.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HỒ CHÍ MINH
---oOo---
NGUYỄN HẢI THẮNG
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
LÂM SÀNG, ĐỘ MÔ HỌC,
BIỂU HIỆN VEGF VÀ DI CĂN HẠCH
TRONG UNG THƯ HỐC MIỆNG
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HỒ CHÍ MINH
---oOo---
NGUYỄN HẢI THẮNG
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
LÂM SÀNG, ĐỘ MÔ HỌC,
BIỂU HIỆN VEGF VÀ DI CĂN HẠCH
TRONG UNG THƯ HỐC MIỆNG
Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ: 62 72 28 01
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. BÙI XUÂN TRƢỜNG
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
NGUYỄN HẢI THẮNG
.
.
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
MỞ ĐẦU
Trang
i
iii
iv
v
vi
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ung thư hốc miệng
1.2. Tình trạng di căn hạch cổ trong ung thư hốc miệng
1.3. Các hệ thống phân độ mô học và mối liên quan tình trạng di căn hạch
1.4. VEGF trong ung thư hốc miệng
3
3
8
10
16
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
22
22
23
31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
3.2. Đặc điểm mô bệnh học
3.3. Kết quả hóa mô miễn dịch
33
33
37
51
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu UTHM
4.2. Mối liên quan các yếu tố lâm sàng với tình trạng di căn hạch cổ
4.3. Đánh giá giải phẫu bệnh mẫu UTHM theo các phân loại mô học
4.4. Mối liên quan giữa biểu hiện VEGF với lâm sàng, giải phẫu bệnh
56
56
58
60
70
KẾT LUẬN
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu
Phụ lục 2: Phiếu thu thập dữ liệu
Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết nguyên chữ
AIDS
Acquired immune deficiency syndrome
ASR
Age-standardized rate
c.s.
Cộng sự
CD31
Cluster of differentiation 31
cN
Clinical node metastasis
CT
Computed tomography
DNA
Deoxyribonucleic acid
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ECM
Extracellular matrix
EGF
Epidermal Growth Factor
FDA
Food and Drug Administration
HE
Hematoxylin-Eosin
HPV
Human Papilloma Virus
HRA
Histologic Risk Assessment
HRP
Horseradish Peroxidase
IARC
International Agency for Research on Cancer
LSAB
Labeled Streptavidin Biotin
LYVE1
Lymphatic vessel endothelial hyaluronan receptor 1
KPS
Karfnoski performance status
KTC
Khoảng tin cậy
MRI
Magnetic resonance imaging
NRP1
Neuropilin
OR
Odd ratio
OSCC
Oral Squamous Cell Carcinoma
PCR
Polymerase Chain Reaction
PDGF
Platelet-derived growth factor
PET
Positron emission tomography
.
.
PlGF
Placenta growth factor
pN
Pathologic node metastasis
POI
Pattern of invasion
PROX1
Prospero homeobox protein 1
RTKs
Receptor tyrosine kinases
SCC
Squamous cell carcinoma
TBST
Tris-Buffered Saline, 0,05% Tween 20
TNM
Tumor Node Metastasis
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UICC
Union For International Cancer Control
UTHM
Ung thư hốc miệng
VEGF
Vascular Endothelial Growth Factor
VEGFR
Vascular Endothelial Growth Factor Receptor
WHO
World Health Organization
WPOI
Worst pattern of invasion
.
.
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT-ANH
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Sự sinh mạch
Angiogenesis
Chết tế bào theo lập trình
Apoptosis (progammed cell death)
Dấu ấn sinh học
Biomarker
Tiên lượng sống còn chung
Overall survival
Di căn xa
Distant metastasis
Đột biến gen
Gene mutation
Hóa mô miễn dịch
Immunohistochemistry
Cơ quan Nghiên cứu Ung thư quốc tế
International Agency for Research on
Cancer
Di căn hạch
Nodal metastasis
Di căn hạch âm thầm
Occult nodal metastasis
Oncogen (gen ung thư)
Oncogene
Proto-oncogen (tiền gen sinh ung thư)
Proto-oncogen
Ung thư hốc miệng
Oral cancer
Biểu hiện quá mức
Overexpression
Phản ứng chuỗi polymerase
Polymerase chain reaction (PCR)
Bướu nguyên phát
Primary tumor
Đường truyền tín hiệu
Signaling (transduction) pathway
Carcinôm tế bào vảy (gai)
Squamous cell carcinoma
Liệu pháp nhắm trúng đích
Targeted therapy
Gen đè nén bướu
Tumor suppressor gene
Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch
Vascular endothelial growth factor
Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization
.
.
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Xếp hạng lâm sàng của UTHM (UICC, 2009)
7
1.2
Xếp hạng giai đoạn lâm sàng UTHM (UICC, 2009)
8
1.3
Phân loại Broders
11
1.4
Hệ thống phân độ Bryne
12
1.5
Hệ thống phân độ WHO
12
1.6
Hệ thống phân độ HRA
13
1.7
Hệ thống phân độ Anneroth và c.s. cải tiến
14
1.8
Kết quả một số nghiên cứu liên quan phân độ mô học với di căn hạch
15
1.9
Tổng hợp các nghiên cứu về VEGF trong ung thư hốc miệng
21
2.1
Các biến số về đặc điểm lâm sàng
24
2.2
Các biến số về đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch
25
3.1
Phân bố nhóm tuổi theo giới tính bệnh nhân UTHM trong nghiên cứu
34
3.2
Phân bố thói quen nguy cơ theo giới tính
34
3.3
Tần suất UTHM theo hệ thống TNM của bệnh nhân trong nghiên cứu
36
3.4
Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với giai đoạn lâm sàng TNM
36
3.5
Dữ liệu nền của các tổn thương ung thư hốc miệng
37
3.6
Tần suất di căn hạch theo vị trí nhóm hạch cổ
38
3.7
Mối liên quan giữa phân độ Bryne và tình trạng di căn hạch cổ
39
3.8
Mối liên quan giữa phân loại Anneroth cải tiến với di căn hạch
41
3.9
Liên quan các yếu tố lâm sàng với phân loại Anneroth cải tiến
44
3.10
Mối liên quan giữa phân độ mô học theo WHO với di căn hạch
45
3.11
Mối liên quan giữa phân loại HRA với tình trạng di căn hạch
45
3.12
Mối liên quan giữa xâm lấn mạch và tình trạng di căn hạch
48
.
.
3.13
So sánh giữa phân độ Bryne và Anneroth cải tiến trong mối liên quan
49
với tình trạng di căn hạch
3.14
So sánh phân độ Anneroth cải tiến với kết quả giải phẫu bệnh BVUB
50
3.15
Đánh giá liên quan các yếu tố lâm sàng với biểu hiện VEGF
54
3.16
Tương quan giữa một số yếu tố giải phẫu bệnh với biểu hiện VEGF
55
3.17
Tương quan biểu hiện VEGF với tình trạng di căn hạch
55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
Trang
3.1
Phân bố UTHM theo tuổi và giới tính
33
3.2
Phân bố UTHM theo vị trí và giới tính
35
3.3
Liên quan giữa phân độ theo Bryne với tình trạng di căn hạch
40
3.4
Tỉ lệ di căn hạch theo hai phân độ Bryne và Anneroth’s cải tiến
50
3.5
Tỉ lệ biểu hiện VEGF-A trong UTHM
53
3.6
Tỉ lệ biểu hiện VEGF cao trong các phân loại mô học theo từng Grad
54
.
.
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Phân chia các nhóm hạch vùng cổ
8
1.2
Sự tăng sinh mạch máu và mạch bạch huyết trong tăng trưởng bướu
16
1.3
Cấu trúc dạng ruy băng của VEGF
17
1.4
Một số thành phần chính của con đường tín hiệu liên quan sự hình
18
thành mạch và sinh mạch bướu
1.5
Phân tích miễn dịch huỳnh quang SCC ở chuột chuyển gen VEGF-A
19
1.6
Các thuốc nhắm đích VEGF/VEGFR
20
2.1
Biểu hiện VEGF ở mô UTHM
30
3.1
Mức độ sừng hóa cao và dị dạng nhân ít theo phân độ Bryne’s
39
3.2
Mức độ sừng hóa thấp và dị dạng nhân rất nhiều theo phân độ Bryne’s
39
3.3
Dạng xâm lấn nhóm lớn >15 tế bào và thâm nhiễm tế bào viêm ít
40
3.4
Dạng xâm lấn nhóm nhỏ <15 tế bào và thâm nhiễm tế bào viêm nhiều
40
3.5
Mức độ sừng hóa kém và dị dạng nhân nhiều theo Anneroth
42
3.6
Mức độ sừng hóa cao và dị dạng nhân ít theo Anneroth, hình ảnh cầu
42
liên bào và sừng hóa bào tương rõ
3.7
Tế bào bướu đã xâm lấn vào cơ
42
3.8
Bướu xâm lấn tuyến nước bọt và đến sát cơ
42
3.9
Hình ảnh phân bào bất thường và nhân rất dị dạng
43
3.10
Hình ảnh quang trường nhiều phân bào và có phân bào bất thường
43
3.11
Tế bào bướu xâm lấn quanh thần kinh
46
3.12
Đám tế bào bướu dày đặc bao quanh sợi thần kinh
47
3.13
Đảo bướu cách xa phần bướu còn lại hơn 1mm so với mô bình thường
47
3.14
Đám tế bào bướu xâm lấn mạch
48
.
.
3.15
Tế bào bướu xâm lấn vào lòng mạch
48
3.16
Hình ảnh biểu hiện VEGF tại tế bào biểu mô gai ung thư
51
3.17
Hình ảnh biểu hiện VEGF tại bào tương tế bào biểu mô gai ung thư,
52
cường độ biểu hiện mức độ mạnh trên 25% tế bào
3.18
Hình ảnh biểu hiện VEGF tại bào tương tế bào biểu mô gai ung thư,
52
cường độ biểu hiện mức độ nhẹ và biểu hiện dưới 25% tế bào
3.19
Hình ảnh biểu hiện VEGF tại tế bào nội mô lòng mạch và biểu hiện
VEGF mức độ rất nhẹ ở tế bào biểu mô gai bình thường
.
52
.
MỞ ĐẦU
.
.
MỞ ĐẦU
Ung thư hốc miệng (UTHM) là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Mỗi năm trên
thế giới có khoảng 350.000 ca mắc mới, tỉ lệ số ca mắc cao hơn ở những quốc gia
đang phát triển. Đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở cả hai giới. Tỉ lệ
mắc bệnh ở nam gấp 2 lần so với nữ [55]. Nhóm tuổi thường gặp là 50-60 tuổi và xu
hướng ngày càng trẻ hóa [86]. Ở những giai đoạn đầu, bệnh thường khó phát hiện, với
những triệu chứng không nổi bật. Y học hiện đại ngày càng phát triển và đã có những
tiến bộ đáng kể tuy vậy hiện nay trên toàn thế giới mỗi năm ước tính vẫn hơn 170.000
ca tử vong do UTHM và tỉ lệ tử vong trong những thập niên qua vẫn không hề giảm
[55]. Do tính chất nguy hiểm của loại ung thư này nên việc nâng cao năng lực của bác
sĩ và phát triển những kỹ thuật chẩn đoán và điều trị hiệu quả là một vấn đề luôn giành
được sự quan tâm lớn từ cộng đồng nói chung và y khoa nói riêng.
Di căn là tình trạng lan truyền những tế bào ung thư từ vị trí nguyên phát qua
mạch limphô hay mạch máu đến những cơ quan khác trong cơ thể và phát triển khối u
tại đây. Đây là vấn đề đáng sợ nhất trong ung thư, chính là nguyên nhân của 90% ca
tử vong do ung thư [27]. Đa số (khoảng 70%) UTHM phát hiện ở giai đoạn trễ, khi
bướu đã lan rộng và/hoặc di căn, thường gặp nhất là di căn hạch vùng cổ. Di căn hạch
cổ là một sự kiện trong quá trình tiến triển của ung thư, là một trong những yếu tố tiên
lượng độc lập quan trọng nhất và khi tình trạng này đã xảy ra thì tỉ lệ sống còn giảm
50%. Đặc biệt di căn hạch âm thầm thường xảy ra sớm trong ung thư lưỡi, mặc dù
chưa biểu hiện trên lâm sàng nhưng đã di căn hạch về vi thể, xảy ra trong 40% các
trường hợp T1-T2 N0 và trong 60% T3N0 [5]. Việc chẩn đoán hạch đã di căn hay
chưa giữ một vai trò cốt yếu trong việc đưa ra kế hoạch điều trị và quyết định đến tiên
lượng sống còn của bệnh nhân.
Trong thực hành lâm sàng, kế hoạch điều trị và tiên lượng của ung thư hốc
miệng chủ yếu dựa vào hệ thống giai đoạn TNM, tuy nhiên hệ thống này không cung
cấp được những thông tin quan trọng về đặc trưng sinh học và diễn tiến lâm sàng của
ung thư [85]. Nhiều thập kỷ qua, việc phân loại độ mô học của các khối bướu đã được
sử dụng trong nỗ lực dự đoán diễn tiến lâm sàng của ung thư. Đã có nhiều hệ thống
.
.
phân loại độ mô học ra đời từ Broder 1920, Anneroth 1987, Bryne 1992,…Một số
nghiên cứu đánh giá sự liên quan của các phân độ mô học với tình trạng di căn hạch,
kết quả tương đối khác biệt. Việc chọn được loại phân độ mô học thực tế, hiệu quả
phản ánh hành vi lâm sàng của bướu là nhu cầu cần thiết ở tất cả bệnh viện. Đến nay
tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu so sánh giữa những hệ thống phân loại độ mô học
trong đánh giá liên quan với di căn hạch cổ ở bệnh nhân ung thư hốc miệng.
Trong những thập niên gần đây, trên nền tảng sinh học phân tử phát triển mạnh
mẽ, nhiều dấu sinh học liên quan đến ung thư và tình trạng di căn được nghiên cứu với
mong muốn nâng cao khả năng chẩn đoán, một trong những dấu sinh học được quan
tâm là yếu tố tăng trưởng nội mạch (VEGF) [109]. Trên thế giới đã có một số nghiên
cứu đánh giá mối liên quan giữa yếu tố này đối với tình trạng di căn hạch, tuy nhiên
kết quả còn chưa thống nhất [46], [71], [80], [100]. Cho đến nay, tại Việt Nam, cũng
chưa có nghiên cứu về biểu hiện VEGF trên bệnh nhân UTHM di căn hạch.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là “một, tăng biểu hiện VEGF có liên quan tình
trạng di căn hạch ở bệnh nhân UTHM ở nước ta không?, hai, yếu tố giải phẫu bệnh
(phân độ mô học) nào liên quan với tình trạng di căn hạch?”
Từ những vấn đề nêu trên, nhằm tìm kiếm yếu tố liên quan tình trạng di căn
hạch để giúp bác sĩ lâm sàng có thêm cơ sở đưa ra phương thức điều trị phù hợp cho
từng người bệnh UTHM, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát một số đặc điểm
lâm sàng, độ mô học, biểu hiện VEGF và di căn hạch trong ung thƣ hốc miệng”
với các mục tiêu sau:
1. Phân tích sự liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng (gồm tuổi, giới, thời gian
phát hiện bệnh, vị trí, kích thước bướu) và giải phẫu bệnh với tình trạng di căn
hạch cổ trong ung thư hốc miệng.
2. So sánh các hệ thống phân loại độ mô học liên quan với tình trạng di căn hạch
cổ trong ung thư hốc miệng.
3. Mô tả biểu hiện VEGF và bước đầu thăm dò sự liên quan giữa biểu hiện VEGF
với tình trạng trạng di căn hạch cổ trong ung thư hốc miệng.
.
.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
TÀI LIỆU
.
.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ung thƣ hốc miệng
Hốc miệng là phần trên cùng của ống tiêu hóa, giới hạn phía trước là chỗ nối da
– môi đỏ, giới hạn phía sau là đường nối khẩu cái cứng – khẩu cái mềm và kéo dài
xuống trụ khẩu cái lưỡi. Hốc miệng được lót bởi biểu mô gai lát tầng với mức độ sừng
hóa thay đổi. Bướu trong hốc miệng có thể phát sinh từ biểu mô bề mặt, từ tuyến nước
bọt phụ, hay mô mềm dưới niêm, cũng như từ các cấu trúc của cơ quan tạo răng và
xương hàm. 90-95% ung thư hốc miệng (UTHM) có nguồn gốc từ biểu mô gai [24].
1.1.1. Dịch tễ ung thƣ hốc miệng
Xuất độ UTHM thay đổi tùy mỗi quốc gia, từ 2% đến 45%. Nhìn chung, trong
các loại ung thư thường gặp trên toàn thế giới, UTHM ở nam đứng hàng thứ tám và ở
nữ đứng thứ mười hai [86].
Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2014, ung
thư miệng - hầu có xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR) là 3,6/100.000 dân (cụ thể ở nam là
5,3; và ở nữ là 2,1), xếp sau các ung thư ở phổi (22,3), đại trực tràng (21,3), gan
(17,1), vú (17,1), cổ tử cung (8,5), tuyến giáp (7,4) và dạ dày (6,1) [3].
1.1.1.1. Tuổi
Xuất độ UTHM tăng dần theo tuổi, thường gặp nhất khoảng 60 tuổi và xu
hướng ngày càng trẻ hóa [83].
1.1.1.2. Giới tính
UTHM thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 [86]. Ngược
lại, ở những nước phổ biến thói quen nhai trầu như Ấn Độ, UTHM xảy ra ở nữ nhiều
hơn nam.
1.1.1.3. Vị trí
Vị trí ung thư phản ảnh yếu tố nguy cơ. Những người da trắng và làm việc
ngoài trời nhiều dễ bị ung thư môi do tia nắng mặt trời. Ba vị trí nguy cơ ung thư cao
ở người nghiện rượu hay thuốc lá là bờ lưỡi, sàn miệng, và phức hợp khẩu cái mềm trụ amiđan - hậu hàm. Ở nước ta, lưỡi 2/3 trước là vị trí ung thư phổ biến nhất ở hốc
.
.
miệng. Nam giới thường gặp nhất ung thư lưỡi và nữ giới thường gặp nhất ung thư
niêm mạc má.
Do cùng chịu tiếp xúc với các tác nhân sinh ung thư nên niêm mạc đường hô
hấp-tiêu hóa trên có khả năng xuất hiện nhiều ổ ung thư cùng lúc hay lần lượt. Tỉ lệ
ung thư thứ hai ở đường hô hấp-tiêu hóa là khoảng 5% mỗi năm.
1.1.2. Bệnh căn
Mặc dù chưa chứng minh được chắc chắn nguyên nhân gây ra ung thư nhưng
các nghiên cứu đều cho thấy ung thư hốc miệng liên quan đến một số yếu tố: thuốc lá,
uống rượu, nhai trầu, nhiễm trùng, bức xạ, suy giảm miễn dịch,…
Thuốc lá là yếu tố sinh ung thư quan trọng nhất. Nguy cơ ung thư tăng theo số
năm và liều dùng. Các chất sinh ung thư như các hydrocarbon thơm có trong khói
thuốc lá, các nitrosamin (nhất là N’- nitrosonornicotine) có thuốc lá nhai và hít. Ở
nước ta, 88% bệnh nhân nam ung thư hốc miệng có thói quen hút thuốc (Bệnh viện
Ung Bướu Tp.HCM, 2005-2006) [9]. Theo tổng kết của Masberg và c.s. (1989), nguy
cơ ung thư hốc miệng tăng gấp 2 đến 4 lần nếu nghiện hút thuốc, gấp 2 đến 3 lần nếu
nghiện rượu, nhưng tăng 6 đến 15 lần nếu kết hợp cả hai. Ở nước ta, 76,6% bệnh nhân
nam ung thư hốc miệng có thói quen hút thuốc và uống rượu (Bệnh viện Ung Bướu
Tp.HCM, 2005-2006) [9].
Nhai trầu là một trong những yếu tố nguy cơ ung thư hốc miệng quan trọng
nhất ở các nước có thói quen này phổ biến. Trong thành phần miếng trầu, cau là yếu tố
sinh ung thư chính. Tổng kết tại Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM ghi nhận tỉ lệ bệnh
nhân nữ UTHM có thói quen nhai trầu là 76,1% (1993-1996) [9].
Candida albicans có thể là một nguyên nhân do sản xuất chất gây ung thư Nnitrosobenzylmethylamine. Trước đây, đã có lúc người ta cho rằng nhiễm xoắn khuẩn
giang mai là nguyên nhân chủ yếu của ung thư lưng lưỡi. Tuy nhiên hiện nay ít có
bằng chứng về sự liên quan này.
Một số nghiên cứu tìm thấy vi rút bướu nhú người (human papillomavirus)
(HPV) týp 16 và 18 trong UTHM. Tỷ lệ HPV khá cao trong UTHM như ở Ấn Độ
(74%). Cơ chế gây ung thư là protein E6 của HPV phân hủy protein p53, và protein
E7 của HPV, hủy protein Rb của tế bào.
.
.
Bức xạ cực tím do phơi nắng quá độ được xem có liên quan đến ung thư da,
ung thư môi. Tia cực tím làm tổn thương DNA bằng cách tạo ra liên kết chéo, làm gãy
đứt chuỗi đơn và chuỗi đôi DNA và thay thế nucleotide.
Kích thích mạn tính thường được xem như là yếu tố biến đổi hơn là yếu tố khởi
phát UTHM. Chấn thương cơ học do hàm giả không khít sát, cạnh răng bén nhọn do
vỡ hay mòn răng, vệ sinh răng miệng kém hầu như không gây ra UTHM. Tuy nhiên,
nếu ung thư bắt đầu được từ một nguyên nhân khác thì những yếu tố này thúc đẩy
nhanh quá trình sinh ung thư.
Mặc dù tình trạng dinh dưỡng kém liên quan UTHM, nhưng chỉ có một yếu tố
dinh dưỡng thuyết phục là sự thiếu sắt trong hội chứng Plummer-Vinson. Hội chứng
này xảy ra ở nữ tuổi trung niên, biểu hiện lưỡi đỏ đau, teo niêm mạc, khó nuốt và
nguy cơ ung thư miệng-hầu.
Nguy cơ ung thư tế bào gai hốc miệng và lymphôm tăng ở những người điều trị
ức chế miễn dịch sau khi ghép tạng. AIDS cũng bị nghi ngờ là khiến cho bệnh nhân dễ
bị ung thư nhưng vẫn còn thiếu bằng chứng.
1.1.3. Bệnh sinh ung thƣ hốc miệng
Quá trình sinh ung thư là một quá trình phát triển dòng tế bào đột biến có tiềm
năng ác tính gia tăng, và là một tiến trình đa giai đoạn. UTHM tiến triển qua hai giai
đoạn sinh học quan trọng. Đầu tiên mất kiểm soát chu trình tế bào và giảm sự chết tế
bào theo lập trình. Giai đoạn tiếp theo là tăng sự di động tế bào bướu dẫn đến xâm lấn
và di căn.
Cả hai giai đoạn do sự hoạt hóa các oncogen và sự bất hoạt các gen đè nén
bướu (suppressor gen). Các oncogen, hay proto-oncogen ở tình trạng bình thường, mã
hóa các protein điều hòa các chức năng của tế bào bình thường theo kiểu dương. Biến
đổi oncogen làm tăng biểu hiện quá mức protein của gen này, tạo ra dòng tế bào có
tiềm năng tăng trưởng, di động. Các gen đè nén bướu mã hóa các protein điều hòa các
chức năng của tế bào bình thường theo kiểu âm. Biến đổi các gen này cần thiết để
“nhã phanh” cho tế bào sinh sản.
UTHM xuất phát từ sự tích lũy một số biến đổi của các gen mã hóa các protein
kiểm soát chu trình tế bào, sự sống còn tế bào, sự di động tế bào, sự dẫn truyền tín
.
.
hiệu bên trong tế bào và sự sinh mạch. Sự hình thành và phát triển UTHM là do sự
mất kiểm soát các quá trình này.
1.1.4. Đặc điểm ung thƣ hốc miệng
1.1.4.1. Tổn thƣơng tiền ung thƣ hốc miệng.
Nhiều UTHM xuất hiện trên nền niêm mạc đã bị biến đổi sẵn là tổn thương tiền
ung thư. Tiền ung thư là bệnh trạng chưa có đặc điểm của ung thư xâm lấn nhưng
trong quá trình tiến triển có nguy cơ ung thư cao hơn ở mô bình thường [29]. Năm
2005, khái niệm về tiền ung thư, cùng với các vấn đề xung quanh phân loại và định
nghĩa, nguyên nhân, chẩn đoán và xử trí đã được thảo luận tại cuộc họp các chuyên
gia về ung thư và tiền ung thư hốc miệng. Thông qua sự đồng thuận, thuật ngữ “rối
loạn có tiềm năng hóa ác” đã được lựa chọn để truyền đạt thực tế là không phải tất cả
các tổn thương tiền ung thư sẽ chuyển thành ung thư mà là các tổn thương này có khả
năng biến đổi ác tính .
Các tổn thương có tiềm năng hóa ác được phân thành hai nhóm: nhóm có nguy
cơ ung thư thấp (bao gồm bạch sản, liken phẳng, viêm môi xơ hóa do ánh nắng, xơ
hóa dưới niêm mạc miệng) và nhóm có nguy cơ ung thư cao (hồng sản) [29]. Cho đến
nay bạch sản là loại tổn thương có tiềm năng hóa ác phổ biến nhất. Theo Hiệp hội Ung
thư Mỹ, khoảng 25% bạch sản phát triển thành ung thư, nhất là khi biểu hiện nghịch
sản nặng. Cũng theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, đa số hồng sản đã là ung thư tại thời điểm
sinh thiết [19].
UTHM gồm các bệnh lý ác tính đa dạng, có nguồn gốc và biểu hiện khác nhau
(như ung thư biểu mô, ung thư tuyến nước bọt, sarcoma mô mềm, melanoma); trong
đó carcinoma tế bào gai phổ biến nhất, chiếm 90-95% các trường hợp, do đó UTHM
hầu như được xem là ung thư tế bào gai hay ung thư niêm mạc miệng (UTNMM). Đa
số có độ biệt hóa cao hay vừa [89].
UTHM bao gồm các ung thư tại các vị trí môi, niêm mạc má, lưỡi (2/3 trước),
nướu răng, sàn miệng, khẩu cái cứng và vùng hậu hàm.
1.1.4.2. Dấu chứng lâm sàng
Những dấu chứng gợi ý UTHM [86]: vết loét không lành, mảng trắng/đỏ, tổn
thương chồi u, cứng lưỡi, dày niêm mạc, đau tai, nổi hạch cổ nhất là nhiều hạch dính,
.
.
cứng, to nhanh, răng lung lay không rõ nguyên nhân. Bệnh nhân ung thư niêm mạc má
thường ít triệu trứng hơn và do đó thường đến khám giai đoạn trễ hơn ung thư lưỡi.
1.1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng
Bảng 1.1. Xếp hạng lâm sàng của UTHM (theo UICC 2009) [106]
T: bướu nguyên phát
Tx : không tìm thấy bướu nguyên phát
T0: không có bướu nguyên phát
Tis: carcinoma tại chỗ
T1: bướu có kích thước nhỏ hơn hay bằng 2 cm
T2: bướu có kích thước lớn hơn 2 cm và nhỏ hơn hay bằng 4 cm
T3: bướu có kích thước lớn hơn 4 cm
T4a: (môi) bướu xâm lấn xương, thần kinh xương ổ dưới, sàn miệng, da; (hốc miệng)
bướu xâm lấn xương, cơ lưỡi, xoang hàm, da mặt
T4b: bướu xâm lấn khoang cắn, xương bướm, nền sọ, động mạch cảnh trong
N: hạch vùng
Nx: không xác định được hạch vùng
N0: không có hạch sờ được trên lâm sàng
N1: một hạch cùng bên, kích thước nhỏ hơn 3 cm
N2a: một hạch cùng bên, kích thước lớn hơn 3 cm và nhỏ hơn 6 cm
b: nhiều hạch cùng bên, kích thước nhỏ hơn 6 cm
c: hạch hai bên hay đối bên, kích thước nhỏ hơn 6 cm
N3: hạch có kích thước lớn hơn 6 cm
M: di căn xa
Mx: không xác định được di căn xa
M0: không có di căn xa
M1: có di căn xa
.
- Xem thêm -