Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Khảo sát khả năng đối kháng nấm phytophthora của vi khuẩn bacillus phân lập từ đ...

Tài liệu Khảo sát khả năng đối kháng nấm phytophthora của vi khuẩn bacillus phân lập từ đất vườn

.PDF
46
1
121

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2015-2016 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG NẤM PHYTOPHTHORA CỦA VI KHUẨN BACILLUS PHÂN LẬP TỪ ĐẤT VƯỜN TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HỒNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN ANH DŨNG Bình Dương, tháng 3 năm 2016 UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung - Tên đề tài: : Khảo sát khả năng đối kháng nấm Phytophthora của vi khuẩn Bacillus phân lập từ đất vườn - Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Đỗ Thị Cẩm Tuyên - Lớp: C14SH02 - Khoa: Tài nguyên Môi trường - Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Sinh học - Năm thứ: 2 - Số năm đào tạo: 3 - Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Anh Dũng. 2. Mục tiêu đề tài Tìm ra những chủng vi khuẩn Bacillus có khả năng đối kháng mạnh với nấm Phytophthora. 3. Tính mới và sáng tạo Sử dụng chất kháng sinh từ vi khuẩn Bacillus không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng như thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, có khả năng kháng lại nấm Phytophthora trên cây trồng. 4. Kết quả nghiên cứu Qua quá trình phân lập từ đất vườn, làm thuần đã thu được 11 chủng Bacillus và chọn được 1 chủng nấm. Với thí nghiệm khảo sát khả năng đối kháng nấm Phytophthora của vi khuẩn Bacillus. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 8 chủng Bacillus với 1 chủng nấm đã chọn, trong đó có 3 chủng đối kháng mạnh nhất là - B1 ∆D = 9,75mm - B3 ∆D = 10,75mm - B5 ∆D = 11,75mm 5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài. Tìm ra những chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm phytophthora , cũng như làm nguồn nguyên liệu sản xuất chế phẩm sinh học kháng lại nấm bệnh, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường. 6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có). Ngày.....tháng......năm 2016 Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (ký, họ và tên) Nguyễn Thị Hồng Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài Nhóm nghiên cứu đã thực hiên đề tài trên tinh thần trách nhiệm cao, có sự nổ lực, nhiệt tình tìm tòi học hỏi, chủ động và thường xuyên liên lạc trao đổi với GVHD để thực hiện đề tài đúng tiến độ. Kết quả đề tài chủ yếu dựa vào vùng đất lấy nên chưa đưa ra được những chủng vi khuẩn có tinh kháng nấm cao hơn. Tuy nhiên, đây là cách để sinh viên tiếp cận với thực tế và phù hợp với trình độ sinh viên hiện tại. Ngày Xác nhận của lãnh đạo khoa (Ký,họ và tên) tháng năm 2015 Người hướng dẫn (Ký,họ và tên) UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH Ngày.....tháng......năm 2016 THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài 1. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN - (ký, họ và tên) Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng - Ngày, tháng, năm sinh: 18/05/1995 - Nơi sinh: Bình Thuận - Lớp: C14SH02 - Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Sinh học - Khóa học: 2014 – 2017 - Khoa: Tài nguyên Môi trường - Địa chỉ liên hệ: phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Nguyễn Thị Hồng Dương. - Điện thoại: 0962746576 - Email: [email protected] 2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP  Năm thứ nhất - Ngành học: Sư phạm Sinh học - Khoa: Khoa học Tự nhiên - Kết quả xếp loại học tập: Trung bình khá Ngày.....tháng......năm 2016 Xác nhận của lãnh đạo Khoa (ký, họ và tên) THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN Năm học 2015 - 2016 1. Tên đề tài: Khảo sát khả năng đối kháng nấm Phytophthora của vi khuẩn Bacillus phân lập từ đất vườn 2. Mã số: (do cán bộ quản lý ghi) 3. Loại hình nghiên cứu:  Cơ bản  Ứng dụng 4. Lĩnh vực nghiên cứu:  Khoa học Xã hội và Nhân văn  Triển khai  Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  Kinh tế  Khoa học Tự nhiên  Khoa học Giáo dục 5. Thời gian thực hiện: 6 tháng Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 6. Đơn vị quản lý về chuyên môn: Khoa: Tài Nguyên Môi Trường Bộ môn: Sinh học Ứng Dụng 7. Giáo viên hướng dẫn: Họ và tên: Nguyễn Anh Dũng Học vị: Thạc sĩ Đơn vị công tác (Khoa, Phòng): Khoa Tài Nguyên Môi Trường Địa chỉ nhà riêng: Điện thoại nhà riêng: Di động: 090 786 03 88 E-mail: 8. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài: Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng [email protected] SĐT: 0962 746 576 Email: MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3 1.1. Vi khuẩn Bacillus................................................................................................3 1.1.1. Đặc điểm sinh học của vi khuẩn Bacillus.......................................................3 1.1.2. Khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus....................................................5 1.2. Nấm Phytophthora..............................................................................................6 1.2.1. 1.3. Vị trí phân loại...............................................................................................6 Tình hình bệnh hại trên cây trồng.....................................................................8 1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vi khuẩn Bacillus trong công tác bảo vệ cây trồng......................................................................................................................12 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP.......................................................15 2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................................15 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu..........................................................................................15 2.1.2. Hóa chất và thiết bị..........................................................................................15 2.1.3. Thiết bị và dụng cụ..........................................................................................15 2.1.4. Môi trường nghiên cứu....................................................................................15 2.2. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................17 2.2.1. Lấy mẫu ..........................................................................................................17 2.2.2. Phương pháp phân lập.....................................................................................18 2.2.3. Phương pháp khảo sát khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus với nấm Phytophthora ............................................................................................................19 2.2.4. Phương pháp xử lý số liê ̣u...............................................................................19 2.2.5. Phương pháp nhuộm Gram..............................................................................19 2.2.6. Thử nghiệm Catalase.......................................................................................21 2.2.7.Phương pháp giữ giống cấy chuyền..................................................................21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................22 3.1 Phân lập vi khuẩn Bacillus...................................................................................22 3.2. Phân lập nấm.......................................................................................................24 3.3. Khảo sát khả năng đối kháng nấm của vi khuẩn Bacillus...............................25 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................28 4.1. Kết luận................................................................................................................28 4.2. Kiến nghị..............................................................................................................28 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................29 PHỤ LỤC.................................................................................................................. 32 MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài. Nấm phytophthora được xem là một trong những tác nhân nguy hiểm hàng đầu cho nền nông nghiệp nước ta gây ra các bệnh làm giảm năng suất cây trồng thậm chí có thể gây chết cây như các bệnh: bệnh tiêu sầu (bệnh chết nhanh) trên cây tiêu; bệnh thối rễ, thối thân, thối quả, xì mủ trên cây sầu riêng; loét sọc miệng cạo trên cây cao su [17].v.v... Để phòng trừ tác hại do nấm Phytophthora gây ra thì nhiều loại thuốc trừ nấm có nguồn gốc hóa học đã được sử dụng[19][20]. Tuy nhiên viê ̣c sử dụng mô ̣t cách bừa bãi các loại thuốc hóa học đã dẫn đến tình trạng đề kháng thuốc của nấm bê ̣nh mà còn gây ô nhiễm môi trường cũng như sức khỏe con người. Vi khuẩn Bacillus với khả năng cạnh tranh dinh dưỡng mạnh, tiết các loại enzyme, và đă ̣c biê ̣t là khả năng sinh kháng sinh mạnh được xem là mô ̣t trong những nhân tố sinh học hữu hiê ̣u có thể dùng để khống chế nấm Phytophthora [8][15][16]. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiê ̣n đề tài “Khảo sát khả năng đối kháng nấm Phytophthora của vi khuẩn Bacillus phân lâ ̣p từ đất vườn.” với mục đích tuyển chọn mô ̣t số chủng vi khuẩn Bacillus với khả năng đối kháng mạnh, có thể dùng làm chế phẩm khống chế nấm Phytophthora, từ đó đóng góp mô ̣t phần trong viê ̣c giảm thiểu ô nhiễm môi trường và xây dựng nền nông nghiê ̣p sạch và an toàn hơn. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra những chủng vi khuẩn Bacillus có khả năng đối kháng mạnh với nấm Phytophthora. Đối tượng nghiên cứu. - Nấm Phytophthora phân lập từ các mẫu bệnh phẩm ở thực vật thu nhâ ̣n ở Bình Dương. 1 - Vi khuẩn Bacillus phân lập từ đất vườn. Phạm vi nghiên cứu. - Khảo sát khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus với nấm Phytophthora trên thạch đĩa trong phòng thí nghiệm. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vi khuẩn Bacillus 1.1.1. Đặc điểm sinh học của vi khuẩn Bacillus Đặc điểm phân loại Theo khóa phân loại của Bergey, chi Bacillus la một chi lớn và đa dạng, được phân loại như sau: - Giới Bacteria - Ngành Firmicutes - Lớp Bacilli - Bộ Bacillales - Họ Bacillaceae - Chi Bacillus Vi khuẩn Bacillus được Ehrenberg mô tả lần đầu tiên năm 1835 là Vibrio subtilis. Năm 1872, Vibrio subtilis được Cohn dặt lại tên là Bacillus subtilis ( Gordon, 1981). Họ Bacillaceae được chia làm 5 chi gồm: Bacillus, sporolactobacillus, Clostridium, Sporosarcina, Desulfortomaculum, đặc trưng cho họ này là sinh nội bào tử [9],[12],[13]. Đặc điểm hình thái Các vi khuẩn Bacillus là nhóm trực khuẩn sinh bào tử sống hiếu khí tùy tiện nhưng trong điều kiện hiếu khí thì hoạt động mạch hơn.chúng rất phổ biến trong tự nhiên. Một số loài của giống này còn thấy trong khoang miệng, trong đường ruột của người và động vật. Tất cả các loài Bacillus đều có khả năng phân giải hợp chất hữu cơ chứa nito, như protein khá mạnh nhờ sinh ra proteaza ngoại bào. Ngoài ra, chúng còn có khả năng sinh ra amylaza làm loãng tinh bột, biến chất này thành dễ hòa tan và thủy phân tiếp theo thành các dextrin và các loại đường hợp thành [11]. 3 Tế bào hình que, thẳng hoặc gần thẳng, kích thước 0,3 -2,2  1,2 – 7 µm. Các tế bào thường xếp thành cặp hoặc chuỗi, đầu tròn hoặc hơi vuông. Chúng là vi khuẩn Gram dương, chúng thường di động nhờ roi. Một tế bào chỉ hình thành duy nhất một nội bào tử, nội bào tử có hình oval hoặc hình trụ. Bào tử có khả năng chịu nhiệt, acid. Sự hình thành nội bào tử không bị ngăn cản bởi sự tiếp xúc không khí. Các loài thuộc chi Bacillus đặc trưng cho trực khuẩn sinh bào tử mà vẫn giữ nguyên hình que khi mang bào tử, trong một số trường hợp chỉ hơi phình to lên một chút. Tùy theo loài, bào tử có thể nằm giữa, gần cuối hoặc ở cuối [11]. Với các phương pháp nhuộm thông thường, bào tử không bị nhuộm màu hoặc chỉ nhuộm được màu rất nhạt trông giống như các thể ẩn nhập. Để nhuộm màu, bào tử phải được xử lí bằng các dung dịch thuốc nhuộm đậm đặc và vừa nhuộm vừa phải đun nóng [11]. Đặc điểm phân bố Nhờ khả năng sinh bào tử nên Bacillus có thể tồn tại trong thời gian rất dài dưới các điều kiện khác nhau. Chúng rất phổ biến trong tự nhiên nên có thể phân lập từ nhiều nguồn khác nhau như đất, nước, không khí, phân,...[9],[12],[13]. Dinh dưỡng và tăng trưởng Hầu hết các loài thuộc chi Bacillus là những sinh vật hóa dị dưỡng, thu năng lượng nhờ sự oxi hóa các hợp chất hữu cơ như đường, amino acid, acid hữu cơ,… Một số vi khuẩn dị dưỡng không bắt buộc (B. schlegelli, B. megaterrium…) có khả năng phát triển trong môi trường chỉ có CO2. Một số loài Bacillus có khả năng sử dụng các chất vô cơ, trong khi một số loài khác như B. saphaericus, B . cereus cần các hợp chất hữu cơ (vitamin, amino acid) cho sự sinh trưởng. Đặc biệt một số loài Bacillus gây bệnh cho côn trùng như B. thuringiensis, B. popllae, B. lentimorbus, B. cereus, B. anthracis có nhu cầu dinh dưỡng phức tạp, chúng không phát triển trong môi trường vi khuẩn thông thường như NA, NB[9],[12],[13]. 4 Phần lớn các loài thuộc chi Bacillus là vi khuẩn hiếu khí hoặc kị khí tùy nghi, nhiệt độ sinh trưởng tối ưu từ 30-45 0C, một số vi khuẩn chịu nhiệt với nhiệt độ sinh trưởng tối ưu lên tới 650C, hoặc ưa lạnh(5-250C). Các loài vi khuẩn thuộc chi Bacillus sinh trưởng trong khoảng pH rộng từ 2-11. Trong phòng thí nghiệm, dưới điều kiện tối ưu, Bacillus có thời gian thế hệ là 25 phút. 1.1.2. Khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus Các loại vi khuẩn thuộc chi Bacillus có khả năng đối kháng với vi sinh vật gây bệnh thông qua khả năng sinh các chất có hoạt tính kháng vi sinh vật cao (enzym và chất kháng sinh). Các loại enzyme ngoại bào mà vi khuẩn Bacillus thường sản sinh ra trong quá trình sống như: protease, amylase, cellulose, chitinase, glucanase, lipase, urease,… Các loại enzyme này có tác dụng làm cho vi khuẩn thích ứng với nhiều hoàn cảnh và điều kiện môi trường sống. Chitinase do Bacillus tiết ra có khả năng phá vỡ thành tế bào của nấm bệnh vì chitin là một trong những thành phần cấu tạo quan trọng của thành tế bào vi nấm gây bệnh thực vật. Wen và cộng sự (2007) đã chứng minh rằng Bacillus Cereus QQ308 là một chủng có khả năng sản xuất enzyme thủy phân chống lại nấm bệnh[17]. Ngoài ra, các chất kháng sinh tiết vào môi trường cũng có tính sát khuẩn hoặc kìm hãm sinh trưởng gây ảnh hưởng đến quần thể vi sinh vật khác. Mục đích gián tiếp là cạnh tranh dinh dưỡng và năng lượng có sẵn trong môi trường. Nghiên cứu của Stien (2005) cho thấy tiềm năng sản sinh chất kháng sinh của B. Subbtilis có khả năng tiết ra hơn 20 loại chất kháng sinh với cấu trúc khác nhau như: subtilin, ericin, merasacidin, sublancin, subtilosin, surfactin, iturin, bacillibactin, bacillomytin, diffcidin, oxydifficin, bacilysocin, rhizocticin, amicoumacin, mysobaccillin,… Các chất kháng sinh này có thể có tác dụng đơn lẻ hoặc kết hợp nhau[3]. 5 1.2. Nấm Phytophthora 1.2.1. Vị trí phân loại - Giới Fungi - Ngành Mycophyta - Lớp Oomycates - Bộ Pernoporales - Họ Pythiaceae - Chi Phytophthora Đặc điểm sinh học Nấm Phytophthora là chi khá phổ biến thuộc lớp Oomycetes, bộ Pernoporales, họ Pythiaceae, sợi nấm không màu, không vách ngăn, đơn bào, kích thước không đồng đều. Túi bào tử hình trứng hoặc hình quả chanh, không màu, trong suốt. Bào tử hình cầu hoặc hình thận có 2 lông roi di chuyển rất nhanh trong nước [4] Khi Phytophthora được nuôi cấy trong môi trường thích hợp, khuẩn ty (Mycelium) của nó phát triển rất nhanh. Dưới điều kiện ẩm ướt chúng tạo ra những bào tử vô tính được gọi là túi bào tử (Sporangia) hoặc túi bào tử động (Zoosporangia). Túi bào tử này nảy mầm trong môi trường nước hoặc khi nhiệt độ môi trường giảm. Chúng phóng thích ra những bào tử động (Zoospores) với hệ lông roi không đều nhau (Heterokont flagella). Những bào tử động sau khi được phóng thích sẽ bơi lội hàng giờ liền và cuối cùng ngừng bơi lội để cuộn tròn hay kết kén. Sau một thời gian chúng hình thành vách tế bào. Ở giai đoạn này, bào tử được gọi là kén hay nang (Cyst). Bào tử vách dày (Chlamydospore) ở dạng hình cầu hay oval, là một cấu trúc nghỉ vô tính. Cấu trúc hữu tính bao gồm túi giao tử đực (Antheridium - bộ phận sinh sản đực) và túi noãn ( Oogonium - bộ phận sinh sản cái). Quá trình giảm phân hình thành nên túi giao tử đực và túi noãn. Đây chỉ là giai đoạn đơn bội trong vòng đời của Phytophthora. Giai đoạn lưỡng bội đóng vai trò quyết định trong suốt chu kì sống của chúng. Các vòi thụ tinh từ túi giao tử đực sẽ thoát vị đưa nhân của giao tử đực vào noãn. Hợp tử sau khi được thụ tinh sẽ nảy mầm ở điều kiện thích hợp tùy thuộc vào sự kết hợp của trứng với một hay 6 nhiều ống giao tử đực. Giống Phytophthora bao gồm một số loài nấm dị tản (Heterothallic)(có hai kiểu lai A1và A2) chẳng hạn như P.infestans. Số còn lại là những loài nấm đồng tản (Homothallic) bao gồm cả P. sojae hoặc[7]. Giai đoạn lưỡng bội có vai trò chính trong chu kỳ sống. Các vòi thụ tinh giao tử đực sẽ thoát vị đưa nhân giao tử đực vào noãn. Sự kết hợp giữa trứng có thể với 1 hoặc nhiều ống giao tử đực. Hợp tử sau thụ tinh sẽ nảy mầm khi gặp điều kiện thích hợp[7]. Chu kì sống của nấm Phytophthora[3] 7 Chu kì sống của Phytophthora (SI-AMMOUR, 2002) Khả năng gây bệnh Phytophthora tấn công trên tất cả các bộ phận của cây. Do đó mầm bệnh có thể dễ hiện diện ngay khi cây chưa có dấu hiệu bệnh rõ ràng [7]. Phytophthora có thể tồn tại nhiều năm trong đất. Nó làm thối rễ, làm cho cây gặp khó khăn trong việc hút nước và muối khoáng. Đối với những cây lâu năm như sầu riêng, tiêu, cao su, ... rễ cây khi bị nhiễm Phytophthora dễ bị mục nát, có màu nâu hoặc đen ở bên trong, mềm hơn bình thường. Đặc biệt nấm Phytophthora gây tác hại lớn đến đến cây cao su, làm giảm sản lượng mủ và ảnh hưởng đến sự tái tạo của vỏ mới của cây [3]. Trong điều kiện có nước và nhiệt độ thấp, bào tử tạo thành nhiều bào tử động một cách nhanh chóng di chuyển theo nước xâm nhiễm lây bệnh qua miệng cắt mặt cạo, qua vết thương cơ giới và qua lỗ hở tự nhiên của cây. Sợi nấm xuyên sâu vào các mô tế bào qua mạch libe, qua mô phân sinh tới mạch gỗ [24]. Những năm 60 của thế kỉ XX, đã có những nghiên cứu liên quan đến bệnh trên cây cao su ở Việt Nam. Trong 19 bệnh ảnh hưởng đến cây cao su thì bệnh do phytophthora sp gây ra với các biểu hiện như: rụng lá, sọc đen và loét thân[6]. Không những thế, nấm Phytophthora còn tấn công các cây nông nghiệp ngắn ngày, gây ra các triệu chứng như thối rễ, vàng và héo lá ở cà chua, làm thối rễ và hỏng trái ở cây ớt[3]. 1.3. Tình hình bệnh hại trên cây trồng[7] 8 Hằng năm trên thế giới, bệnh trên cây đã gây ra nhiều thiệt hại to lớn cho nông nghiệp. Chúng phá hủy đến 537,3 triệu tấn các loại nông sản chủ yếu, chiếm 11,6% tổng sản lượng nông nghiệp trên thế giới. Riêng lúa chiếm khoảng 9%, bắp 10%, cây rau 12%, cây ăn quả 16,5%. Trong các loại bệnh cây, bệnh do vi nấm gây ra chiếm khoảng 83%[4]. Những thông tin chính quan tâm đến sự hiện diện, sự phân bố của bệnh Phytophthora ở việt Nam được điều tra và kiểm soát bởi Viện Bảo Vệ Thực Vật Quốc Gia ở Hà Nội. Từ những kết quả điều tra và những nghiên cứu ngoài đồng, 13 loài Phytophthora đã được tìm thấy ở Việt Nam. Sau đây là những thông tin về bệnh Phytophthora trên một số cây trồng chính tại Việt Nam theo ghi nhận của Thanh, Ngo, Viên và Andre’ Drenth năm 2004. Cà chua và khoai tây Bệnh tàn lụi lá là bệnh chính trên nhóm cây trồng này. Được nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm 1960. Tác nhân gây bệnh là Phytophthora infestans và bệnh xuất hiện hàng năm từ tháng 12 đến tháng 3 khi điều kiện khí hậu lạnh và ẩm; gây mất mùa 30 – 70%, trong trường hợp xấu bệnh gây mất mùa toàn bộ (Vũ, 1973). Điều đáng lưu ý là phạm vi ảnh hưởng của bệnh cao hơn mức trung bình ở những vùng đất sét. Bệnh dược khống chế bằng phun 1% Bordeaux. Ngoài ra thuốc diệt nấm Maneb và Zineb 0,2 – 0,3% a.i. cũng được xem là có hiệu quả phòng chống P. infestans cao. Khoai sọ Bệnh tàn lụi lá gây ra bởi P. colocasiae được xem là bệnh chính trên khoai sọ ở Bắc Việt Nam. Bệnh được báo cáo đầu tiên bởi Roger (1951). Nhiệt độ ấm (24 – 30 0C) và ẩm độ cao là yêu cầu cho bệnh lan rộng. Bệnh xuất hiện hằng năm, bắt đầu vào giữa 9 tháng 4, tháng 5 và cao điểm ở tháng 7, tháng 8 khi nhiệt độ ổn định ở 27 – 29 0C, lượng mưa trung bình trong tháng ở mức 201 – 308 mm. Dứa Bệnh thối nõn dứa là một trong những bệnh chính gây mất năng suất dứa. Bệnh được tìm thấy ở tất cả các vùng trồng dứa trên khắp đất nước gồm Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hóa và Ninh Bình. Giống dứa cayenne mẫn cảm với bệnh hơn các giống dứa khác. Một điều thú vị là ở những vùng có pH đất thấp (3,5 – 4,2) như Tiền Giang và Tp. Hồ Chí Minh, bệnh thối nõn dứa không được tìm thấy. Tuy nhiên, điều này không rõ là do pH thấp hoặc là do một yếu tố khác. Tác nhân gây bệnh là P. cinnamomi và P. nicotianae, điều này được chứng minh bởi các thí nghiệm trong nhà kính được kiểm soát tại Viện BVTV quốc gia ở Hà Nội năm 2001 (Ngô và cộng sự, 2001). Cây cam quýt Phytophthora citrophthora được báo cáo đầu tiên trên cam ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm 1950 và không được theo dõi mãi đến những năm 1970, khi bệnh có mặt ở tất cả các vùng trồng cam quýt, như vùng Thanh Trà ở Thừa Thiên Huế, Ninh Bình ở Tiền Giang. P. citrophthora tấn công thân và quả, với các biểu hiện triệu chứng, làm chảy nhựa và thối quả. Sự phát triển nhanh trong mùa mưa, nguy hiểm nhất là vào tháng 7 và tháng 8. Vào tháng 3 năm 2002, tỷ lệ mắc bệnh trên cam ở Cao Phong – Hòa Bình là 10% nhưng sau đó đã tăng lên 20 – 30% vào tháng 8. Quýt bị ảnh hưởng nhiều hơn, với nhiều vườn đã bị mất năng suất và chết cây. Những mẫu lấy từ mô cây cam quýt bị loét thân ở tỉnh Tiền Giang được nhận biết là P. nicotianae (A. Drenth, thông tin chưa công bố). Sầu riêng 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng