.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******
TRẦN MINH GIAO
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC THÀNH TỐ
THƢỜNG GẶP CỦA HỘI CHỨNG LÃO HÓA
VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
TẠI KHOA LÃO - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Chuyên ngành: LÃO KHOA
Mã số: CK 62 72 20 30
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TRÍ
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực
hiện, các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính
xác, trung thực và khách quan, và chƣa từng đƣợc công bố trƣớc
đây.
Tác giả
Trần Minh Giao
.
.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Định nghĩa ngƣời cao tuổi ...................................................................... 4
1.2. Sự già hóa dân số .................................................................................... 5
1.3. Đại cƣơng về hội chứng lão hóa ............................................................. 6
1.4. Các thành tố thƣờng gặp của hội chứng lão hóa:.................................... 9
1.5. Các nghiên cứu về hội chứng lão hóa: .................................................. 27
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 32
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứ ........................................................................ 33
2.3. Các bƣớc tiến hành................................................................................ 37
2.4. Phân tích thống kê ................................................................................. 37
2.5. Nhân sự ................................................................................................. 38
2.6. Địa điểm thu thập số liệu ...................................................................... 38
2.7. Y đức trong nghiên cứu ........................................................................ 38
.
.
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 39
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ........................................ 39
3.2. Xác định tần suất các thành tố của hội chứng lão hóa ....................... 43
3.3. Mối liên quan giữa các thành tố của hội chứng lão hóa với kết cục lâm
sàng nội viện (nhiễm trùng bệnh viện và tử vong) ...................................... 43
3.4. Mối liên quan giữa các thành tố của hội chứng lão hóa với kết cục lâm
sàng tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện( gồm tái nhập viện và tử vong) .. 46
Chƣơng 4 BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .......................................... 56
4.2. Xác định tần suất các thành tố của hội chứng lão hóa .......................... 62
4.3. Liên quan giữa các thành tố của hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng
nội viện (hạn chế ADL, nhiễm trùng bệnh viện và tử vong) ....................... 70
4.4. Mối liên quan giữa các thành tố của hội chứng lão hóa với kết cục lâm
sàng xảy ra tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện (tổng hợp của tử vong và tái
nhập viện) ..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 78
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
HC
: Hội chứng
NCT
: Ngƣời cao tuổi
TIẾNG ANH
ADL
: Active Daily Living
BMI
: Body Mass Index
CES-D
: Center for Epidemiologic
CFS
: Clinical Frailty Scale
CHS
: The Cardiovascular Health Study
CSHA
: The Canadian Study of Health and Aging
FFMI
: Fat Free Mass Index
FI
: Frailty Index
FNA
: Full nutritional assessment
IADL
: Instrument Active Daily Living
MNA-SF
: Mini- Nutritional assessment- Short Form
(Thang điểm đánh giá dinh dƣỡng rút gọn)
NCCN
: National Comprehensive Cancer Network
ProFaNE
: Prevention of Falls Network Europe
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân hạng ngƣời cao tuổi giữa các tổ chức ...................................... 4
Bảng 1.2. Thang điểm đánh giá dinh dƣỡng rút gọn ..................................... 23
Bảng 3.1. Tần suất các bệnh mạn tính thƣờng gặp đƣợc ghi nhận trong nghiên
cứu. .................................................................................................. 41
Bảng 3.2 Phân tích đơn biến ảnh hƣởng của hội chứng lão hóa đến biến cố
lâm sàng nội viện ............................................................................ 44
Bảng 3.3 Phân tích đa biến ảnh hƣởng các thành tố của hội chứng lão hóa đến
biến cố lâm sàng nội viện ............................................................... 45
Bảng 3.4 Đặc điểm nhân trắc tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện ................. 46
Bảng 3.5 Biến cố lâm sàng các thành tố của hội chứng lão hóa tại thời điểm 3
tháng sau xuất viện.......................................................................... 47
Bảng 3.6. Phân tích đa biến ảnh hƣởng các thành tố của hội chứng lão hóa đến
biến cố lâm sàng 3 tháng................................................................. 54
Bảng 4.1. Tuổi trung bình trong các nghiên cứu ............................................ 57
Bãng 4.2. Phân bố giới tính nữ theo tỷ lệ phần trăm trong các nghiên cứu.... 58
Bảng 4.3. Tần suất các bệnh mạn tính thƣờng gặp ......................................... 60
Bảng 4.4. Tỷ lệ các hội chứng lão hóa ............................................................ 62
Bảng 4.5 Hạn chế hoạt động chức năng cơ bản (ADLs) ................................ 66
Bảng 4.6. Số ngày nằm viện trung bình .......................................................... 71
Bảng 4.7. Phân tích đơn biến ảnh hƣởng của hội chứng lão hóa đến biến cố
lâm sàng 3 tháng: ............................................................................ 74
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố giới tính.......................................................................... 39
Biểu đồ 3.2 Phân bố theo nơi sống ................................................................. 40
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ các thành tố của hội chứng lão hóa .................................... 42
Biểu đồ 3.4 Tần suất các thành tố của hội chứng lão hóa ............................... 43
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện và tử vong nội viện ....................... 44
Biểu đồ 3.6. Ảnh hƣởng của suy yếu đến biến cố lâm sàng 3 tháng .............. 48
Biểu đồ 3.7. Ảnh hƣởng của đa bệnh đến biến cố lâm sàng 3 tháng .............. 49
Biểu đồ 3.8. Ảnh hƣởng của tình trạng đa thuốc đến biến cố lâm sàng 3 tháng
......................................................................................................... 49
Biểu đồ 3.9.Ảnh hƣởng của tình trạng nhận thức đến biến cố lâm sàng 3
tháng ................................................................................................ 50
Biểu đồ 3.10. Ảnh hƣởng của tình trạng dinh dƣỡng đến biến cố lâm sàng 3
tháng ................................................................................................ 51
Biểu đồ 3.11. Ảnh hƣởng của té ngã đến biến cố lâm sàng 3 tháng ............... 51
Biểu đồ 3.12. Ảnh hƣởng của loét tỳ đè đến biến cố lâm sàng 3 tháng.......... 52
Biểu đồ 3.13. Ảnh hƣởng của hoạt động chức năng đến biến cố lâm sàng 3
tháng ................................................................................................ 53
Biểu đồ 3.14. Ảnh hƣởng của tiểu không tự chủ đến biến cố lâm sàng 3 tháng
......................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.15. Đƣờng Kaplan – Meier so sánh ảnh hƣởng của suy giảm ADL
đến tái nhập viện 3 tháng ................................................................ 55
Biểu đồ 3.16. Đƣờng Kaplan – Meier so sánh ảnh hƣởng của suy giảm ADL
đến tử vong 3 tháng......................................................................... 55
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Các giai đoạn của loét ..................................................................... 12
Hình 1.2. Thang điểm lâm sàng đánh giá suy yếu ......................................... 17
Hình 2.1 Các bƣớc tiến hành nghiên cứu ........................................................ 37
Sơ đồ 1.1. Trình bày khái niệm tình trạng lâm sàng định nghĩa bằng thuật ngữ
“ bệnh”,”hội chứng”, và “hội chứng lão hóa” .................................. 7
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số ngƣời cao tuổi (NCT) đang gia tăng nhanh chóng trên thế giới,
nếu nhƣ vào năm 1950 dân số NCT là 205 triệu ngƣời thì đến 2010 con số
này là 697 triệu ngƣời, chiếm 10% dân số thế giới, và theo dự báo của liên
hiệp quốc thì vào năm 2022 dân số NCT sẽ là 1 tỷ ngƣời. Tại Việt Nam, đạt
già hóa dân số từ năm 2012 (tỷ lệ ngƣời cao tuổi chiếm 10,2%). Tuổi thọ
trung bình của ngƣời Việt Nam theo thống kê năm 2014 là 73,2 tuổi [1][10].
Mặc dù, đã có nhiều tiến bộ của hệ thống y tế và hệ thống an sinh trong
việc chăm sóc sức khỏe NCT cũng nhƣ việc nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho NCT nhƣng NCT vẫn còn phải đối mặt với việc sống lâu mà
không khỏe do sự lão hóa của các hệ thống cơ quan trong cơ thể, các bệnh lý
đi kèm, tình trạng đa bệnh, đa thuốc, suy giảm hoạt động chức năng và các
yếu tố nguy cơ làm ảnh hƣởng chất lƣợng cuộc sống, kéo dài thời gian nằm
viện, tăng tỷ lệ xuất hiện các biến cố xấu thậm chí tử vong.
NCT nằm viện vì bệnh cấp tính, bệnh mạn tính chƣa đƣợc kiểm soát
hoặc cần tiến hành các thủ thuật, phẫu thuật cho chẩn đoán làm thay đổi sinh
lý của quá trình tích tuổi có thể dẫn đến những biến chứng không liên quan
đến nguyên nhân ban đầu. Những biến cố này có thể làm tăng thời gian nằm
viện, giảm chức năng và tăng tử vong. Một nghiên cứu cho thấy sảng xuất
hiện ở 30% bệnh nhân cấp cứu, hơn 70% bệnh nhân điều trị tại đơn vị chăm
sóc tích cực và 83% bệnh ở giai đoạn cuối [5].
Thuật ngữ hội chứng lão hóa đƣợc các nhà lão khoa sử dụng để nhấn
mạnh tình trạng sức khỏe ở NCT. Hội chứng này thƣờng gặp với tần suất cao,
đa yếu tố, liên quan đến kết cục lâm sàng xấu (kéo dài thời gian nằm viện,
biến chứng trong thời gian nằm viện, bệnh nặng hơn, tử vong). Việc thống kê
.
.
và tìm ra mối liên quan giữa các hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng có ý
nghĩa quan trọng trong đánh giá lão khoa toàn diện, giúp các nhà lâm sàng
quản lý tốt bệnh cấp tính trên nền bệnh mạn tính và các bệnh đồng mắc cũng
nhƣ tình trạng đa thuốc và tình trạng hoạt động chức năng của bệnh nhân,
đồng thời lập kế hoạch phòng ngừa giúp nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời
cao tuổi[5][15]. Tại Việt Nam, nghiên cứu về hội chứng lão hóa ở bệnh nhân
cao tuổi vẫn còn ít và chƣa đƣợc các nhà lâm sàng quan tâm đúng mức. Nhằm
cung cấp một cái nhìn khái quát về các hội chứng lão hóa thƣờng gặp ở bệnh
nhân cao tuổi nhập viện cũng nhƣ mối liên quan với kết cục lâm sàng, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Tần suất các thành tố thường gặp của hội chứng lão hóa (suy yếu, té
ngã, suy dinh dưỡng, suy giảm nhận thức,tiểu không tự chủ, tình trạng đa
bệnh, đa thuốc, giảm hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày, loét tỳ đè) ở
bệnh nhân cao tuổi tại khoa Lão là bao nhiêu?
2. Có mối liên quan như thế nào giữa các thành tố của hội chứng lão
hóa với các kết cục lâm sàng nội viện (hạn chế hoạt động chức năng cơ bản,
nhiễm trùng bệnh viện và tử vong) và tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện (tái
nhập viện và tử vong)?
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát mối liên quan giữa các thành tố thƣờng gặp của hội chứng lão
hóa và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại bệnh viện Nhân Dân
Gia Định
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tần suất các thành tố thƣờng gặp của hội chứng lão hóa
(suy yếu, té ngã, suy dinh dƣỡng, suy giảm nhận thức, tiểu không tự chủ, tình
trạng đa bệnh, đa thuốc, giảm hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày, loét tỳ
đè) ở bệnh nhân cao tuổi nhập khoa lão - bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
2. Xác định mối liên quan giữa các thành tố thƣờng gặp của hội chứng
lão hóa với kết cục lâm sàng nội viện (hạn chế hoạt động chức năng cơ bản,
nhiễm trùng bệnh viện, tử vong)
3. Xác định mối liên quan giữa các thành tố thƣờng gặp của hội chứng
lão hóa với kết cục lâm sàng tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện (tái nhập viện
và tử vong).
.
.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Định nghĩa ngƣời cao tuổi
Năm 1980, Liên hợp quốc lấy tuổi 60 làm mốc qui ƣớc để phân định
một lứa tuổi cần quan tâm về mặt sức khỏe, tổ chức xã hội, phòng bệnh và
chữa bệnh: những ngƣời từ 60 tuổi trở lên là ngƣời cao tuổi (NCT)[1]
Ngƣời cao tuổi đƣợc định nghĩa theo Tổ chức Y tế thế giới là ≥ 60 tuổi
và theo các tác giả Hoa Kỳ là ≥ 65 tuổi
Tại Việt Nam, luật ngƣời cao tuổi đƣợc Quốc hội thông qua ngày 23
tháng 11 năm 2009 qui định tại điều 2. NCT đƣợc quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Về phân hạng ngƣời cao tuổi, trên thế giới, giữa các tổ chức hiện vẫn
chƣa có sự thống nhất về hạng tuổi trong từng phân độ (Bảng 1.1)[73]
Bảng 1.1. Phân hạng ngƣời cao tuổi giữa các tổ chức
PHÂN
LIÊN HIỆP TỔ CHỨC Hệ thống ung thƣ toàn
HẠNG
QUỐC[66]
Y TẾ THẾ diện quốc gia (NCCN:
GIỚI[73]
National Comprehensive
Cancer Network)[73]
SƠ LÃO
60-69
60-74
65-75
TRUNG
70-79
75-89
75-85
≥ 80
≥ 90
>85
LÃO
ĐẠI LÃO
.
.
1.2.
Sự già hóa dân số
Biến đổi cơ cấu tuổi dân số có tác động mạnh đến kinh tế và xã hội ở
cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu. Một trong những xu hƣớng biến đổi mạnh
mẽ gần đây là xu hƣớng già hóa dân số, trong đó NCT tăng cả về số lƣợng và
tỉ lệ so với tổng dân số. Già hóa dân số là hệ quả của ba xu hƣớng nhân khẩu
học, đó là tỷ suất sinh giảm, tỷ suất chết giảm và tuổi thọ tăng nhanh [7].
Dự báo dân số của Liên Hợp Quốc (2015) cho thấy, dân số cao tuổi sẽ
tăng từ 697 triệu ngƣời (hay 10% tổng dân số thế giới) vào năm 2010 lên gần
2 tỷ ngƣời (hay 23% tổng dân số thế giới) vào năm 2050. Dự báo cũng cho
thấy già hóa dân số là một kịch bản sẽ xảy ra ở hầu hết các nƣớc đang phát
triển, thậm chí tốc độ già hóa của các nƣớc này còn cao hơn cả tốc độ già hóa
của các nƣớc phát triển. Già hóa dân số trong bối cảnh trình độ phát triển kinh
tế và xã hội còn thấp là một thách thức vô cùng to lớn vì dân số già đòi hỏi
chi tiêu nhiều hơn cho chăm sóc sức khỏe, hƣu trí, trợ cấp [33][73].
Theo phân loại của Cowgill và Holmes (1970), khi dân số từ 65 tuổi trở
lên chiếm từ 7% đến 9,9% tổng dân số thì dân số đƣợc coi là “già hóa”.
Tƣơng tự, 10%-19,9% gọi là dân số “già”; 20%-29,9% gọi là dân số “rất già”
và từ 30% trở lên gọi là dân số “siêu già”. Nhiều báo cáo của Liên Hiệp Quốc
và các tổ chức quốc tế sử dụng cách phân loại này. Một số báo cáo sử dụng
tuổi từ 60 trở lên để phân loại. Dân số đƣợc coi là “già hóa” khi tỉ lệ ngƣời từ
60 tuổi trở lên chiếm 10% dân số; tƣơng ứng cho “già”,“rất già” và “siêu già”
là 20%, 30% và 35% [7].
Việt Nam chính thức bƣớc vào giai đoạn già hóa năm 2012, với tỷ lệ
NCT 10,2%[1].
Những đặc trƣng nổi bậc của quá trình già hóa dân số, sức khỏe, đời
sống gia đình và an sinh xã hội của NCT làm thay đổi đời sống gia đình, đời
sống tinh thần và văn hóa; mô hình bệnh tật thay đổi từ bệnh lây sang bệnh
.
.
không lây theo mô hình bệnh tật của xã hội hiện đại, đồng thời ngƣời cao tuổi
vẫn đang làm việc chiếm 43%, tỷ lệ NCT tham gia hệ thống hƣu trí và trợ cấp
xã hội thấp. Do đó cần phải có những chiến lƣợc đối ứng nhƣ cải thiện thu
nhập và an sinh cho NCT, tăng cƣờng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, xây
dựng và mở rộng các dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tuổi, tăng cƣờng vai trò của
các tổ chức trong thực hiện chính sách ngƣời cao tuổi [7][9][66][6]
Hội chứng lão hóa trở thành một trong những khái niệm quan trọng
nhất trong mô hình lão khoa. Khi dân số trở nên già hóa, việc tập trung nghiên
cứu hội chứng lão hóa đƣợc quan tâm nhiều hơn. Trong 2 thập kỷ, có 255
nghiên cứu đƣợc tìm thấy tại đài Loan thì có 55,7% nghiên cứu liên quan đến
hội chứng lão hóa[35].
1.3.
Đại cƣơng về hội chứng lão hóa
1.3.1. Khái niệm lão hóa
Nghĩa rộng, lão hóa gồm những thay đổi xảy ra trong suốt vòng đời của
một sinh vật[19].
Thuật ngữ “ lão hóa” trong y học: những thay đổi có hại trong thời gian
sau trƣởng thành làm cho một ngƣời dễ bị tổn thƣơng và giảm khả năng tồn tại
[39]
1.3.2. Hội chứng lão hóa:
Hội chứng lão hóa: là những tình trạng sức khỏe đa yếu tố xảy ra khi có
sự tích tụ các sản phẩm hƣ hại trong các cơ quan hệ thống dẫn đến cơ
thể dễ bị tổn thƣơng khi tiếp xúc với các tác nhân xấu[67].
1.3.3. Sinh bệnh học:
Thay đổi chủ yếu của tích tuổi là sự giảm khả năng dự trữ các hằng
định nội môi của tất cả hệ thống cơ quan trong cơ thể, thƣờng gọi là
cân bằng nội môi hẹp. Sự suy giảm này làm giảm khả năng thích nghi
khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và bệnh mạn tính làm cho bệnh
.
.
biểu hiện không điển hình, nhƣng đây là điểm nổi bậc của hội chứng
lão hóa. Ví dụ bệnh nhân viêm phổi nhƣng biểu hiện bằng tiểu không
tự chủ hoặc rối loạn tri giác, chán ăn. Các biểu hiện này rất thƣờng gặp
trong hội chứng lão hóa[67]
Hội chứng lão hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng sức khỏe
thƣờng gặp ở NCT có vấn đề sức khỏe và cần phân biệt với các bệnh lý đã
đƣợc phân loại và thƣờng do nhiều yếu tố[51][80].
Sơ đồ 1.1. Trình bày khái niệm tình trạng lâm sàng định nghĩa bằng
thuật ngữ “ bệnh”,”hội chứng”, và “hội chứng lão hóa” chứng minh sự khác
nhau về số lƣợng và sự phức tạp của các yếu tố thƣờng gặp, bao gồm yếu tố
nguy cơ sinh bệnh, cơ chế sinh lý bệnh và biểu hiện các triệu chứng[75].
.
.
1.3.4. Các thành phần của hội chứng lão hóa:
Thành phần của hội chứng lão hóa: các nhà lão khoa đồng thuận với
định nghĩa của hội chứng lão hóa nhƣng thành phần của hội chứng lão hóa thì
thay đổi tùy vào mục đích:
-
Hội nghị lão khoa Châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2013 đƣợc các
chuyên gia lão khoa từ 10 quốc gia hoàn thành bộ câu hỏi và thống
nhất 100% các thành phần của hội chứng lão hóa gồm: sa sút trí tuệ,
tiểu không tự chủ, sảng, té ngã, giảm sức nghe, giảm thị lực, giảm
khối cơ, suy dinh dƣỡng và suy yếu. Trong khi đó: tình trạng bất
động, rối loạn dáng đi, loét tỳ đè đƣợc đồng thuận 90%; loãng
xƣơng, suy yếu, rối loạn giấc ngủ và phụ thuộc chức năng đƣợc
đồng thuận 80%; dƣới 50% đồng thuận tự kỷ, chán ăn và nôn[80].
- Hiệp hội lão khoa Hoa Kỳ nhấn mạnh thuật ngữ hội chứng lão hóa
sử dụng nhằm nêu lên đặc điểm nổi bậc của tình trạng sức khỏe
thƣờng gặp ở NCT. Hội chứng lão hóa nhƣ sảng, té ngã, tiểu không
tự chủ, suy yếu thƣờng gặp với tần suất cao, đa yếu tố và liên quan
đến bệnh nền và kết cục xấu. Dù sao đi nữa, khái niệm này còn khá
nghèo nàn dựa trên sự chia sẻ của 4 yếu tố nguy cơ nhƣ cao tuổi,
suy giảm nhận thức, suy giảm chức năng cơ bản, và bất động đƣợc
xác định thông qua 5 hội chứng lão khoa thƣờng gặp nhƣ loét tỳ đè,
tiểu không tự chủ, té ngã, suy giảm chức năng và sảng[75][43].
- Một số chuyên gia công nhận các bệnh mạn tính đồng mắc, tình
trạng đa thuốc, trầm cảm cũng là những thành phần của hội chứng
lão hóa
Các loại lão hóa:
- Lão hóa khỏe mạnh (không có bệnh lý hoặc mất hoạt động chức năng)
.
.
- Lão hóa thông thƣờng
- Lão hóa bệnh tật và tàn phế
1.4.
Các thành tố thƣờng gặp của hội chứng lão hóa:
1.4.1. Té ngã:
Định nghĩa theo mạng lƣới phòng ngừa té ngã Châu Âu (ProFaNE:
Prevention of Falls Network Europe): Té ngã là một biến cố không mong đợi
trong đó một phần cơ thể sẽ rớt xuống đất, sàn nhà hoặc nơi thấp hơn [80]
Các yếu tố nguy cơ té ngã[61][72]
- Đặc điểm cá nhân: thay đổi theo tuổi và bệnh mạn tính
- Rối loạn kiểm soát thăng bằng
- Tác dụng phụ của thuốc
- Hạ huyết áp tƣ thế
- Yếu tố trung gian: bệnh cấp tính, xuất viện, thói quen, giảm thị
lực…
- Các hoạt động quá sức, lo sợ té ngã…
Té ngã là một hiện tƣợng phổ biến ở NCT. Chấn thƣơng do té ngã
thƣờng gây nhiều tốn kém, mất chức năng vật lý và mất độc lập ảnh hƣởng
đến tử vong và các dịch vụ y tế. Té ngã có thể phòng ngừa đƣợc bằng điều trị
các yếu tố nguy cơ gây té ngã[14].
Tần suất té ngã tăng theo tuổi và mức độ suy yếu. Chiếm khoảng 2835% ngƣời từ 65 tuổi trở lên bị té ngã trong 1 năm, 50% trong số đó té ngã
nhiều lần; 32-42% ngƣời từ 70 tuổi trở lên. Nữ bị nhiều hơn nam. Hơn phân
nữa trƣờng hợp té ngã ở nhà. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 1,5 trƣờng hợp té
ngã mỗi giƣờng/ năm[40]
.
0.
Hầu hết trƣờng hợp té ngã xảy ra vào ban ngày, chỉ 20% xảy ra vào ban
đêm (từ 21giờ -7 giờ), có lẻ khi họ sử dụng nhà vệ sinh. 50% trƣờng hợp té
ngã xảy ra ngoài căn hộ nhƣ trong vƣờn, trên đƣờng, nơi công cộng; 10-20%
té ngã gây gãy xƣơng, thƣờng là xƣơng hông (té ngã trong nhà), té ngã ngoài
nhà thƣờng gây gãy đầu dƣới xƣơng cẳng tay[55]
Hậu quả: chấn thƣơng, gãy xƣơng, sợ bị té, nhập viện, giảm chất lƣợng
sống và hội chứng sau té ngã (phụ thuộc, lú lẫn, bất động, trầm cảm và hạn
chế hoạt động hàng ngày), tử vong, tốn kém tiền bạc chăm sóc.
1.4.2. Loét tỳ đè:
Định nghĩa:
Loét do tỳ đè là những vùng tổn thƣơng mô tại chổ, thƣờng ở những
nơi bị đè ép giữa những lồi xƣơng và bất cứ bề mặt tiếp xúc trong một khoảng
thời gian dài. Loét do tỳ đè là dấu hiệu của hoại tử mô tại chổ. Những vị trí
thƣờng gặp nhất là: xƣơng cùng lồi củ xƣơng chậu, mấu chuyển xƣơng đùi và
gót chân, trong đó gót chân và xƣơng cùng là vị trí thƣờng gặp nhất[29]
Dịch tễ học[12]:
Tần suất loét do tỳ đè ở bệnh nhân cao tuổi nội viện khoảng 15% và sẽ
thay đổi từ 8-30% tùy thuộc vào thời gian nằm viện. Loét do tỳ đè thƣờng xảy
ra trong 2 tuần đầu nằm viện (đối với bệnh nhân nằm khoa săn sóc đặc biệt thì
thƣờng trong 5 ngày đầu). Ở những bệnh nhân đã có sẳn vết loét thì hơn một
nữa sẽ tiến triển thêm trong thời gian nằm viện.
Loét do tỳ đè thực sự là một vấn đề sức khỏe quan trọng ở các viện
điều dƣỡng và các khoa phục hồi chức năng. Tần suất mới mắc thay đổi tùy
thuộc vào những tình huống lâm sàng cụ thể: cao nhất tại các khoa chỉnh hình
(9-19%); những bệnh nhân liệt tứ chi (33-60%); viện điều dƣỡng (2,3-28%).
.
1.
Những bệnh nhân nội viện sẽ xuất hiện loét trong vòng tuần đầu là 11-14%
trong các viện điều dƣỡng, tăng lên đến 22% sau 2 năm. Những bệnh nhân ở
khoa phục hồi chức năng dễ bị loét hơn do tình trạng giới hạn hoạt động nhƣ
tổn thƣơng tủy sống, chấn thƣơng sọ não, tai biến mạch máu não, bỏng, đa
chấn thƣơng hay rối loạn thần kinh mạn tính. Tần suất thay đổi từ 12-25% và
bệnh nhân với chấn thƣơng tủy sống có nguy cơ loét cao với tần suất là 20%.
Ở những trung tâm chăm sóc sức khỏe thì 20% loét xuất hiện trong tuần đầu
và tăng 10% cho mỗi tuần tiếp theo tới tuần thứ 4[29].
Biểu hiện lâm sàng [12]:
Dấu hiệu đầu tiên của loét tỳ đè là những dát hồng ban có thể chuyển
màu kích thƣớc trên 1cm. màu sắc thay đổi từ hồng đến đỏ nhạt, phù nhẹ, da
vùng sang thƣơng nóng, sau đó xuất hiện tình trạng viêm (sƣng nóng, đỏ và
đau). Giai đoạn này có thể thoáng qua nếu áp lực đƣợc cải thiện, ngƣợc lại tổn
thƣơng sẽ tiến triển.
Hồng ban không chuyển màu là biểu hiện nặng hơn và là giai đoạn đầu
của loét tƣ thế. Màu của da sậm hơn, từ đỏ đậm đến tím, nhiệt độ da lạnh hơn
so với mô xung quanh và vùng da này cảm thấy cứng. Giai đoạn này có thể
hồi phục mặc dù mô có thể mất 1-3 tuần để trở về trạng thái bình thƣờng.
Nếu tổn thƣơng tiếp tục tiến triển, biểu bì gián đoạn với những bóng
nƣớc biểu bì, tạo vẩy (loét giai đoạn 2). Nếu điều trị thích hợp giai đoạn này
có thể phục hồi sau 2-4 tuần. Giai đoạn sớm, chỉ bề mặt đỏ, không giới hạn
rõ, đáy sáng, bao quanh bởi hồng ban và. Nếu không tiến triển nặng hơn thì
chuyển thành mạn tính, loét sâu hơn, đáy vết loét đỏ sậm và không dễ chảy
máu đƣợc bao quanh bởi những hồng ban chuyển màu hay kg chuyển màu.
Vết hoại tử lớn thƣờng có những rảnh sâu, ngóc ngách bên dƣới. Tổn thƣơng
hoại tử có thể do tổn thƣơng mạch máu lớn bên dƣới mặt da từ những lực xé
.
2.
Đánh giá:
Bao gồm tầm soát nguy cơ loét, giai đoạn của loét và tiến triển lành vết
loét[12].
Giai đoạn 1
Vùng da trên lồi xương đỏ nhưng còn
nguyên vẹn. Da tăng sắc tố và khác màu
so với vùng da xung quanh
Vùng da đau, cứng, mềm, nóng
hay lạnh hơn da xung quanh
Giai đoạn 2
Thương
bì
Bì
Dưới da
xương
Thương
bì
Bì
Dưới da
xương
Mất da từng phần liên quan đến
thượng bì hay lớp bì hay cả hai
Loét nông biểu hiện trợt da hay
bóng nước
Giai đoạn 3
Mất toàn bộ bề dày của da liên quan
đến tổn thương hay hoại tử mô dưới
da có thể lan sâu xuống nhưng không
quá lớp cân
Giai đoạn 4
Tổn thương hoại tử mô rộng lớn đến
cơ, xương hay những cấu trúc nâng đỡ
có hay không có mất da
Thương
bì
Bì
Dưới da
xươngì
Thương
bì
Bì
Dưới da
xương
Hình 1.1. Các giai đoạn của loét
Điều trị [12]:
- Điều trị tại chổ: cắt lọc mô hoại tử, làm sạch vết loét thích hợp và sử
dụng thuốc tại chổ thích hợp
- Phẫu thuật: đóng da nguyên phát, ghép vạt da
- Thuốc: kháng sinh tại chổ hoặc toàn thân, giảm đau
- Dinh dƣỡng
Phòng ngừa:
Xoay trở, sử dụng bề mặt hổ trợ làm giảm áp lực, chăm sóc da
.
- Xem thêm -