.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHƯỚC SANG
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SỐC NHIỄM KHUẨN
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG
ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
CHUYÊN NGÀNH NHI KHOA
Mã số: 60.72.01.35
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS BS PHÙNG NGUYỄN THẾ NGUYÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ký tên
Nguyễn Phước Sang
.
.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình, biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Các khái niệm và định nghĩa trong nhiễm khuẩn huyết trẻ em .............. 4
1.2. Dịch tễ học ........................................................................................... 8
1.3. Sinh lý bệnh học của sốc nhiễm khuẩn ............................................... 10
1.4. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................. 14
1.5. Cận lâm sàng ...................................................................................... 16
1.6. Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo SSC 2012 ................................... 20
1.7. Điều trị ............................................................................................... 21
1.8. Tình hình tuân thủ phác đồ điều trị sốc nhiễm khuẩn trên thế giới ...... 29
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32
2.3. Vấn đề y đức ...................................................................................... 34
2.4. Định nghĩa biến số.............................................................................. 35
2.5. Các tiêu chuẩn và định nghĩa áp dụng trong nghiên cứu ..................... 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 44
3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .............................................. 44
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và rối loạn chức năng các cơ quan . 45
3.3. Tỷ lệ các biện pháp điều trị và kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn ........ 53
3.4. Mức độ tuân thủ các biện pháp điều trị ............................................... 62
Chương 4 BÀN LUẬN ............................................................................... 66
4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .............................................. 66
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và rối loạn chức năng các cơ quan . 68
4.3. Tỷ lệ các biện pháp điều trị và kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn ........ 80
4.4. Mức độ tuân thủ các biện pháp điều trị điều trị ................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt
Nghĩa
ALTMTT
Áp lực tĩnh mạch trung tâm
BN
Bệnh nhân
BVNĐ
Bệnh viện Nhi đồng
HATB
Huyết áp trung bình
NKH
Nhiễm khuẩn huyết
RLCN
Rối loạn chức năng
SDD
Suy dinh dưỡng
SNK
Sốc nhiễm khuẩn
.
.
Danh mục các chữ viết tắt tiếng nước ngoài
Chữ viết tắt
ACCM
ALT
CDC
CO
CRRT
CRT
Chữ gốc
Nghĩa
American College of Critical
Trường môn Chăm sóc tích
Care Medicine
cực Mỹ
Alanine transaminase
Centers for Disease Control and
Trung tâm kiểm soát và phòng
Prevention
ngừa dịch bệnh Mỹ
Cardiac Output
Cung lượng tim
Continuous Renal Replacement
therapy
Điều trị thay thế thận liên tục
Capillary Refill Time
Thời gian đổ đầy mao mạch
Extracorporeal Membrane
Cung cấp oxy qua màng ngoài
Oxygenation
cơ thể
FiO2
Fraction of Inspired Oxygen
Phân suất oxy của khí hít vào
ICU
Intensive Care Unit
Đơn vị chăm sóc tích cực
IL
Interleukin
INF
Interferon
INR
International Normalized Ratio
ECMO
IPSCC
MODS
PaO2
Chỉ số bình thường hóa quốc
tế
International Pediatrics Sepsis
Hội nghị đồng thuận Quốc tế
Consensus Conference
về nhiễm khuẩn huyết trẻ em
Multiple organ dysfunction
Hội chứng rối loạn chức năng
syndrome
đa cơ quan
Partial Pressure of Oxygen in
Phân áp oxy trong máu động
Arterial blood
mạch
.
.
Partial Pressure of Carbon
Phân áp carbondioxide trong
dioxide in Arterial blood
máu động mạch
PALS
Pediatric Advanced Life Support
Hồi sức nâng cao Nhi
PCR
Polymerase chain reaction
PaCO2
SaO2
Saturation of arterial oxygen
Phản ứng khuếch đại chuổi
gen
Độ bão hòa oxy máu động
mạch
Oxygen saturation of central
Độ bão hòa oxy máu tĩnh
venous blood
mạch trung tâm
PICU
Pediatric Intensive Care Unit
Đơn vị Chăm sóc tích cực Nhi
SD
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
ScvO2
SIRS
Systemic Inflammatory Response Hội chứng đáp ứng viêm hệ
Syndrome
thống
Độ bão hòa oxy máu đo qua
SpO2
Saturation of Pulse oxygen
SVR
System Vascular Resistance
Sức cản mạch hệ thống
TLR
Toll Like Receptor
Thụ thể Toll like
TNF
Tumor Nercosis Factor
Yếu tố hoại tử u
SSC
Surviving Sepsis Campaign
WHO
World Health Organization
da
Chương trình kiểm soát sống
còn nhiễm khuẩn huyết
Tổ chức Y tế Thế giới
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ số nhịp tim, nhịp thở, huyết áp tâm thu, bạch cầu máu ngoại vi
theo nhóm tuổi ............................................................................................... 7
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán giảm huyết áp ở trẻ em ............................. 16
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu ................................................................ 35
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu........................................ 44
Bảng 3.2: Phân bố ngày bệnh trước khi vào sốc ........................................... 45
Bảng 3.3: Tỷ lệ các dấu hiệu sinh tồn của sốc nhiễm khuẩn lúc chẩn đoán... 46
Bảng 3.4: Đặc điểm các dấu hiệu huyết động học của sốc lúc chẩn đoán ..... 46
Bảng 3.5: Tỷ lệ các dấu hiệu thực thể của sốc nhiễm khuẩn lúc chẩn đoán .. 47
Bảng 3.6: Đặc điểm công thức máu lúc vào sốc ........................................... 48
Bảng 3.7: Giá trị CRP và Procalcitonin lúc vào sốc...................................... 49
Bảng 3.8: Trị số đường huyết lúc vào sốc..................................................... 49
Bảng 3.9: Trị số Lactate máu lúc vào sốc ..................................................... 49
Bảng 3.10: Các giá trị khí máu động mạch lúc vào sốc ................................ 50
Bảng 3.11: Các trị số sinh hóa máu khác lúc vào sốc ................................... 50
Bảng 3.12: Kết quả cấy máu và các dịch khác tìm vi khuẩn ......................... 51
Bảng 3.12: Tác nhân xác định được qua cấy bệnh phẩm .............................. 51
Bảng 3.14: Tỷ lệ các biện pháp hỗ trợ hô hấp ............................................... 53
Bảng 3.15: Tỷ lệ các loại dịch truyền sử dụng chống sốc ............................. 54
Bảng 3.16: Tốc độ cho liều chống sốc đầu tiên với thể tích 20 ml/kg ........... 54
Bảng 3.17: Tổng lượng dịch truyền trong 1 giờ đầu ..................................... 54
Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ thuốc vận mạch được sử dụng............................... 55
Bảng 3.19: Số lượng thuốc vận mạch được sử dụng ..................................... 55
Bảng 3.20: Phân loại sốc nhiễm khuẩn theo đáp ứng với vận mạch.............. 56
Bảng 3.21: Tỷ lệ sử dụng Corticoid điều trị.................................................. 57
Bảng 3.22: Thời điểm sử dụng Corticoid...................................................... 57
.
.
Bảng 3.23: Tỷ lệ sử dụng chế phẩm máu trong điều trị ................................ 58
Bảng 3.24: Kết quả hồi sức sốc .................................................................... 58
Bảng 3.25: Phân bố thời điểm tử vong ......................................................... 59
Bảng 3.26: So sánh điểm số PRISM III giữa hai nhóm tử vong và sống ....... 59
Bảng 3.27: Tỷ lệ tử vong theo giá trị điểm cắt điểm số PRISM III ............... 60
Bảng 3.28: Các yếu tố khác liên quan đến tử vong ....................................... 61
Bảng 3.29: Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ tử vong ............................. 62
Bảng 3.30: Tỷ lệ tuân thủ mục tiêu hỗ trợ hô hấp đầu .................................. 62
Bảng 3.31: Tỷ lệ tuân thủ việc chọn dung dịch chống sốc ban đầu ............... 62
Bảng 3.32: Tỷ lệ tuân thủ mục tiêu về thể tích và tốc độ dịch chống sốc ...... 63
Bảng 3.33: Tỷ lệ tuân thủ chọn Dopamin là thuốc vận mạch đầu tiên .......... 63
Bảng 3.34: Tỷ lệ tuân thủ thời điểm sử dụng kháng sinh .............................. 63
Bảng 3.35: Tỷ lệ tuân thủ mục tiêu đặt catheter động mạch ......................... 64
Bảng 3.36: Tỷ lệ tuân thủ mục tiêu đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ........... 64
Bảng 3.37: Tỷ lệ tuân thủ mục tiêu đặt thông tiểu ........................................ 65
Bảng 3.38: Tỷ lệ tuân thủ thời điểm thực hiện các xét nghiệm ..................... 65
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tiến trình vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào mô ......................... 10
Hình 1.1: Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của sốc nhiễm khuẩn ........................... 12
Sơ đồ 1.1: Lưu đồ xử trí sốc nhiễm khuẩn theo SSC 2012............................ 28
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ nghiên cứu ...................................................................... 33
Biểu đồ 3.1: Phân bố các triệu chứng lâm sàng trước khi nhập viện ............. 45
Biểu đồ 3.2: Phân bố vị trí ổ nhiễm khuẩn.................................................... 48
Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ rối loạn chức năng các cơ quan ........................... 52
Biểu đồ 3.4: Phân bố số lượng cơ quan bị rối loạn chức năng ...................... 53
Biểu đồ 3.5: Kháng sinh khởi đầu lúc chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn............... 56
Biểu đồ 3.6: Số lượng kháng sinh sử dụng ................................................... 57
Biểu đồ 3.7: Phân bố kết quả điều trị chung ................................................. 59
Biểu đồ 3.8: Đường cong ROC tiên đoán tử vong của điểm số PRISM III ... 60
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn vẫn còn là hội chứng lâm
sàng thường gặp tại các đơn vị Hồi sức cấp cứu nhi [37], [38]. Theo Khan M.
R. nghiên cứu từ năm 2007-2008 tại Parkistan, sốc nhiễm khuẩn chiếm 71% trẻ
nhiễm khuẩn huyết nhập khoa hồi sức tích cực [56]. Theo Wolfler nghiên cứu
từ năm 2004-2005 ở 22 đơn vị hồi sức cấp cứu Nhi tại Ý ghi nhận tỷ lệ nhiễm
khuẩn huyết là 11,6%, trong đó 7,9% là nhiễm khuẩn huyết, 1,6% là nhiễm
khuẩn huyết nặng và 2,1% là sốc nhiễm khuẩn [121]. Các nghiên nghiên cứu
trong nước cho thấy tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn ở trẻ còn khá cao. Theo Bùi Quốc
Thắng nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2003-2005 ghi nhận tỷ lệ
sốc nhiễm khuẩn là 53,27% ở trẻ nhiễm khuẩn huyết nhập khoa Hồi sức – Tích
cực. Nghiên cứu năm 2000-2003 tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Phùng Nguyễn Thế
Nguyên ghi nhận tỷ lệ này là 13,5% [3], [10].
Theo Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em tại
các nước đang phát triển vẫn còn rất cao, thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế xã hội của từng quốc gia. Tại Mỹ và các nước phát triển tỷ lệ này khoảng từ
10% đến 50% [119]. Theo Hội Chăm sóc tích cực Nhi của Anh, tỷ lệ tử vong
do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em là 17% trong vòng 12 giờ đầu sau khi nhập viện
[51]. Trong một nghiên cứu dịch tễ học tại các nước thuộc Vương quốc Anh từ
năm 1996-2004 ghi nhận tỷ lệ tử vong vẫn không thay đổi nhiều, từ 48,3% năm
1996 chỉ xuống 44,7% năm 2004 [48]. Theo nghiên cứu của Kutko M. C. cho
thấy tỷ lệ tử vong của trẻ sốc nhiễm khuẩn có suy đa cơ quan là 18,6% trong
khi không có trẻ nào tử vong nếu không suy đa cơ quan [63]. Tại châu Á như
Trung quốc tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn khoảng 60% - 70%, nghiên cứu
tại Pakistan ghi nhận tỷ lệ tử vong là 24% [32], [56]. Việt Nam chưa có số liệu
thống kê toàn quốc, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây tại một số bệnh viện
trong nước cho thấy tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em vẫn còn khá
.
.
2
cao. Năm 2000-2003 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tỷ lệ tử vong là 86,5%, năm
2003-2005 tại bệnh viện Nhi Đồng 1 tỷ lệ tử vong là 49%, năm 2011 một nghiên
cứu cũng tại bệnh viện Nhi Đồng 1 tỷ lệ tử vong là 32,3% [3], [8], [10]. Năm
2010, Trần Minh Điển nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Trung ương ghi nhận tỷ lệ
tử vong là 65,7% [1].
Chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu hiệu quả bằng các biện pháp hồi sức tích
cực, kháng sinh thích hợp, sử dụng thuốc vận mạch và tăng cường co bóp cơ
tim hợp lý giúp giảm tỷ lệ tử vong trong sốc nhiễm khuẩn [84], [92], [98]. Tuy
vậy, thực tế lâm sàng cho thấy chẩn đoán và xử trí sốc nhiễm khuẩn là một quá
trình khó khăn và phức tạp. Nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn,
năm 2004 Hội Hồi sức Mỹ đưa ra chiến lược điều trị sớm theo mục tiêu ở trẻ
em sốc nhiễm khuẩn. Chiến lược này đã được áp dụng có hiệu quả trên trẻ em,
giảm được tỷ lệ tử vong đáng kể nếu tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị. Cho đến
nay hướng dẫn đã được cập nhật theo y học chứng cứ qua các năm 2008, 2012
[37], [38], [39].
Tại Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về sốc nhiễm khuẩn ở người
lớn cũng như ở trẻ em. Tuy nhiên, đây là những nghiên cứu thực hiện tại các
bệnh viện tuyến cuối như bệnh viện Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2 và bệnh viện Nhi
Trung ương [4], [7], [11]. Nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về sốc nhiễm khuẩn
ở trẻ em tại các bệnh viện tuyến Tỉnh được báo cáo, mặc dù sốc nhiễm khuẩn
ở trẻ em tại các bệnh viện này cũng rất thường gặp. Do đó, để góp phần hiểu rõ
hơn về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị sốc nhiễm khuẩn
ở trẻ em tại một bệnh viện tuyến Tỉnh chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát đặc
điểm sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ” từ đó rút ra kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị để góp
phần cải thiện hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ
em tại các tuyến cơ sở.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát đặc điểm sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức Tích cực - Chống
độc Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 01/01/2012 – 30/04/2016.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ rối loạn
chức năng các cơ quan.
2. Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị và kết quả điều trị.
3. Xác định tỷ lệ tuân thủ các biện pháp điều trị theo hướng dẫn của
Chương trình kiểm soát sống còn nhiễm khuẩn huyết năm 2012.
.
.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm và định nghĩa trong nhiễm khuẩn huyết trẻ em
1.1.1. Các định nghĩa trong nhiễm khuẩn
Dựa theo các hội nghị thống nhất một số định nghĩa về nhiễm khuẩn và
suy đa tạng năm 1992 và năm 2001 ở người lớn, Hội nghị quốc tế thống nhất
về nhiễm khuẩn trẻ em năm 2002 (International Pediatrics Sepsis Consensus
Conference – IPSCC) tại San Antonio, Texas, Mỹ gồm các nhà hồi sức Nhi
khoa của các nước Canada, Pháp, Hà Lan, Anh và Mỹ đã thống nhất đưa ra các
định nghĩa về hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, nhiễm khuẩn, tình trạng nhiễm
khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, SNK, và tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn chức năng
đa cơ quan [44].
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (Systemic Inflammatory Response
Syndrome – SIRS). Biểu hiện bởi ít nhất là 2 trong 4 triệu chứng sau, trong đó
ít nhất có 1 tiêu chuẩn về nhiệt độ hay số lượng bạch cầu:
Thân nhiệt > 38,5 0C hay < 360C
Nhịp tim nhanh > 2 độ lệch chuẩn (SD) giới hạn trên theo tuổi khi không
có các kích thích đau hay nhịp tim nhanh kéo dài trong thời gian 0,5 – 4 giờ
mà không giải thích được. Hoặc nhịp chậm ở trẻ dưới 1 tuổi (nhịp tim dưới
đường bách phân vị thứ 10 so với tuổi khi không có kích thích phó giao cảm,
thuốc ức chế, bệnh tim bẩm sinh, hoặc nhịp chậm không rõ nguyên nhân trong
thời gian 30 phút).
Nhịp thở nhanh > 2 độ lệch chuẩn giới hạn trên tuổi hay cần thông khí
cơ học do bệnh lý cấp và không do bệnh lý thần kinh cơ hay gây mê.
Bạch cầu tăng hay giảm theo tuổi hay band neutrophile > 10%.
Nhiễm khuẩn
.
.
5
Gợi ý hoặc có bằng chứng nhiễm khuẩn với bất kỳ nguyên nhân nào khi
có cấy máu dương tính, nhuộm soi tươi, PCR hoặc có hội chứng lâm sàng liên
quan đến khả năng nhiễm khuẩn cao. Bằng chứng của nhiễm khuẩn bao gồm
các dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc các xét nghiệm (như là có bạch
cầu máu trong dịch vô khuẩn của cơ thể, thủng tạng, X-quang lồng ngực có
hình ảnh viêm phổi, ban xuất huyết hoặc tử ban).
Nhiễm khuẩn huyết
Biểu hiện bằng hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, nghi ngờ hay có
bằng chứng do nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn huyết nặng
NKH kèm với rối loạn chức năng tim mạch hoặc hội chứng suy hô hấp
cấp hoặc rối loạn chức năng hai hay nhiều cơ quan.
Sốc nhiễm khuẩn
NKH và rối loạn chức năng tim mạch.
Hội chứng rối loạn chức năng cơ quan được định nghĩa
Rối loạn chức năng tim mạch
Dù đã truyền dung dịch đẳng trương ≥ 40 ml/kg/giờ mà
Huyết áp giảm < đường bách phân vị thứ 5 theo tuổi hoặc
Cần dùng vận mạch để duy trì huyết áp bình thường hoặc
Có 2 trong các dấu hiệu sau:
Toan chuyển hóa.
Lactat máu tăng > 2 lần giá trị bình thường
Thiểu niệu: thể tích nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ
Thời gian đổ đầy mao mạch > 5 giây
Chênh lệch nhiệt độ ngoại biên trung tâm > 30C
Rối loạn chức năng hô hấp
PaO2/FiO2 < 300 không có bệnh tim bẩm sinh tím hay bệnh phổi
trước đó hoặc
.
.
6
PaCO2 > 65 mmHg hay cao hơn 20 mmHg so với giá trị bình thường
hoặc
Cần FiO2 > 50% để duy trì SaO2 ≥ 92% hoặc
Cần thở máy hay bóp bóng giúp thở
Rối loạn chức năng thần kinh
Glasgow < 11 điểm hoặc
Thay đổi tri giác cấp với điểm Glasgow giảm > 3 điểm so trước đó.
Rối loạn chức năng huyết học có 1 trong 2 dấu hiệu sau:
Tiểu cầu < 80.000/mm3 hoặc giảm xuống 50% so giá trị trước đó 3
ngày ở kết quả cao nhất (cho bệnh nhân bệnh máu mạn tính hoặc ung thư).
Chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) > 2
Rối loạn chức năng thận
Nồng độ creatinine ≥ 2 lần giới hạn trên theo tuổi hay ≥ 2 lần giá trị
căn bản trước đó.
Rối loạn chức năng gan
ALT tăng > 2 lần giá trị bình thường theo tuổi
Bilibrubin toàn phần ≥ 4 mg/dl (không áp dụng cho trẻ sơ sinh)
.
.
7
Bảng 1.1: Chỉ số nhịp tim, nhịp thở, huyết áp tâm thu, bạch cầu máu ngoại vi
theo nhóm tuổi
Nhịp tim
Tuổi
(lần/phút)
Nhịp thở
Bạch cầu
HA tâm thu
(lần/phút)
BC x 103/mm3
mmHg
Nhanh
Chậm
0 – 1 tuần
>180
<100
>50
>34,0
<65
1 tuần – 1 tháng
>180
<100
>40
>19,5
<75
1 tháng – 1 tuổi
>180
<90
>34
>17,5 hay <5
<100
2 – 5 tuổi
>140
<90
>22
>15,5 hay <6
<94
6 – 12 tuổi
>130
<90
>18
>13,5 hay <4,5
<105
13 – 18 tuổi
>110
<90
>14
>11 hay <4,5
<117
1.1.2. Một số định nghĩa liên quan đến sốc nhiễm khuẩn
Sốc nóng: giảm tưới máu biểu hiện bằng thay đổi tri giác, thời gian đổ
đầy mao mạch < 2 giây, mạch ngoại biên nảy mạnh chìm nhanh, giảm thể tích
nước tiểu < 1 ml/kg/giờ [22], [34].
Sốc lạnh: giảm tưới máu biểu hiện bằng thay đổi tri giác, thời gian đổ
đầy mao mạch > 2 giây, mạch ngoại biên nhỏ, đầu chi lạnh ẩm, giảm thể tích
nước tiểu < 1 ml/kg/giờ và giảm huyết áp [22], [34].
Sốc kháng với bù dịch/kháng dopamin: tình trạng sốc kéo dài mặc dù
đã bù trên 60 ml/kg dịch đẳng trương trong giờ đầu cấp cứu và dopamin liều
tới 10 µg/kg/phút [22], [34].
Sốc kháng Catecholamin: tình trạng sốc kéo dài mặc dù đã dùng
Epinephrin hoặc Nor-epinephrin với liều > 0,3 µg/kg/phút [22], [34].
Sốc không hồi phục (Refractory shock): tình trạng sốc kéo dài, mặc
dù đã hồi phục đủ dịch và các thuốc vận mạch (thuốc co mạch và giãn mạch),
thuốc tăng co bóp cơ tim, duy trì chuyển hóa nội môi (glucose, canxi, corticoid
và thyroide) [22], [34].
.
.
8
Thoát sốc: nhịp tim bình thường, thời gian đổ đầy mao mạch < 2 giây,
mạch ngoại biên và trung tâm không khác biệt, chi ấm, huyết áp và hiệu áp bình
thường theo tuổi, thể tích nước tiểu > 1ml/kg/giờ, tri giác bình thường, chỉ số
tim trong giới hạn 3,3 - 6,0 lít/phút/m2, áp lực tưới máu bình thường theo tuổi,
độ bão hoà oxy máu tĩnh mạch chủ trên hoặc máu tĩnh mạch trộn > 70%. Tất
cả các dấu hiệu trên phải đạt được mới kết luận ra sốc. Quyết định ngưng truyền
dịch chỉ dựa vào đạt được một vài chỉ số trên có thể dẫn tới hồi sức sốc không
đầy đủ [22].
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Sơ lược về lịch sử sốc nhiễm khuẩn
Thuật ngữ sốc được đặt tên vào thập niên 1740 và được Woolcome,
Hunter và Latta mô tả lâm sàng vào cuối thế kỷ thế XVII [72]. Đến cuối thế kỷ
XVIII, SNK được biết đến qua tình trạng nhiễm khuẩn sau vết thương của các
binh sĩ trong chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (năm 1889). Đầu thế kỷ XIX SNK
phát triển mạnh với việc phát hiện nội độc tố của Richard Pfeiffer. Các nghiên
cứu liên quan giữa SNK với cung lượng tim, kháng lực mạch máu phát triển
trong những năm giữa thế kỷ XIX. Năm 1989, Bone đưa ra khái niệm hội chứng
đáp ứng viêm hệ thống và ghi nhận các giai đoạn phát triển từ nhiễm khuẩn đến
SNK. Từ năm 1991 đến nay, các hội hồi sức và các chuyên gia hồi sức trên thế
giới đã đi đến thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán cho trẻ em và người lớn. Các
hướng dẫn, phác đồ điều trị được cập nhật, thống nhất vào năm 2002, 2004,
2006, 2007, 2009 của các Hội Hồi sức nhằm giúp thống nhất chẩn đoán, điều
trị và nghiên cứu [22], [37], [38], [39].
1.2.2. Tình hình sốc nhiễm khuẩn
Trong nghiên cứu dịch tễ học về NKH, số liệu đưa ra trên toàn nước Mỹ
trong thời gian 22 năm từ 1979 đến 2000 có tổng số 10.319.418 trường hợp
mắc NKH, chiếm 1,3% số trường hợp nhập viện [74]. Các trường hợp mắc mới
tăng hàng năm là 17,3%/năm. Tần suất mắc trên 100.000 dân tăng từ
.
.
9
82,7/100.000 năm 1979 lên đến 240,4/100000. Tỷ lệ tử vong do NKH giai đoạn
1979 -1990 là 27,8% và giảm xuống còn 17,9% giai đoạn 1991 - 2000. So sánh
hai giai đoạn này tại Mỹ cho thấy tỷ lệ tử vong do NKH giảm xuống có ý nghĩa
thống kê (p<0,001). Mặc dù có cải thiện tỷ lệ sống nhưng tỷ lệ tử vong tăng từ
21,9/100000 lên 43,9/100000 (p<0,001) do tần suất NKH tăng cao hàng năm
và số bệnh nhân tử vong liên quan đến NKH cũng tăng theo từ 43.579 trường
hợp năm 1979 lên đến 120.491 trường hợp vào năm 2000 [74].
Theo Stephan Stapczynski < 50% trường hợp NKH diễn tiến đến SNK,
trong đó khoảng 40% NKH do vi khuẩn Gram âm và 20% trường hợp NKH do
Staphylococcus aureus. Nghiên cứu dịch tễ học NKH trên 1.342 trường hợp tại
Mỹ cho thấy tỷ lệ SNK là 25% ở bệnh nhân có hội chứng NKH. Theo Kenneth
C. du khuẩn huyết (bacteremia) hiện diện trong 40-60% bệnh nhân SNK [35].
Nghiên cứu tình hình nhập viện và tử vong trong NKH nặng tại Mỹ từ
1993-2003 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh còn tăng cao, năm 1993 là 25,6% và năm
2003 là 43,8%, trong đó trẻ em và người già là 2 đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất. Các nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng về NKH và SNK ở trẻ em còn
ít. Watson năm 2003 nghiên cứu dịch tễ học NKH trẻ em trên 7 bang của Mỹ
(24% dân số toàn nước Mỹ), dùng mã bệnh theo ICD 9, trẻ dưới 19 tuổi. Kết
quả cho thấy 42.364 trường hợp mắc NKH nặng, tính theo tỷ lệ dân số trẻ em
là 0,56/1.000/năm. Một nghiên cứu tại các nước thuộc Vương quốc Anh trong
khoảng thời gian 10 năm ghi nhận có tổng cộng 343.860 trường hợp vào ICU,
trong đó có 92.672 (27%) trường hợp ghi nhận mắc NKH trong 24 giờ đầu [48],
[113], [119].
Nghiên cứu của A. Wolfler và cộng sự tại Italy trong 22 khoa Hồi sức
cấp cứu Nhi khoa từ 2004 - 2005 ở trẻ em dưới 16 tuổi mắc NKH, NKH nặng
và SNK theo tiêu chuẩn chẩn đoán của IPSCC-2002. Nghiên cứu cho biết NKH
chiếm tỷ lệ 11,6%. Khi bệnh nhi vào viện đã có chẩn đoán NKH là 77,5%, còn
.
.
10
lại 22,5% xuất hiện trong giai đoạn nằm điều trị hồi sức. Tỷ lệ mắc theo mức
độ của nhiễm khuẩn là: NKH 7,9%, NKN là 1,6%, và SNK chiếm 2,1% [121].
Một số nghiên cứu NKH trong nước cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em
còn cao. Năm 1991-1992, tại khoa Cấp cứu - Hồi sức BVNĐ 1, tỷ lệ SNK là
32,1%. Năm 2003-2005, Bùi Quốc Thắng nghiên cứu tại BVNĐ1 cho thấy tỷ
lệ SNK ở trẻ nhập Cấp cứu - Hồi sức là 53,27%. Nghiên cứu tại BVNĐ 2 từ
năm 2000-2003 ghi nhận tỷ lệ SNK là 13,5%, trong đó 89,2% là vi khuẩn gram
âm mà chủ yếu là Klebsiella pneumonia [2], [3], [10].
1.3. Sinh lý bệnh học của sốc nhiễm khuẩn
1.3.1. Sinh bệnh học sốc nhiễm khuẩn
SNK là quá trình diễn tiến từ khi vi khuẩn, nội độc tố hay các thành phần
của vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể ký chủ. Đáp ứng ban đầu có thể chỉ xảy ra
tại chỗ, một khi mất cân bằng tại chỗ sẽ biểu hiện hội chứng đáp ứng viêm toàn
thân. Quá trình này không kiểm soát được dẫn đến rối loạn chức năng các cơ
quan trong đó có cơ quan tuần hoàn gây SNK, suy chức năng các cơ quan và
cuối cùng là tử vong [50], [58].
Kết dính vi khuẩn vào bề mặt biểu mô của bệnh nhân
Chuyển tín hiệu từ tế bào đến tế bào, điều hòa biểu hiện gen
Điều hòa biểu hiện gen và tăng biều hiện yếu tố gây độc
Xâm nhập của vi khuẩn vào mô của bệnh nhân
Tấn công hệ miễn dịch của ký chủ, vi khuẩn tồn tại và phát triển
Rối loạn chức năng hệ miễn dịch và gây tổn thương mô
Sơ đồ 1.1: Tiến trình vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào mô [87]
.
.
11
NKH, NKH nặng và SNK không phải là những bệnh thực thể riêng biệt
mà chúng là những thuật ngữ để chỉ những giai đoạn nặng nhẹ của một bệnh
và do những quá trình sinh lý, bệnh lý giống nhau tạo ra. Phạm vi hoạt động
đầy đủ của tình trạng bệnh này đi từ hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS)
đến hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan (MODS) và cuối cùng là tử vong
[87].
Sinh lý bệnh của NKH nặng và SNK là do rối loạn chức năng của hệ
thống miễn dịch là chủ yếu. Quá trình tiến triển từ hội chứng đáp ứng viêm hệ
thống (SIRS) đến SNK trên một bệnh nhân rất phức tạp và cần được hiểu biết
kỹ hơn. Bệnh nhân SNK có 2 giai đoạn đáp ứng miễn dịch. Ban đầu là phản
ứng viêm quá mạnh đối với nhiễm khuẩn, giai đoạn này hầu hết do vai trò của
các cytokine gây viêm mạnh như yếu tố hoại tử u (TNF), Interleukine-1 (IL-1),
Interleukine-12 (IL-12), IFN Interferon gamma (IFNγ) và Interleukine-6 (IL6). Cơ thể điều hoà các đáp ứng này bằng cách tạo ra các cytokine kháng viêm
(IL-10), các chất ức chế hoà tan như các thụ thể TNF, thụ thể IL-1 type II và
IL-IRA là một dạng bất hoạt của IL-1. Đây là biểu hiện của bệnh nhân ở giai
đoạn ức chế miễn dịch. Kéo dài tình trạng giảm đáp ứng mạnh này làm tăng
nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn và tử vong [58], [87].
Dòng thác đáp ứng viêm hệ thống ban đầu do các sản phẩm khác nhau
của vi khuẩn. Các sản phẩm này gồm: endotoxin, formyl peptides, exotoxins,
proteases của vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương: độc tố gây hội chứng
sốc nhiễm độc, ngoại độc tố gây sốt liên cầu A-SpeA, độc tố đường ruột, yếu
tố tan máu, peptidoglycans, lipotechoic acid, và sản phẩm thành tế bào nấm.
Các sản phẩm trên gắn với các thụ thể nhạy cảm đại thực bào của vật chủ và
các protein điều hoà hoạt động (Nuclear Factor Kappa B-NFĸB). Nội độc tố
hoạt hoá các protein điều hoà bằng tương tác giữa các thụ thể nhạy cảm. Các
thụ thể CD tổ hợp với LPS, phức hợp LPS gắn protein trên bề mặt tế bào và sau
đó các Toll Like Receptors (TLR) truyền tín hiệu tới các tế bào khác [58], [109].
.
- Xem thêm -