
Nonalcoholic Steatohepatitis
rượu
N-methyl-D-aspartate
N-methyl-D-aspartat
Protein kinase A
Protein kinase A
Protein kinase C
Protein kinase C
v
ROS
rpm
SEM
SOD
TAA
TBA
TCA
Reactive oxygen species
rounds per minute
Standart Error of Mean
Superoxide dismutase
Thioacetamide
Thiobarbituric acid
Tricloroacetic acid
Gốc tự do
vòng mỗi phút
Sai số chuẩn
Superoxide dismutase
Thioacetamid
Acid thiobarbituric
Acid tricloroacetic
TNF-𝛼
Interferon 𝛼
Interferon 𝛼
v/v
WHO
volume/volume
World Health Organization
Thể tích/thể tích
Tổ chức Y tế thế giới
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển hóa rượu trong cơ thể ..........................................................3
Hình 2.2. Dược liệu Dong riềng. ..............................................................................13
Hình 2.3. Dược liệu Bình tinh ..................................................................................14
Hình 2.4. Dược liệu mật nhân ..................................................................................15
Hình 2.5. Dược liệu Cà gai leo .................................................................................16
Hình 2.6. Dược liệu Cỏ mực ....................................................................................17
Hình 2.7. Công thức cấu tạo Wedelacton .................................................................18
Hình 2.8. Mô hình thanh quay rotarod .....................................................................23
Hình 2.9. Mô hình mê cung chữ Y ...........................................................................24
Hình 4.1. Đại thể chuột vào ngày 14 sau thử độc tính cấp đường uống ..................36
Hình 4.2. Khối lượng chuột ở các lô trong quá trình thử nghiệm ............................41
Hình 4.3. Đại thể gan các lô thử nghiệm ..................................................................42
Hình 4.4. Hoạt tính AST của các lô chuột thử nghiệm (U/L) ..................................43
Hình 4.5. Hoạt tính ALT các lô chuột thử nghiệm (U/L) .....................................44
Hình 4.6. Liên quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu của protein chuẩn ......47
Hình 4.7. Liên quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu của MDA chuẩn ........47
Hình 4.8. Liên quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu của GSH chuẩn ..........48
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của ethanol lên các chất dẫn truyền thần kinh [24].................8
Bảng 2.2. Tương quan giữa nồng độ ethanol/máu và tác động lâm sàng ở người
chưa dung nạp rượu [48] .............................................................................................9
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động cấp tính của rượu trên thần kinh ............20
Bảng 2.4. Một số mô hình nghiên cứu tác động mạn tính của rượu lên gan ............21
Bảng 3.1. Danh mục thiết bị đã sử dụng trong đề tài ...............................................27
Bảng 3.2. Danh mục hóa chất và thuốc thử đã sử dụng trong đề tài ........................28
Bảng 4.1. Thời gian bám trên thanh quay của các nhóm chuột thử nghiệm (giây)..37
Bảng 4.2. Thời gian bám trên thanh quay của các lô chuột thử nghiệm (giây)........38
Bảng 4.3. Số lần di chuyển vào các nhánh mê cung của các lô chuột thử nghiệm ..39
Bảng 4.4. Tỷ lệ tổ hợp di chuyển thành công của các lô chuột thử nghiệm.............39
Bảng 4.5. Khối lượng chuột (g) ở các lô trong quá trình thử nghiệm ......................40
Bảng 4.6. Tỷ lệ % khối lượng gan trên khối lượng cơ thể chuột .............................42
Bảng 4.7 Hoạt tính AST huyết tương của các lô chuột thử nghiệm (U/L)...............43
Bảng 4.8. Hoạt tính ALT huyết tương của các lô chuột thử nghiệm (U/L) .............44
Bảng 4.9. Nồng độ triglycerid huyết tương các lô chuột thử nghiệm (mg/dL). .......45
Bảng 4.10. Tỷ lệ % làm giảm triglycerid huyết tương so với lô chứng bệnh ..........46
Bảng 4.11. Hàm lượng MDA trong gan chuột thử nghiệm (nm/g protein) .............48
Bảng 4.12. Hàm lượng GSH trong gan chuột thử nghiệm (nm/g protein) ...............49
1
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thức uống có chứa ethanol (chủ yếu là bia, rượu) được sử dụng phổ biến trong
đời sống. Nồng độ ethanol trong các thức uống thay đổi tùy từng loại: bia (2 - 6%),
rượu vang (10 - 20%), rượu trắng (20 - 40%), rượu mạnh (50 - 70%) [5]. Rượu đưa
lại cho người sử dụng cảm giác hưng phấn, khoan khoái nhưng đồng thời cũng gây
nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng lên sức khỏe con người [48]. Rượu gây độc trên cơ
quan và mô, gây loét dạ dày, bệnh gan, thận, tăng huyết áp, ung thư…Tình trạng
say rượu, nghiện rượu gây suy giảm phối hợp vận động, ý thức, nhận thức, hành vi
có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng [2], [43], [48], [63], [74], [90].
Năm 2010, trên thế giới bình quân mỗi người trên 15 tuổi uống khoảng 13,5 gam
rượu nguyên chất trong một ngày. Năm 2012, ước tính khoảng 3,3 triệu người chết
và khoảng 5,1% gánh nặng thế giới về bệnh tật liên quan tới rượu [90].
Mức tiêu thụ đồ uống có cồn bình quân ở Việt Nam tăng từ 3,8 lít ethanol/người/
năm (2003 - 2005) lên 6,6 lít ethanol/người/năm (2008 - 2010). Năm 2010, trung
bình mỗi người nam trên 15 tuổi uống 27,4 lít ethanol/năm, xếp thứ 10 châu Á và
thứ 29 thế giới. Trong các thức uống có ethanol, ở nước ta, bia chiếm tỉ lệ cao nhất
(97,3%). Chỉ số YLL (số năm tuổi thọ mất đi có liên quan tới rượu) theo thang điểm
từ 1 tới 5 thì nước ta đang ở mức 5 (là mức cao nhất) [90].
Bài thuốc gồm Dong riềng, Bình tinh, Mật nhân, Cà gai leo, Cỏ mực đã được sử
dụng qua nhiều đời của gia đình ông Lê Văn Lâm, sau đó là BS. Hồ Việt Sang để
bổ gan, giải độc rượu và cai rượu. Tuy nhiên, việc sử dụng chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, chưa có nghiên cứu để chứng minh cơ sở khoa học về tính an toàn và tác
động giải rượu của bài thuốc. Với mong muốn chứng minh một cách khoa học về
tính an toàn và tác dụng dược lý của bài thuốc, đề tài thực hiện “Khảo sát tác đông
giải độc rượu của bài thuốc dân gian trên mô hình thực nghiệm” với 3 mục tiêu
cụ thể:
1) Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt
2) Khảo sát tác động phòng ngừa độc tính cấp trên thần kinh của rượu
3) Khảo sát tác động phòng ngừa độc tính mạn trên gan của rượu
Đặt vấn đề
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ RƯỢU
2.1.1. Tính chất lý hóa
Ethanol (C2H5OH) là chất lỏng không màu, mùi nồng, vị cay, khối lượng riêng là
0,7943 g/ml (15 °C), nhiệt độ sôi là 80,26 °C, tan trong nước với bất kì tỉ lệ nào và
khi đốt cháy ngoài không khí tạo CO2 và H2O [5].
2.1.2. Động học của rượu trong cơ thể người
2.1.2.1. Hấp thu
Rượu được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Khoảng 80% lượng
rượu uống vào được hấp thu ở ruột non, 20% hấp thu ở dạ dày. Sự hấp thu theo cơ
chế khuếch tán thụ động đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và đạt
Cmax là 30-60 phút khi bụng đói [5]. Thức ăn hay các thuốc kéo dài sự làm rỗng dạ
dày làm chậm sự hấp thu của rượu. Rượu được chuyển hóa lần đầu ở dạ dày và gan
bởi enzym alcohol dehydrogenase (ADH). Do đó, sinh khả dụng của đường uống
thấp hơn đường tiêm tĩnh mạch. Nam giới chuyển hóa rượu tại dạ dày nhiều hơn nữ
giới, nên nữ giới sẽ nhạy cảm hơn với rượu [24].
2.1.2.2. Phân bố
Rượu được phân bố khắp cơ thể, thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,5-0,7 L/kg.
Nồng độ rượu cao nhất thường được phát hiện ở những cơ quan có lưu lượng máu
cao như não, phổi… [52].
2.1.2.3. Chuyển hóa
Từ 2 -10% rượu hấp thu được thải trực tiếp qua phổi, mồ hôi, nước tiểu mà không
qua chuyển hóa. Trên 90% rượu được chuyển hóa qua gan. Ngoài ra, một vài mô
khác cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa rượu như thận, cơ, phổi, ruột non,
não. Quá trình này xảy ra theo 2 con đường: oxy hóa và không oxy hóa.
Con đường oxy hóa: Xảy ra qua 2 giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Ethanol được chuyển hóa thành acetaldehyd nhờ enzym alcohol
dehydrogenase (ADH) trong bào tương với chất mang điện tử là nicotinamid adenin
Tổng quan tài liệu
3
dinucleotid (NAD+) và giải phóng 1 nguyên tử H tạo thành NADH, làm gia tăng tỷ
lệ NADH/NAD+ [97]. Ngoài ra, ethanol cũng có thể chuyển hóa nhờ hệ thống oxy
hóa rượu ở microsom (Microsomal Ethanol Oxidating System - MEOS) mà chủ yếu
là cytocrom P450 2E1 (CYP2E1). Con đường chuyển hóa này đóng vai trò quan
trọng khi nồng độ ethanol trong huyết tương cao tương ứng với trường hợp nghiện
rượu. Phản ứng chuyển hóa này phải có sự tham gia của oxy (O 2) và phân tử
nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADPH) tạo ra NADP+, H2O2 và các gốc
oxy hóa tự do (reactive oxygen species-ROS). Một lượng nhỏ ethanol có thể chuyển
hóa nhờ enzym catalase có trong peroxisom với sự tham gia của H2O2 [72].
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển hóa rượu trong cơ thể
Giai đoạn 2: Acetaldehyd bị thủy giải thành acetat nhờ aldehyd dehydrogenase
(ALDH) trong ty thể, đồng thời NAD+ nhận hydrogen tạo NADH làm tăng tỷ lệ
NADH/NAD+.
Con đường không oxy hóa: Dưới sự xúc tác của phospholipase D,
phosphotidylcholin kết hợp với ethanol tạo phosphatidylethanol là một dạng este
hóa acid béo (FAEE) nằm trong nhân của lipoprotein và liên kết với albumin huyết
tương. FAEE dẫn đến tách biệt quá trình oxy hóa-phosphoryl hóa ở ty thể, thay đổi
trạng thái lỏng của màng synap [48], [56].
2.1.2.4. Thải trừ:
Ethanol thải trừ chủ yếu qua gan thông qua quá trình chuyển hóa. Ngoài ra, một
lượng nhỏ ethanol được thải trừ qua thận, phổi, da ở dạng nguyên vẹn [52].
Tổng quan tài liệu
4
2.1.3. Độc tính của rượu
2.1.3.1. Độc tính rượu trên gan
Độc tính của rượu trên gan là do acetaldehyd, các gốc tự do và sự mất cân bằng oxy
hóa-khử (tăng NADH/NAD+) tạo ra từ quá trình chuyển hóa [53], [73]. Acetaldehyd
cản trở quá trình sửa chữa các ADN (nucleotid bị akyl hóa trong quá trình sao
chép), giảm hoạt tính của một số enzym quan trọng và giảm sử dụng oxy trong ty
thể, gây phá hủy cấu trúc của ty thể. Acetaldehyd gắn với nhóm –SH để hình thành
hợp chất thiazolidin, vì thế ức chế enzym/protein chứa nhóm –SH, đặc biệt là
glutathion (GSH) làm giảm khả năng bảo vệ tế bào chống lại các gốc tự do dẫn đến
peroxyd hóa lipid, phá hủy màng tế bào làm chết tế bào hoặc gây tổn thương màng
trong ty thể, ngăn cản quá trình hô hấp tế bào làm giảm năng lượng dự trữ [83],
[81]. Acetaldehyd còn có khả năng phản ứng với gốc -NH2. Ngoài ra, acetaldehyd
có thể gắn vào các tiểu đơn vị tubulin của vi ống dẫn đến ức chế quá trình bài tiết và
gây tích lũy protein, lipid, nước… làm tế bào gan ngày càng lớn dần. Bên cạnh đó,
phức hợp acetaldehyd-protein đẩy nhanh quá trình sản xuất collagen, làm xơ hóa tế
bào và chính phức hợp này được tế bào nhìn nhận như những kháng nguyên nên
gây ra phản ứng tự miễn gây hủy hoại tế bào [26]. Đặc biệt, acetaldehyd qua được
nhau thai, can thiệp vào quá trình metyl hóa của bào thai gây nên hội chứng bất
thường bẩm sinh ở bào thai do rượu [73]. Theo nghiên cứu của Di Luzio và
Comporti [53], quá trình chuyển hóa ethanol sinh ra các gốc tự do dẫn đến phản ứng
dây chuyền peroxyd hóa lipid qua 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn khơi mào:
OH˙ + LH → L˙ + H2O (L: lipid trong chứa nối đôi)
Giai đoạn lan truyền:
LOO˙ + LOO˙ → LOOL + O2
LOO˙ + L˙ → LOOL
Giai đoạn kết thúc:
L˙ +L˙ → LL
L + O2 → LOO˙
LOO˙ + LH → LOOH + L˙
Quá trình peroxyd hóa lipid gây phá huỷ các cơ quan nội bào và màng tế bào đặc
biệt là màng trong của ty thể làm mất cấu trúc nguyên vẹn, giảm khả năng kiểm soát
Tổng quan tài liệu
5
sự hấp thụ chọn lọc và vận chuyển chủ động qua màng. Khi màng trong ty thể bị
tổn thương dẫn đến mất gradien H+ trong ty thể gây ức chế quá trình oxy hoá làm
hạn chế sử dụng oxy và giảm quá trình tạo ATP, tăng tỷ lệ ADP/ATP, đồng thời tạo
ra nhiều gốc phospho vô cơ, gây biến dạng, đứt nát màng ty thể. Từ đó, Na +, Ca2+
vào tế bào nhiều, K+, Mg2+ thoát ra vì vậy ảnh hưởng đến sự hoạt hoá ATPase.
Những biến đổi của ty thể làm giảm năng lượng dự trữ trong tế bào, tăng quá trình
đường phân yếm khí, tích tụ nhiều acid lactic gây giảm pH của bào tương làm ảnh
hưởng tới nhân, màng tế bào và các bào quan khác [5], [26].
Quá trình gây độc của rượu gây ra những tổn thương nặng đối với 10 - 20% những
người nghiện rượu mạn. Bệnh gan do rượu gồm: gan nhiễm mỡ, viêm gan, xơ gan
do rượu… Ở Mỹ, lạm dụng rượu trong thời gian dài là nguyên nhân hàng đầu dẫn
đến xơ gan và nhu cầu ghép gan. [24], [48].
Gan nhiễm mỡ
Tình trạng bệnh lý xảy ra đầu tiên đối với tình trạng lạm dụng bia rượu, được chẩn
đoán khi lượng chất béo trong gan vượt quá 5-10% trọng lượng cơ thể. Gan nhiễm
mỡ thường gặp nhất ở những người uống rượu (90%). Uống khoảng 30-40 ml rượu
mỗi tuần gây xơ gan 3-8% sau 10 năm. Hầu hết các trường hợp có sự tăng nhẹ về
các chỉ số aminotransferase [aspartat transaminase (AST) and alanin transaminase
(ALT)], alkalin phosphatase hoặc γ-glutamyl transpeptidase (GGT). Về mặt hình
thái mô, chỉ sau một lần uống rượu nhiều đã thấy trong bào tương có những giọt mỡ
nhỏ (ứ đọng mỡ túi nhỏ). Ở người nghiện rượu tình trạng ứ đọng mỡ trong bào
tương lớn hơn, đẩy nhân lệch khỏi ngoại vi tế bào (ứ đọng mỡ túi lớn). Các tế bào ứ
mỡ khởi đầu chỉ xuất hiện ở vùng trung tâm tiểu thùy, sau có thể lan ra toàn bộ tiểu
thùy. Các tế bào mỡ lớn hợp lại thành u mỡ, đây là dạng tổn thương không hồi
phục. Ngoài ra, có hiện tượng hóa sợi bắt đầu xuất hiện quanh tĩnh mạch trung tâm,
lan dần ra mao mạch dạng xoang xung quanh [88].
Về cơ chế bệnh sinh, mỡ tích tụ dưới dạng triglycetrid do những rối loạn chuyển
hóa: giảm giải phóng lipoprotein khỏi gan, tăng sự thu nhận mỡ ngoại biên về gan,
tăng quá trình thu nhận mỡ ở gan, tăng quá trình tổng hợp lipid và quan trọng nhất
Tổng quan tài liệu
6
là giảm quá trình oxy hóa chất béo thông qua cơ chế liên quan đến PPARα. PPARα
(peroxisome proliferator-activated receptor alpha: receptor α của yếu tố hoạt hóa
tăng trưởng peroxisom) có vai trò trong sự thoái hóa acid béo để sản sinh năng
lượng. Cụ thể, acid béo như một ligan gắn vào PPARα dẫn đến kích hoạt quá trình
phiên mã gen điều hòa PPARα đảm nhận hoạt hóa các enzyme quá trình β-oxy hóa
ở ty thể, peroxisom và ω-oxy hóa ở microsom làm cho nồng độ acid béo trong gan
trở về mức bình thường. Tuy nhiên khi lạm dụng rượu, quá trình chuyển hóa rượu
dẫn đến ức chế quá trình hoạt hóa gen điều hòa trên, một loạt enym cần thiết cho
quá trình thoái hóa mỡ không được tạo ra như acyl coenzym A dehydrogenase cho
chuỗi acid dài và trung bình, carnitin palmitoyl-CoA transferase I, acyl-CoA
synthetase… Kết quả gan tích lũy mỡ gây bệnh lý gan nhiễm mỡ. Theo thời gian,
gan nhiễm mỡ có thể không diễn tiến hoặc hồi phục nếu như tác nhân gây bệnh
giảm bớt hoặc loại trừ. Gan nhiễm mỡ cũng có thể tiến triển sang giai đoạn nặng
hơn kèm theo viêm hình thành bệnh lí viêm gan nhiễm mỡ [73], [77], [88].
Viêm gan do rượu
Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế
bào viêm. Viêm gan diễn tiến dưới 6 tháng gọi là viêm gan cấp, nếu kéo dài trên 6
tháng gọi là viêm gan mạn. Viêm gan mạn tiếp tục tiến triển kéo dài thể dẫn đến xơ
gan và ung thư gan [48]. Trong viêm gan do rượu, enzym tăng cao kéo dài chủ yếu
là AST, GGT. Đặc điểm hình thái: hoại tử tế bào gan, thường xuất hiện rải rác tại
vùng trung tâm tiểu thùy; thể Mallory là thể vùi ái toan trong bào tương, tạo bởi các
sợi keratin và protein rối nùi với nhau; thấm nhập bạch cầu đa nhân trung tính vào
trong tiểu thùy và tập trung quanh các tế bào gan thoái hóa, nhất là những tế bào có
chứa thể Mallory, lympho bào và đại thực bào cũng đi vào khoảng cửa và tràn vào
nhu mô. Trong viêm cấp do rượu luôn có hiện tượng hóa sợi xung quanh các xoang
mao mạch và tiểu tĩnh mạch. Do chuyển hóa sắt bị rối loạn ở người nghiện rượu nên
đôi khi có tình trạng ứ đọng hemosiderin trong tế bào gan và tế bào Kupffer [43].
Xơ gan do rượu
Xơ gan do rượu có thể xảy ra không qua giai đoạn viêm gan do rượu. Ethanol ảnh
Tổng quan tài liệu
7
hưởng đến các tế bào Ito, biến đổi chức năng của tế bào này từ dự trữ mỡ sang sản
xuất collagen. Sự mất cân bằng giữa sản xuất và thoái hóa collagen dẫn đến xơ hóa
tế bào, xuất hiện các nốt tái sinh không có chức năng. Về hình thái xơ gan do rượu,
xơ gan bắt đầu với sự hình thành các vách sợi từ tĩnh mạch trung tâm đến khoảng
cửa, từ khoảng cửa này đến khoảng cửa kia. Các tế bào gan nằm giữa các vách sợi
hoạt động tăng sinh, tái tạo, hình thành nên các nốt đạt đến kích thước 2 cm đường
kính. Các vách sợi càng phát triển thì gan càng teo lại. Vách sợi phân cách các nốt
tạo ta tình trạng xơ gan hỗn hợp nốt lớn và nốt nhỏ. Trên vi thể, các vách sợi thấm
nhập lympho bào và có chứa các ống mật tăng sinh phản ứng, có thể thấy hình ảnh
tế bào gan ứ mật nhưng hiếm khi thấy được thể Mallory ở giai đoạn này. Xơ gan có
thể dẫn đến biến chứng ung thư gan, thường xuất hiện âm thầm [97].
Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh gan do rượu như: di
truyền, dinh dưỡng, môi trường… Nguy cơ bệnh gan do rượu tỷ lệ với thời gian và
lượng ethanol uống. Phụ nữ dễ bị tổn thương gan do rượu hơn nam giới [33], [72].
2.1.3.2. Độc tính của rượu trên thần kinh trung ương
Ảnh hưởng của rượu lên hệ thống tín hiệu thần kinh [24]
Ethanol gây mất cân bằng quá trình kích thích và ức chế ở não bộ. Điều này là do
ethanol tăng các chất dẫn truyền thần kinh ức chế (GABAA) và đối kháng với các
chất dẫn truyền kích thích (gluctamat). Ethanol ảnh hưởng đến nhiều protein màng
có chức năng dẫn truyền, bao gồm thụ thể dẫn truyền của acid amin, các opioid và
các neuropeptid, các enzym như Na+/K+-ATPase, adenylyl cyclase, phosphoinositid
đặc hiệu phospholipase C, kênh ion [35].
Ethanol làm tăng phóng thích GABA, tăng cường tác động của GABA tại GABAA
thụ thể gây buồn ngủ, giãn cơ, chống co giật. Uống nhiều rượu làm thay đổi sự biểu
hiện gen liên quan đến tiểu đơn vị GABAA. Ngộ độc ethanol được xem như là tình
trạng thừa GABA, và hội chứng cai rượu liên quan đến việc giảm hoạt tính GABA.
Các kiểu đa hình của thụ thể GABAA có tiên quan trực tiếp đến khuynh hướng rối
loạn tiêu thụ rượu hay nghiện rượu [48], [24], [35], [31].
Ethanol ức chế hoạt động của thụ thể NMDA, gây an thần. Thụ thể của glutamat
Tổng quan tài liệu
8
được chia ra thành NMDA và non-NMDA (bao gồm kainat and AMPA). Ethanol
ức chế hoạt động của thụ thể NMDA và kainat. Thụ thể NMDA liên quan đến nhiều
khía cạnh của chức năng nhận thức, bao gồm học tập và ghi nhớ. Điều này một
phần giải thích cho việc “mất trí nhớ tạm thời” (alcoholic blackouts) sau uống rượu.
Thụ thể AMPA không bị tác động bởi ethanol [48], [48].
Uống rượu làm tăng phóng thích acetylcholin, dopamin ở não. Ảnh hưởng của
ethanol lên hệ dopaminergic liên quan đến hệ thống đáp ứng với stress. Uống
ethanol làm tăng phóng thích β endorphin, kích hoạt hệ thống thụ thể opioid, phóng
thích dopamin.
Thụ thể cannabinoid, đặc biệt là CB1 mã hóa bởi gen CNR1 cũng bị ảnh hưởng bởi
ethanol. Uống rượu gây kích hoạt CB1 làm phóng thích dopamin, GABA, glutamat
và hệ thống thưởng (reward) ở não bộ [24], [48], [58].
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của ethanol lên các chất dẫn truyền thần kinh [24]
Hệ thống dẫn
truyền thần kinh
GABAA
Ảnh hưởng
Phóng thích GABA
NMDA
Ức chế receptor NMDA hậu synap
ACTH
Tăng nồng độ ACTH ở máu và thần kinh trung ương
Opioid
Phóng thích beta endorphins, kích hoạt receptor µ
5 – HT
Tăng phóng thích 5 - HT
Tăng hoạt động CB1, thay đổi hoạt động của DA, GABA,
glutamat
Cannabinoid
Ảnh hưởng của ngộ độc rượu cấp tính lên thần kinh
Sự ảnh hưởng lên thần kinh của rượu tùy thuộc vào liều dùng (Error! Reference s
ource not found.). Liều thấp ethanol làm dễ chịu, giảm lo lắng, hứng khởi, nói
nhiều. Liều cao ethanol gây mất điều hòa, đau đầu, khát, buồn nôn, thất điều, giảm
phản xạ có điều kiện, mất kiểm soát ngôn ngữ, ý thức, hành vi. Các triệu chứng trên
thường gọi là ngộ độc rượu hay say rượu. Định nghĩa về tình trạng say rượu thay
đổi theo từng quốc gia. Tại Hoa Kỳ, hầu hết các tiểu bang đều xác định mức gây
say rượu là 80 mg/dL. Hơn 50% dân số sẽ say rượu nặng khi nồng độ trên 150
Tổng quan tài liệu
- Xem thêm -