.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
HUỲNH KIM DUNG
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
ĐỐI VỚI VACCINE NGỪA HUMAN PAPILLOMAVIRUS
TRONG PHÕNG CHỐNG UNG THƢ CỔ TỬ CUNG
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Ngành: Sản Phụ Khoa
Mã số: 8720105
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI CHÍ THƢƠNG
.
.
Thành phố Hồ Chí Minh
2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phụ hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Tác giả luận văn
Huỳnh Kim Dung
.
.
.
.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .....................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1 Human Papillomavirus và ung thư cổ tử cung .......................................................... 4
1.2 Vaccine Human Papillomavirus .............................................................................. 12
1.3 Giới thiệu bệnh viện phụ sản TP Cần Thơ .............................................................. 18
1.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ...................................... 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 25
2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 25
2.2 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 25
2.3 Cách tiến hành nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.4 Liệt kê và định nghĩa một số biến số ...................................................................... 30
2.5 Kiểm soát sai lệch ................................................................................................... 34
2.6 Vấn đề y đức ........................................................................................................... 35
2.7 Lợi ích mong đợi ..................................................................................................... 35
.
.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 36
3.1 Đặc điểm của dân số nghiên cứu............................................................................. 36
3.2 Kiến thức đúng của NVYT về vaccine HPV trong việc phòng ngừa UTCTC ....... 39
3.3 Thái độ đúng của NVYT về vaccine HPV .............................................................. 42
3.4 Các mối liên quan đến kiến thức của NVYT .......................................................... 44
3.5 Các mối liên quan đến thái độ của NVYT .............................................................. 53
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 56
4.1 Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 56
4.2 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 57
4.3 Kiến thức đúng về vaccine HPV trong phòng ngừa UTCTC của NVYT và các yếu
tố liên quan .................................................................................................................... 59
4.4 Thái độ đúng về vaccine HPV của NVYT và các yếu tố liên quan ........................ 66
4.5 Những điểm mới và đóng góp thực tiễn của đề tài ................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 71
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................
PHỤ LỤC .........................................................................................................................
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
Phụ lục 2: Bảng thông tin dành cho đối tượng nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACIP
Advisory Committee on Immunization Practices
ACOG
American College of Obstetricians and Gynecologists
ASCCP
American Society for Colposcopy and Cervical Pathology
ATP
Adenosine triphosphat
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CIN
Cervical Intraepithelial Neoplasm
CTC
Cổ tử cung
DNA
Deoxyribonucleic acid
FDA
Food and Drug Administration
.
.
HPV
Human Papillomavirus
KT
Kiến thức
KTC
Khoảng tin cậy
NVYT
Nhân viên y tế
OR
Odds ratio
ORF
Open Reading Frame
PCR
Polymerase chain reaction
RNA
Ribonucleic acid
SPK
Sản phụ khoa
TĐ
Thái độ
TP
Thành phố
UTCTC
Ung thư cổ tử cung
VLP
Virus-like particles
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Advisory Committee on Immunization
Practices
American College of Obstetricians and
Gynecologists
American Society for Colposcopy and
Cervical Pathology
Centers for Disease Control and Prevention
Ủy ban tư vấn về thực hành tiêm chủng
Cervical Intraepithelial Neoplasm
.
Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ
Hiệp hội soi cổ tử cung và bệnh học cổ
tử cung Hoa Kỳ
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa
bệnh tật
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung
.
Condyloma
Food and Drug Administration
Odds Ratio
Pap’smear (Pap)
Polymerase chain reaction
Type
Vaccine
Virus
.
Mụn cóc sinh dục, sùi mào gà
Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm
Tỷ số chênh
Phết mỏng tế bào cổ tử cung
Phản ứng khuếch đại gen
Loại, týp
Vắc-xin
Vi-rút
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
2.1. Biến số nền ............................................................................................................ 30
2.2. Biến số kiến thức ................................................................................................... 31
2.3. Biến số thái độ ....................................................................................................... 33
3.1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu ...................................................................... 36
3.2. Mức độ tiếp nhận thông tin vaccine HPV ............................................................. 38
3.3. Nguồn tiếp nhận thông tin vaccine HPV .............................................................. 39
3.4. Việc đã từng được đào tạo/tập huấn về vaccine HPV........................................... 39
3.5. Tỷ lệ KT đúng chung về vaccine HPV của NVYT............................................... 39
3.6. Kiến thức cơ bản về nhiễm HPV của NVYT ........................................................ 40
3.7. Kiến thức về vaccine HPV của NVYT ................................................................. 41
3.8. Tỷ lệ thái độ đúng của NVYT đối với vaccine HPV ............................................ 42
3.9. Lí do không muốn tiêm vaccine HPV ................................................................... 43
3.10. Phân tích đơn biến giữa đặc điểm chung dân số nghiên cứu và kiến thức đúng 44
3.11. Phân tích đơn biến giữa các đặc điểm về tiếp nhận thông tin với KT đúng ....... 46
3.12. Phân tích đa biến giữa các đặc điểm với KT đúng chung ................................... 47
3.13. Phân tích đa biến giữa các đặc điểm với KT đúng về nhiễm HPV..................... 49
3.14. Phân tích đa biến giữa các đặc điểm với KT đúng về vaccine HPV .................. 50
3.15. Phân tích đa biến giữa các đặc điểm với TĐ đúng chung ................................... 54
3.16. Liên quan giữa kiến thức đúng và thái độ đúng .................................................. 55
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Trang
3.1. So sánh KT cơ bản về nhiễm HPV và KT vaccine HPV của NVYT ................... 42
3.2. Phân bố tỷ lệ KT đúng theo chuyên ngành công tác ............................................. 48
Sơ đồ
2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình nghiên cứu ....................................................................... 30
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Trang
.
.
1.1. Sơ đồ DNA 7904 bp của HPV type 16 ................................................................... 6
1.2. Diễn tiến quá trình nhiễm HPV ở cơ quan sinh dục nữ ........................................ 10
1.3. Vaccine tứ giá Gardasil ......................................................................................... 14
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư đứng hàng thứ 2 ở phụ nữ, trên thế
giới ước tính 529.000 ca mắc mới và 275.000 ca tử vong mỗi năm [19]. Tại Việt
Nam, ung thư cổ tử cung đứng thứ tư trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo số
liệu từ Trung tâm thông tin về HPV và ung thư, 2017), là gánh nặng về sức khỏe,
tâm lý, kinh tế xã hội ở nước ta. Tác nhân chính gây ung thư cổ tử cung là virus u
nhú ở người human Papillomavirus (HPV) [38]. Nhiễm dai dẳng một trong các type
HPV nguy cơ cao là nguyên nhân của hơn 99% ung thư cổ tử cung, trong đó type
16 và 18 chiếm đến 70% [25] [38]. Sự hiểu biết về cấu trúc, tác động sinh học và
tiến trình gây ung thư của HPV đã dẫn đến một mô hình hướng tới không chỉ phát
hiện mà còn ngăn ngừa tân sinh trong biểu mô và ung thư cổ tử cung, với xét
nghiệm tầm soát được xem là cách phòng ngừa thứ phát, và vaccine mới là cách
phòng ngừa tiên phát nhiễm HPV.
Hiện tại, trên thế giới đã có thuốc chủng ngừa HPV gồm vaccine nhị giá
Cervarix, tứ giá Gardasil và cửu giá Gardasil 9, được trung tâm kiểm soát và phòng
ngừa bệnh tật (CDC) và Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
chứng minh về tính an toàn và hiệu quả [11]. Tại Việt Nam, vaccine ngừa HPV
được Bộ y tế cấp phép sử dụng từ năm 2008, hiện lưu hành 2 loại Cervarix (ngừa
type 16, 18) và Gardasil (ngừa type 16, 18, 6, 11), được khuyến cáo tiêm cho nữ từ
9 đến 26 tuổi [6]. Một tổng quan hệ thống cho thấy, cả 2 loại có hiệu quả cao trong
việc làm giảm tỷ lệ tổn thương ở cổ tử cung, âm hộ, âm đạo đến 93%; và trong
phòng ngừa nhiễm các type HPV có trong vaccine [23]. Nhưng Việt Nam, một đất
nước đang phát triển, vẫn chưa hoàn toàn đạt được sự chấp thuận tiêm vaccine từ tất
cả đối tượng liên quan và phụ huynh có con, em gái nằm trong đối tượng được
khuyến cáo.
Việc chấp thuận tiêm phòng có thể liên quan đến nhiều yếu tố như thiếu
thông tin, giá cả, tư vấn của nhân viên y tế [5]. Trong đó, nhân viên y tế đóng vai
trò quan trọng trong việc ảnh hưởng lên quyết định chấp nhận tiêm ngừa HPV [17].
Hơn nữa, những người chăm sóc sức khỏe cũng là nguồn chủ yếu và đáng tin cậy
.
.
nhất trong việc cung cấp thông tin về vaccine cho cộng đồng, cho các bậc phụ
huynh [14]. Để đạt được sự chấp nhận, tin tưởng từ khách hàng, chính các nhân
viên y tế phải có kiến thức vững vàng và thái độ tích cực đối với việc tiêm phòng.
Nhiều nghiên cứu quốc tế cho thấy mức độ hiểu biết về ung thư cổ tử cung và
vaccine HPV của các chuyên gia y tế ở mức trung bình, và đều có thái độ tích cực
đối với vaccine [33],[32],[15]. Một trong những mục tiêu trong kế hoạch hành động
quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung là tất cả cán bộ y tế liên quan
có hiểu biết đúng về ung thư cổ tử cung và nguyên tắc dự phòng bệnh này [6]. Cùng
với các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản trên cả nước, bệnh viện phụ sản Cần Thơ
đã đưa vaccine HPV vào phục vụ nhiều năm nay. Nhưng câu hỏi đặt ra là: “Tỷ lệ
kiến thức đúng và thái độ đúng về vaccine HPV trong đội ngũ nhân viên y tế là bao
nhiêu?”.
Với mong muốn góp phần vào việc tìm hiểu về kiến thức, thái độ cũng như
các yếu tố tác động để từ đó góp phần hỗ trợ làm giảm tỷ lệ mắc nhiễm HPV và ung
thư cổ tử cung, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ đối với
vaccine ngừa human Papillomavirus trong phòng chống ung thƣ cổ tử cung của
nhân viên y tế tại bệnh viện phụ sản thành phố Cần Thơ”.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
-
Tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về vaccine ngừa
HPV trong việc phòng chống bệnh ung thư cổ tử cung.
Mục tiêu cụ thể
-
Xác định tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và thái độ đúng về vaccine
ngừa HPV trong việc phòng chống bệnh ung thư cổ tử cung.
-
Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng, thái độ đúng của nhân
viên y tế về vaccine ngừa HPV.
.
.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
HUMAN PAPILLOMAVIRUS VÀ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG
1.1.1. Ung thƣ cổ tử cung và HPV
Vào đầu thập niên 1980, giáo sư Hausen và đồng nghiệp đã tìm ra mối liên
quan giữa HPV và bệnh ung thư cổ tử cung, và hiện tại thì HPV được khẳng định là
nguyên nhân của hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung... [38]. Nhiễm HPV là
bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới [13]. Bất cứ người
nào có quan hệ tình dục đều có nguy cơ nhiễm HPV, cứ 5 người có 4 người nhiễm
HPV trong dân số.
1.1.2. Cấu tạo của HPV [22],[20],[42]
HPV – một virus có vật liệu di truyền là deoxyribonucleic acid (DNA), gây
bệnh ở người, thuộc họ Papovavirida. Bởi vì virus này không thể phát triển trong
thực nghiệm và không có xét nghiệm huyết thanh nào đáng tin cậy, nên sự nhận
diện và định type HPV căn cứ vào tiêu chuẩn nucleic acid. Một đặc điểm rất quan
trọng của virus này là chúng không phát triển trong điều kiện nuôi cấy ở phòng thí
nghiệm nên để nghiên cứu, chỉ có thể dựa trên nghiên cứu invivo trên người hay
động vật bị nhiễm. Những mẫu nhiễm này có thể lưu trữ ở -200C trong một thời
gian dài mà không làm giảm khả năng hoạt động của virus.
HPV có cấu trúc capsid không vỏ, đối xứng xoắn ốc, đường kính 52-55 nm.
Capsid gồm 72 capsome hình sao 5 cánh, được tạo bởi protein L1. Protein L2 hiện
diện trong virus với số lượng ít hơn và nâng đỡ cho bộ khung protein L1.
Bên trong capsid là cấu trúc DNA của HPV, là một chuỗi DNA kép, 7904
bp, khép vòng, gồm các vùng gen:
-
E1: Chức năng chính là mã hóa cho protein gắn đặc hiệu vào DNA. E1 có
hoạt động tháo xoắn không phụ thuộc ATP, rất cần thiết cho sự sao chép của virus.
-
E2: Đây là gen mã hóa chủ yếu cho các nhân tố phiên mã của tế bào. Bên
cạnh đó, E2 còn tương tác với E1, giúp E1 dễ dàng gắn với điểm khởi đầu sao chép
và có thể bắt đầu sao chép tăng cường hơn.
.
.
-
E4: Mã hóa cho protein E4, có vai trò trợ giúp trong sự trưởng thành và
phóng thích HPV ra khỏi tế bào mà không làm tan tế bào chủ.
-
E5: Để có thể xâm nhập và tồn tại trong tế bào chủ, HPV sẽ rất cần đến sản
phẩm protein E5 do gen này sản xuất. Protein E5 tác động ngay trong giai đoạn đầu
của sự xâm nhiễm, chúng tạo ra các phức hợp với các thụ thể của nhân tố tăng
trưởng và biệt hóa, từ đó kích thích sự phát triển của tế bào. Mặt khác, protein E5
còn có vai trò trong việc ngăn chặn sự chết theo chương trình của tế bào khi có sự
sai hỏng DNA do chính virus gây ra.
-
L1 và L2: Đây là 2 vùng gen cấu trúc. Vùng L2 mã hóa protein L1 là thành
phần chủ yếu cấu tạo vỏ capsid của virus. Vùng L2 mã hóa protein vỏ capsid phụ.
-
E6: Gen này mã hóa protein E6, cực kỳ quan trọng trong vai trò gây ung thư,
nhất là ở những type được xếp vào nhóm nguy cơ cao gây ung thư. Ba chức năng
chủ yếu của E6 cũng là những chức năng rất nguy hiểm đối với tế bào chủ:
+ Liên kết hoặc không liên kết với protein E7 đều có khả năng kích thích tế bào
chủ phân bào mạnh mẽ và sự phân chia này là mãi mãi, tức tế bào chủ sẽ là những
tế bào bất tử hóa.
+ Gắn kết với protein p53, một protein ức chế khối u của tế bào, làm tăng sự
phân giải của p53 bởi hệ thống phân giải protein ubiquitin của tế bào và làm giảm
khả năng ức chế khối u của protein này.
+ Liên kết với gen ras trong quá trình bất tử hóa tế bào cơ bản của chuột và
kích thích sự phát triển của tế bào NIH 3T3, đồng thời hoạt hóa promoter E2 của
Adenovirus.
-
Gen E7: Tuy nhỏ hơn E6, protein E7 được mã hóa từ gen này cũng có vai trò
không kém phần quan trọng trong việc gây ung thư ở tế bào chủ. Trước hết là sự
tương đồng ở cấu trúc gắn kèm với E6, đều là cấu trúc Cys-X-X-Cys, góp phần liên
kết chặt chẽ với E6 hơn, hỗ trợ nhau tác động lên sự bất tử hóa tế bào chủ.
Nếu như E6 cản trở quá trình tự sửa sai của tế bào chủ thông qua liên kết với
p53 thì E7 thực hiện vai trò này thông qua liên kết với pRb, cũng là một gen ức chế
khối u. Ái lực liên kết này cao gấp 10 lần ở những type thuộc nhóm nguy cơ cao so
.
.
với nhóm nguy cơ thấp. Điều này làm giải phóng số lượng lớn nhân tố phiên mã
E2F tự do, kích thích quá trình phiên mã, kéo dài tuổi thọ tế bào.
Hình 1.1. Sơ đồ DNA 7904 bp của HPV type 16
(Nguồn: National Cancer Institute, http://cancer.gov)
1.1.3. Các type HPV [22],[20]
Có hơn 200 type virus HPV được xác nhận dựa trên chuỗi DNA quy định hệ
gen khác biệt, trong đó 85 cấu trúc gen đã được mô tả đặc tính đầy đủ và phân lập
hơn 120 cấu trúc gen mới tiền năng, được mô tả một phần các đặc tính.
Tùy theo cơ quan đích, có hai nhóm HPV:
-
Nhóm HPV trên da có cơ quan đích là da bàn tay và bàn chân
-
Nhóm HPV niêm mạc xâm nhiễm lớp tế bào trong cùng của niêm mạc môi,
miệng, đường hô hấp và biểu mô sinh dục.
Có hơn 40 type HPV có thể lây truyền dễ dàng qua hoạt động tình dục trực
tiếp (đường âm đạo, đường hậu môn, đường miệng), từ da và niêm mạc người bị
nhiễm sang da và niêm mạc của bạn tình. Ngoài ra, do đặc điểm cấu trúc chỉ có
capsid, nên HPV khá bền, do đó có thể có cơ chế lây truyền ngoài hoạt động tình
.
.
dục như tiếp xúc với đồ vật có nhiễm HPV (quần áo chung), hay qua đồ chơi tình
dục …
Trong các HPV tấn công niêm mạc sinh dục, các HPV có liên quan đến ung
thư cổ tử cung và những tổn thương tiền ung thư nên có thể chia thành nhóm:
-
Nhóm nguy cơ thấp: gây nên tổn thương mụn cóc bộ phận sinh dục ngoài, ở
bàn tay, gan bàn chân, sang thương u nhú đường hô hấp và bệnh lý khác. Bộ gen
của chúng tồn tại độc lập với tế bào chủ. Các type HPV trong nhóm nguy cơ thấp
thường gặp là: 6, 11, 42, 43, 44,…
-
Nhóm nguy cơ cao: bao gồm các type mà DNA của chúng có khả năng chèn
vào bộ gen của người, gây ra những rối loạn sinh sản tế bào để hình thành các khối
u ác tính ở các cơ quan đích như: cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, hậu môn, hầu họng,
dương vật. Các type HPV trong nhóm nguy cơ cao là: 16, 18, 31, 33, 34, 35, 39, 45,
51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 và 70. Trong đó, HPV 16, 18 chiếm 70% ung thư cổ tử
cung [25].
1.1.4. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm HPV
Viêm nhiễm HPV không có triệu chứng lâm sàng rõ, diễn tiến âm thầm. Ở
nữ, cơ quan sinh dục thường bị nhiễm HPV là cổ tử cung. 99,7% các trường hợp
ung thư cổ tử cung có liên quan trực tiếp đến nhiễm một hoặc nhiều type HPV [38].
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh [22],[20],[42]
HPV sau khi sát nhập vào bộ gen tế bào ký chủ, vùng gen E6, E7 điều khiển
tổng hợp protein E6, E7 theo chiều hướng bất thường làm kích hoạt những chất sinh
ung thư, làm mất tác dụng những gen ức chế sự tạo khối u mà HPV không giết chết
tế bào chủ. Chức năng của protein điều hòa tăng trưởng tế bào pRb bị mất tác dụng
do sự gắn kết của các protein E6, E7 dẫn đến sự phân chia tế bào liên tục một cách
bất thường và đưa đến là phát sinh ung thư.
Vì cần có diễn tiến qua nhiều giai đoạn của cơ chế sinh ung như vậy nên thật
ra chỉ có một tỷ lệ thấp phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao sẽ bị ung thư cổ tử cung.
Chu kỳ sống của HPV có thể chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn xâm nhập:
.
.
Chỗ xâm nhiễm đầu tiên của HPV là những tế bào nằm ở những vị trí dễ bị
tổn thương, có thể chỉ là những vết thương rất nhỏ gây ra do quan hệ tình dục (cổ tử
cung, bao quy đầu ở nam giới). Khả năng virus xâm nhập vào những tế bào đáy này
là rất cao. Sau đó, chính sự làm lành lặn ở chỗ vết trầy xước này bằng việc kích
thích sự phân chia những tế bào đáy sẽ dẫn đến là tăng nhanh thêm sự sao chép của
HPV trong tế bào chủ vì đây là giai đoạn mà HPV chỉ sao chép được khi tế bào chủ
sao chép. Chính vùng dễ bị tổn thương nhất trong cơ quan sinh dục là cổ tử cung trở
thành nơi phổ biến nhất cho virus phát triển.
Giai đoạn tiềm ẩn:
Đây là giai đoạn có sự xâm nhiễm của HPV nhưng các kỹ thuật xét nghiệm
tế bào học, hình thái học, soi phóng đại đều cho kết quả tế bào bình thường. Chỉ
những xét nghiệm sinh học phân tử có độ nhạy cao như phản ứng khuyếch đại gen
(PCR), lai phân tử mới có khả năng phát hiện thấy HPV. Điều này giải thích tại sao
xét nghiệm Pap hoặc giải phẫu bệnh không tìm thấy HPV nhưng xét nghiệm HPV
dương tính.
Thời kỳ này có thể kéo dài 1-8 tháng, tùy tình trạng sức khỏe mỗi người.
Trong giai đoạn này, người ta không xác định được là hệ miễn dịch có hoạt động
hay không. Cũng có ý kiến cho rằng lúc này hệ miễn dịch không hoạt động vì đòi
hỏi sự phát triển số lượng virus và những sản phẩm xâm nhiễm đến một giới hạn
nào đó mới kích thích được hệ miễn dịch hoạt động. Hầu hết những bệnh nhân đều
chỉ có những biểu hiện thoáng qua và không xác định được.
Giai đoạn nhân bản mạnh:
Nếu giai đoạn trên, HPV chỉ sao chép cùng tế bào chủ thì bước vào giai đoạn
này, HPV sẽ là tác nhân kích thích tế bào chủ phân chia mạnh. Từ sự hiện diện thấp
lượng DNA virus ở những tế bào đáy, sẽ có sự gia tăng mạnh số lượng DNA virus
lẫn những sản phẩm xâm nhiễm ở những tế bào biểu mô gần bề mặt nhất (sự tích
lũy protein và những dạng virion của chúng…).
Sự xâm nhiễm có hiệu lực 3-8 tháng trước khi hệ miễn dịch bắt đầu hoạt
động. Chúng phát triển mạnh các mạch máu bao quanh (nhất là ở những type 6, 11)
.
- Xem thêm -