.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
DƯƠNG TUẤN ANH
KHẢO SÁT LOẠN THỊ GÂY RA
SAU PHẪU THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA THỦY TINH THỂ
TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
DƯƠNG TUẤN ANH
KHẢO SÁT LOẠN THỊ GÂY RA
SAU PHẪU THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA THỦY TINH THỂ
TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Nhãn khoa
Mã số: 8720157
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Minh Thông
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào.
Tác giả
Dương Tuấn Anh
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Giải phẫu giác mạc và đặc điểm quang học giác mạc .........................................4
1.1.1. Giải phẫu giác mạc ........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm quang học của giác mạc ................................................................ 5
1.2. Đại cương loạn thị ................................................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm loạn thị .........................................................................................5
1.2.2. Loạn thị giác mạc ..........................................................................................7
1.2.3. Phân loại loạn thị giác mạc ............................................................................7
1.2.4. Các phương pháp chẩn đoán loạn thị giác mạc .............................................9
1.3. Loạn thị giác mạc gây ra do phẫu thuật đục thủy tinh thể..................................12
1.3.1. Định nghĩa ...................................................................................................12
1.3.2. Cơ chế loạn thị giác mạc gây ra do phẫu thuật............................................12
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến loạn thị giác mạc sau phẫu thuật ......................13
1.4. Các nghiên cứu liên quan ...................................................................................18
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước..........................................................................18
1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài .........................................................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
.
.
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................20
2.1.1. Dân số mục tiêu ........................................................................................... 20
2.1.2. Dân số chọn mẫu .........................................................................................20
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu...................................................................................20
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................21
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................21
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ...............................................................................21
2.2.4. Qui trình nghiên cứu ....................................................................................23
2.2.5. Các biến số nghiên cứu................................................................................27
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................32
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ...........................................................................35
3.2. Kết quả phẫu thuật .............................................................................................. 39
3.2.1. Kết quả thị lực ............................................................................................. 39
3.2.2. Kết quả loạn thị ........................................................................................... 42
3.2.3. Độ loạn thị gây ra do phẫu thuật .................................................................45
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng độ loạn thị gây ra do phẫu thuật .....................................46
3.3.1. Giới tính .......................................................................................................46
3.3.2. Loại loạn thị trước mổ .................................................................................46
3.3.3. Mắt phẫu thuật ............................................................................................. 47
.
.
3.3.4. Phân tích mô hình hồi quy đa biến giữa độ loạn thị gây ra sau mổ 3 tháng
và các yếu tố định lượng........................................................................................47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 49
4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ...........................................................................49
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ ..........................................................................................49
4.2. Kết quả phẫu thuật .............................................................................................. 53
4.2.1. Thị lực..........................................................................................................53
4.2.2. Kết quả loạn thị giác mạc ............................................................................55
4.2.3. Loạn thị gây ra do phẫu thuật ......................................................................59
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng loạn thị gây ra do phẫu thuật ......................................61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 65
ĐỀ XUẤT............................................................................................................ 66
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D
Diopter
IOL
Intraocular lenses (kính nội nhãn)
LogMAR
Logarithm of the Minimum Angle of Resolution
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTT
Thủy tinh thể
RAAB
Rapid Assessment of Avoidable Blindnes (điều tra nhanh
các bệnh mù lòa có thể phòng tránh)
SD
Standard Deviation (độ lệch chuẩn)
SIA
Surgically Induced Astigmatism (loạn thị gây ra do phẫu thuật)
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mặt cắt ngang giác mạc......................................................................... 4
Hình 1.2. Chóp sturm ............................................................................................ 6
Hình 1.3. Bản đồ giác mạc của các loại loạn thị đều ............................................ 8
Hình 1.4. Bản đồ công suất trục và bản đồ tiếp tuyến ........................................ 10
Hình 2.1. Bảng đo thị lực xa Snellen, hợp kính thử thị lực chủ quan................. 21
Hình 2.2. Máy phẫu thuật phaco Nidek CV-30000 ............................................ 22
Hình 2.3. Máy đo khúc xạ kế tự động Nidek ARK – 1a..................................... 23
Hình 2.4. Máy đo sinh trắc nhãn cầu Nidek AL – Scan Optical Biometer......... 23
Hình 2.5. Kết quả đo sinh trắc nhãn cầu bằng máy Nidek AL-Scan Optical
Biometer .............................................................................................................. 28
Hình 2.6. Kết quả đo khúc xạ giác mạc bằng máy Nidek ARK – 1a ................. 29
Hình 2.7. Phần mềm VECTrak ........................................................................... 32
.
.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Qui trình nghiên cứu .......................................................................... 26
Sơ đồ 2.2. Mô tả chi tiết cách phân tích loạn thị theo Alpins ............................. 30
Biểu đồ 3.1. Phân bố số lượng bệnh nhân theo tuổi và giới tính ........................ 36
Biểu đồ 3.2. Phân bố số lượng bệnh nhân theo tuổi và loại loạn thị trước phẫu
thuật ..................................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân tán và bảng tóm tắt so sánh thị lực trước phẫu thuật và
sau phẫu thuật 3 tháng chưa chỉnh kính .............................................................. 39
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân tán và bảng tóm tắt so sánh thị lực trước phẫu thuật và
sau phẫu thuật 3 tháng có chỉnh kính .................................................................. 40
Biểu đồ 3.5. Diễn biến thị lực LogMAR không chỉnh kính theo thời gian ........ 41
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân tán và bảng tóm tắt thay đổi độ loạn thị giác mạc trước
và sau phẫu thuật 3 tháng .................................................................................... 42
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ phân tán và bảng tóm tắt thay đổi trục loạn thị giác mạc trước
phẫu thuật và sau phẫu thuật 3 tháng .................................................................. 43
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ khung hộp và bảng tóm tắt diễn biến độ loạn thị gây ra do
phẫu thuật theo thời gian ..................................................................................... 45
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu ................................................ 35
Bảng 3.2. So sánh mức độ loạn thị giữa các loại loạn thị trước phẫu thuật ... 36
Bảng 3.3. Tương quan giữa chiều dài trục nhãn cầu và độ sâu tiền phòng, đường
kính giác mạc, bề dày giác mạc trung tâm, độ loạn thị giác mạc trước mổ ... 37
Bảng 3.4. Tương quan giữa tuổi và chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng,
độ loạn thi giác mạc trước mổ, bề dày giác mạc trung tâm, đường kính giác
mạc .............................................................................................................. 38
Bảng 3.5. So sánh đường kính giác mạc giữa mắt phải và mắt trái .................... 38
Bảng 3.6. Trung bình độ loạn thị giác mạc trước và sau mổ 3 tháng ................. 43
Bảng 3.7. So sánh SIA sau phẫu thuật 3 tháng giữa nam và nữ ......................... 46
Bảng 3.8. So sánh SIA sau phẫu thuật 3 tháng giữa các loại loạn thị giác mạc trước
mổ....................................................................................................................................... 46
Bảng 3.9. So sánh SIA sau phẫu thuật 3 tháng giữa mắt phải và mắt trái .......... 47
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, sinh trắc nhãn cầu với SIA sau phẫu
thuật 3 tháng ........................................................................................................ 47
Bảng 3.11. Phân tích yếu tố nhiễu trong mô hình hồi quy đa biến ..................... 48
Bảng 4.1. So sánh đặc điểm giới tính giữa các nghiên cứu ................................ 50
Bảng 4.2. Tương quan chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng với tuổi ở các
nghiên cứu ........................................................................................................... 51
Bảng 4.3. Đối chiếu thị lực không chỉnh kính sau mổ với các tác giả ............... 54
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục thủy tinh thể đã được xác định là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa
ở Việt Nam và toàn thế giới. Ở Việt Nam, theo điều tra (RAAB-2015) thống kê
gần đây tại 14 tỉnh thành trong cả nước có gần 330.000 người mù trong đó số
người mù do đục TTT chiếm khoảng trên 74% [25]. Phương pháp phẫu thuật
nhũ tương hóa TTT phối hợp đặt TTT nhân tạo là kỹ thuật hiện đại trong điều
trị bệnh đục TTT. Trong những năm gần đây, phẫu thuật đục TTT không chỉ
nhằm mục đích đơn giản là lấy TTT đục mà còn phải mang lại cho bệnh nhân
thị lực không chỉnh kính tốt nhất sau mổ. Để đạt được điều này, chúng ta cần
giải quyết yếu tố cầu của tật khúc xạ bằng kính nội nhãn thích hợp, đồng thời
xử lý tình trạng loạn thị giác mạc của bệnh nhân bao gồm loạn thị sẵn có của
giác mạc và loạn thị gây ra do phẫu thuật (SIA).
Tuy nhiên loạn thị gây ra do phẫu thuật vẫn còn là trở ngại để đạt được
thị lực không kính sau mổ cao nhất. Độ lớn SIA phụ thuộc vào độ rộng vết mổ
và vị trí vết mổ trên giác mạc. Vết mổ ở vị trí thái dương gây ra độ loạn thị giác
mạc thấp hơn so với vết mổ ở phía trên và ở phía mũi, vết mổ đường hầm củng
mạc hay vùng rìa giác mạc ít gây ra loạn thị giác mạc hơn so với vết mổ giác
mạc trong suốt [23],[55]. Nghiên cứu của tác giả Trupti Mahesh Solu (2017) so
sánh loạn thị giác mạc ở vết mổ thái dương, phía trên, phía mũi sau phẫu thuật
nhũ tương hóa TTT, sau 4 tuần, SIA ở vết mổ thái dương là 0,59D, SIA ở vết
mổ phía trên là 0,64D, SIA ở vết mổ phía mũi là 0,66D [60]. Kết quả nghiên
cứu của tác giả Pallavi Patil cho thấy sau mổ 45 ngày SIA ở vết mổ giác mạc
trong suốt 5mm là 1,08D, SIA ở vết mổ đường hầm củng mạc 6mm là 0,91D
[50]. Wei YH nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước vết mổ giác mạc trong suốt
ở vị trí thái dương đến SIA sau phẫu thuật nhũ tương hóa TTT, tác giả ghi nhận
SIA ở vết mổ 2,5mm là 0,84D và ở vết mổ 3,5mm là 1,19D [63]. Vị trí và độ
.
.
2
rộng vết mổ là tùy vào sở thích của mỗi phẫu thuật viên và họ ít khi thay đổi
vết mổ. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố như tuổi, độ
loạn thị giác mạc, trục loạn thị, chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng cũng
ảnh hưởng đến SIA [55],[58].
Tác giả Shu-Wen Chang (2015), trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
SIA sau phẫu thuật nhũ tương hóa TTT, ghi nhận khi sử dụng vết mổ 2,75mm
mỗi diopter loạn thị giác mạc trước mổ làm tăng 0,117D SIA ở nhóm loạn thị
thuận, 0,205D SIA ở nhóm loạn thị nghịch, 0,478D SIA ở nhóm loạn thị chéo
sau mổ 1 tháng. Khi sử dụng đường mổ 2,2mm, mỗi diopter loạn thị giác mạc
trước mổ làm tăng 0,141D SIA ở nhóm loạn thị thuận sau mổ 1 tháng [55].
Một vấn đề đặt ra là độ loạn thị gây ra do phẫu thuật sẽ thay đổi tùy theo
kỹ thuật mổ của mỗi phẫu thuật viên và tùy theo từng bệnh nhân có những đặc
điểm về sinh trắc khác nhau như tuổi, giới, loạn thị giác mạc, trục loạn thị,
chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, đường kính giác mạc, bề dày giác
mạc trung tâm. Liệu rằng việc sử dụng SIA trong tính toán công suất kính nội
nhãn toric cần được cá nhân hóa trên từng bệnh nhân hay không. Để trả lời câu
hỏi này, chúng ta cần xác định độ loạn thị gây ra do phẫu thuật và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến SIA. Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ với phương
tiện ngày càng đang được hiện đại hóa và phẫu thuật viên dần có nhiều kinh
nghiệm, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự thay đổi loạn thị sau phẫu
thuật nhũ tương hóa TTT. Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “khảo sát
loạn thị gây ra sau phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể tại khoa Mắt Bệnh
viện đa khoa thành phố Cần Thơ”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát loạn thị gây ra sau phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định sự thay đổi độ loạn thị và trục loạn thị của giác mạc trước và sau
phẫu thuật.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng độ loạn thị gây ra do phẫu thuật.
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu giác mạc và đặc điểm quang học giác mạc
1.1.1. Giải phẫu giác mạc
Giác mạc là một mô trong suốt, liên tiếp tại vùng rìa với kết mạc và củng
mạc ở phía sau, chiếm 1/6 phía trước vỏ nhãn cầu, vừa có tác dụng cơ học ngăn
giữa mắt với môi trường bên ngoài, vừa có tác dụng thẩm thấu trao đổi chất từ
các mạch máu quanh rìa, từ nước mắt và thủy dịch. Giác mạc có hình chỏm
cầu, đường kính dọc khoảng 9-11mm, đường kính ngang 11-12mm, bán kính
độ cong mặt trước 7,7mm, bán kính độ cong mặt sau 6,6mm. Chiều dày ở trung
tâm là 0,5mm, ở vùng rìa là 1mm [3],[9]. Cấu tạo mô học giác mạc gồm 5 lớp:
Hình 1.1. Mặt cắt ngang giác mạc
Nguồn: Yanoff Myron (2014)[67]
- Biểu mô: là biểu mô lát tầng không sừng hóa.
- Màng Bowman: có vai trò như màng đáy của lớp biểu mô, không có tế
bào, khi bị tổn thương thì không có khả năng phục hồi.
.
.
5
- Nhu mô: chiếm 90% chiều dày giác mạc, cấu tạo gồm những lá mỏng
sợi tạo keo, sợi đàn hồi và các tế bào.
- Màng Descemet: có cấu tạo bởi các sợi collagen dạng lưới.
- Nội mô: chỉ có một lớp tế bào dẹt hình đa giác. Tế bào nội mô có vai
trò quan trọng trong việc điều hòa sự thẩm thấu nước vào giác mạc, đảm bảo
tính trong suốt của giác mạc [3].
1.1.2. Đặc điểm quang học của giác mạc
Giác mạc giữ một vị trí quan trọng trong quang hệ của mắt và quy định
phần lớn công suất khúc xạ của mắt. Mặt trước giác có công suất khúc xạ
khoảng +49D. Mặt sau làm giảm bớt đi khoảng 6D, làm công suất tổng thể của
giác mạc trung bình còn khoảng +43D, chiếm khoảng 2/3 công suất khúc xạ
của toàn bộ hệ thống. Một sự thay đổi nhỏ trong bán kính cong bề mặt giác mạc
cũng gây nên thay đổi lớn đối với lực khúc xạ của giác mạc [3].
1.2. Đại cương loạn thị
1.2.1. Khái niệm loạn thị
Loạn thị là một tật khúc xạ xảy ra khi các tia từ một nguồn điểm ở xa
không được hội tụ vào một điểm đơn bởi quang hệ của mắt. Hệ quang học của
loạn thị được xem là một hệ thống gồm 2 kính trụ có công suất khác nhau, được
ghép chồng lên nhau. Ảnh của một điểm qua hệ thống thấu kính này sẽ không
còn là một điểm mà trở thành hai tiêu tuyến vuông góc với nhau cách nhau một
khoảng đã định trong không gian ba chiều. Mỗi tiêu tuyến sẽ vuông góc với
kinh tuyến loạn thị tạo ra nó. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có công suất
hội tụ cao nhất, tiêu tuyến sau tạo bởi kinh tuyến có công suất hội tụ thấp nhất.
Chóp ánh sáng dựa trên hai đường tiêu này còn được gọi là chóp Sturm, trong
đó ở khoảng giữa hai tiêu tuyến là một mặt cắt hẹp nhất gọi là vòng ít mờ nhất.
Khoảng cách giữa hai tiêu tuyến biểu hiện mức độ loạn thị. Khoảng cách càng
lớn thì độ loạn thị càng cao [2],[6].
.
.
6
Hình 1.2. Chóp sturm
Nguồn: Thomas Kohnen (2008) [38]
F1: đường tiêu trước; F2: đường tiêu sau; S: vòng mờ ít nhất.
Loạn thị toàn phần nhãn cầu là tổng hợp của tất cả các loạn thị gây ra
bởi các bộ phận cấu thành của quang hệ mắt. Nhìn chung có hai nguồn gây
loạn thị chính là giác mạc và TTT, trong đó giác mạc đóng vai trò quan trọng
nhất. Sự điều tiết của TTT hoặc những biến đổi trong cấu trúc của TTT như
đục TTT sẽ gây ra ảnh hưởng nhất định đến loạn thị tổng thể của mắt [54].
Một số tác giả cho rằng sự xơ hóa trong buồng dịch kính hoặc những giãn lồi
của cực sau không đều cũng đóng góp một phần vào cơ chế gây nên loạn thị,
tuy nhiên không nhiều [44]. Mỗi yếu tố gây nên một phần loạn thị, có thể là
loạn thị đều hoặc không đều. Trong một số trường hợp tác động của bề mặt
khúc xạ này làm giảm tác động của bề mặt khác, và tổng hợp của toàn bộ các
yếu tố như thế tạo nên loạn thị tổng hợp của mắt.
Trên những mắt đã phẫu thuật thay TTT, yếu tố gây ra loạn thị của
TTT không còn, thay vào đó là những ảnh hưởng của kính nội nhãn đối với
loạn thị tổng thể của mắt. Mặc dù sự nghiêng lệch của kính nội nhãn có thể
gây ra loạn thị nhưng rất nhỏ. Tác giả Baumeister M và cộng sự đo độ nghiêng
và độ lệch tâm của những mắt đặt kính nội nhãn sau đó phân tích tương quan
giữa mức độ lệch tâm và độ nghiêng của kính nội nhãn tới các giá trị của
.
.
7
quang sai thấy rằng sự nghiêng lệch này không ảnh hưởng một cách có ý
nghĩa đến các giá trị phân tích của quang sai nhãn cầu. Do vậy trên những
mắt đã mổ thay TTT, yếu tố loạn thị giác mạc có thể coi như là yếu tố duy
nhất gây nên loạn thị của mắt [19].
1.2.2. Loạn thị giác mạc
Bán kính cong của giác mạc theo chiều ngang khoảng 7,8mm và theo
chiều dọc 7,7mm nên tạo ra một độ loạn thị thuận sinh lý khoảng 0,5D. Loạn
thị thực sự xảy ra khi bán kính cong của giác mạc ở các kinh tuyến chênh nhau
đủ lớn và giác mạc có hai hướng kinh tuyến chính vuông góc với nhau: Một
kinh tuyến có công suất tối đa (bán kính cong nhỏ nhất) và một kinh tuyến có
công suất tối thiểu (bán kính cong lớn nhất). Loạn thị giác mạc là nguyên nhân
chính gây nên loạn thị của mắt [2],[6].
1.2.3. Phân loại loạn thị giác mạc
Loạn thị giác mạc được phân ra hai hình thái loạn thị chính là loạn thị
đều và loạn thị không đều.
1.2.3.1. Loạn thị đều
Giác mạc bị loạn thị đều được ví như bề mặt cong của quả bóng bầu dục.
Về mặt lý thuyết, gọi là loạn thị đều khi công suất khúc xạ thay đổi lần lượt từ
kinh tuyến này cho tới kinh tuyến khác và tại mỗi điểm trên kinh tuyến đối
xứng qua đồng tử thì đều có độ cong tương tự nhau, hay là có mức độ loạn thị
bằng nhau. Hai kinh tuyến có công suất khúc xạ cao nhất và thấp nhất vuông
góc với nhau [6].
Khi chụp bản đồ giác mạc, loạn thị đều biểu hiện với hình nơ cân xứng
với hai cánh nơ tương xứng nhau về kích thước, nằm trên cùng một trục. Công
suất tại vùng 5mm có thể chênh lệch nhau, thường là cánh nơ phía dưới có công
suất cao hơn nhưng không vượt quá 1,5D. Trong một số trường hợp nơ bên trên
có công suất cao hơn nhưng không vượt quá 2,5D [15].
.
.
8
Loạn thị thuận
Loạn thị nghịch
Loạn thị chéo
Hình 1.3. Bản đồ giác mạc của các loại loạn thị đều
Nguồn: Krachmer J. H. (2014)[39]
Phân loại loạn thị đều dựa theo vị trí của các kinh tuyến chính của giác
mạc, chia ra các loại:
- Loạn thị thuận: kinh tuyến dọc của giác mạc cong hơn kinh tuyến
ngang. Như vậy tiêu tuyến trước nằm ngang và tiêu tuyến sau nằm dọc. Trục
của kinh tuyến có công suất tối đa nằm trong khoảng 60,10 - 1200 [10],[55].
- Loạn thị nghịch: kinh tuyến ngang của giác mạc cong hơn kinh tuyến
dọc. Như vậy tiêu tuyến trước nằm dọc và tiêu tuyến sau nằm ngang. Trục của
kinh tuyến có công suất tối đa nằm trong khoảng 00 – 300 hoặc 150,10 – 1800
[10],[55].
- Loạn thị chéo: hai kinh tuyến chính không nằm ở vị trí dọc và ngang.
Trục của kinh tuyến có công suất tối đa nằm trong khoảng 30,10 - 600 hoặc
120,10 – 1500 [10],[55].
1.2.3.2. Loạn thị không đều
Trong hình thái loạn thị không đều, bề mặt giác mạc là một dạng bóng bầu
dục không đồng đều hoặc có bề mặt nhấp nhô. Về mặt lý thuyết, nếu hướng của
các kinh tuyến chính của loạn thị thay đổi giữa các điểm qua đồng tử, hoặc khi
các kinh tuyến chính của giác mạc không vuông góc với nhau hoặc công suất
.
.
9
khúc xạ không bằng nhau giữa các điểm khảo sát trên cùng kinh tuyến gọi là
loạn thị không đều. Loạn thị không đều cơ bản là được sử dụng để gọi chung
nhiều tình trạng quang sai bậc cao không cân xứng như coma, trefoil,
quadrafoil. Mỗi mắt đều có một mức độ loạn thị không đều nhẹ nhất định, tuy
nhiên thuật ngữ này dùng trong lâm sàng chỉ để nói đến những bất thường lớn
về độ cong giác mạc, các thoái hóa giác mạc, sẹo giác mạc sau viêm hoặc sau
chấn thương hoặc phẫu thuật, giác mạc hình chóp…[6],[39]
1.2.4. Các phương pháp chẩn đoán loạn thị giác mạc
1.2.4.1. Chẩn đoán hình thái loạn thị giác mạc
Chẩn đoán hình thái loạn thị giác mạc bằng phương pháp chụp bản đồ giác
mạc. Thiết bị chụp bản đồ giác mạc là một thiết bị hiện đại tích hợp các kỹ thuật
quang học và kỹ thuật số cho phép khảo sát công suất giác mạc, độ dày và hình
thái của giác mạc, cho phép phân loại các hình thái loạn thị một cách chính xác.
Hai dạng bản đồ giác mạc cơ bản:
- Bản đồ trục (Axial map, sagittal map): là dạng bản đồ cơ bản và thường
dùng nhất, đánh giá độ cong giác mạc dựa trên việc đo công suất của một mặt
cầu phù hợp nhất với giác mạc (best fit sphere). Bản đồ này cho phép liên hệ
hình dạng của mặt trước giác mạc với khúc xạ của mắt, đồng thời có xu hướng
trung bình hóa các điểm lồi lõm, và có hình ảnh khá đều đặn. Dạng bản đồ này
cung cấp các số đo như giác mạc kế, giúp cho việc đánh giá các đặc tính tổng
thể của giác mạc và phân loại bản đồ giác mạc thành hai loại bình thường hoặc
không bình thường, hoặc giúp tính toán công suất kính nội nhãn [15].
- Bản đồ tiếp tuyến (Tangential map): đo bán kính độ cong giác mạc tại
mỗi điểm khảo sát, do vậy chính xác hơn khi khảo sát được từng điểm riêng
biệt. Dạng bản đồ này nhạy hơn, tạo ra các vùng tương phản khá rõ ràng,
đánh giá rất tốt tính chất đều đặn của bề mặt giác mạc [15].
.
.
10
Hình 1.4. Bản đồ công suất trục và bản đồ tiếp tuyến
Nguồn: Amar Agawal (2015)[15]
1.2.4.2. Chẩn đoán mức độ loạn thị giác mạc
Việc chẩn đoán mức độ loạn thị và trục của loạn thị có thể được thực hiện
bằng nhiều thiết bị khác nhau.
- Chụp bản đồ giác mạc: các phương pháp chụp bản đồ giác mạc thường
dùng một vật tiêu gồm nhiều vòng sáng đồng tâm tương tự như đĩa Placido.
Vùng trung tâm sẽ đóng vai trò như vật tiêu của một giác mạc kế và dùng để
đo độ cong ở vùng trung tâm 3mm của giác mạc. Vòng tiếp theo tương ứng với
vùng quanh trung tâm và tạo ra một vòng phản chiếu đại diện cho độ cong của
vùng đó. Các vòng sáng nằm trên một mặt phẳng ở cách giác mạc một khoảng,
thông thường có thể đo chính xác 7mm trung tâm giác mạc. Để đo độ cong giác
mạc gần rìa hơn, các vòng sáng phải nằm trên một mặt lõm để cho khoảng cách
các vòng sáng đến toàn bộ giác mạc đều nhau [39].
- Đo bằng giác mạc kế: giác mạc kế Javal – Schiotz sử dụng một hệ thống
thấu kính và một lăng kính để nhân đôi hình ảnh, kích thước vật thay đổi để đạt
được một kích thước ảnh chuẩn. Giác mạc kế Helmholtz: sử dụng hai tấm thủy
tinh quay để nhân đôi hình ảnh, kích thước của vật cố định và kích thước của
ảnh được điều chỉnh để đo độ cong giác mạc [64]. Phương pháp này vẫn tiềm
ẩn nhiều sai số đo, đặc biệt là sai số đo kỹ thuật viên. Giác mạc kế tự động: sử
.
- Xem thêm -