.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN THỊ ĐÀI TRANG
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN KALI MÁU
TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN
CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60720140
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BS TRẦN THỊ BÍCH HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Chữ ký của học viên
BS. Nguyễn Thị Đài Trang
.
.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN HÓA KALI TRONG CƠ THỂ .....................4
1.2. BÀI TIẾT KALI Ở NGƯỜI CÓ CHỨC NĂNG THẬN BÌNH THƯỜNG ..9
1.3. BÀI TIẾT KALI Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN ...........................21
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ RỐI LOẠN KALI
MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN..............................................35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ...........................................................................................46
3.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM NGHIÊN CỨU ...........................................................46
3.2. KẾT QUẢ RỐI LOẠN KALI MÁU THEO eGFR .....................................51
3.3. THAY ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BN RỐI LOẠN KALI MÁU ....................54
3.4. THAY ĐỔI CÁC ĐIỆN GIẢI KHÁC TRONG MÁU ................................58
3.5. KẾT QUẢ CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THẢI KALI
CỦA THẬN .................................................................................................60
3.6. ĐÁNH GIÁ BÀI TIẾT KALI CỦA THẬN Ở BN RỐI LOẠN KALI MÁU
......................................................................................................................65
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................68
4.1. BÀN VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG NHÓM NGHIÊN CỨU............................68
4.2. BÀN VỀ TĂNG KALI MÁU ......................................................................69
4.3. BÀN VỀ HẠ KALI MÁU ...........................................................................76
HẠN CHẾ .................................................................................................................80
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN........................................................................................81
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84
Phục lục 1
Phụ lục 2
.
.
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ nguyên văn
Từ viết tắt
bn
bệnh nhân
BTM
Bệnh Thận Mạn
HT
Huyết Thanh
TH
Trường Hợp
Tiếng Anh
Từ nguyên văn tiếng Anh
Từ dịch tiếng Việt
ACR
Albumin Creatinine Ratio
Tỷ lệ Albumin Creatinine
eGFR
Estimated Glomerular Filration Rate
Độ lọc cầu thận ước đoán
FE
Fractional Excretion
Phân suất thải
JNC
Joint Nation Committee
Ủy ban quốc gia thấp khớp
Từ viết tắt
tiếng Anh
Hoa Kỳ
Kidney Disease Improving Global
Hội đồng cải thiện kết quả
Outcomes
bệnh thận toàn cầu
MDRD
Modification of Diet in Renal
Nghiên cứu thay đổi chế độ
study
Disease Study
ăn trong bệnh thận
NYHA
New York Heart Association
Hiệp hội tim New York
RAAS
Renin-Angiotensin-Aldosterone
Hệ Renin - Angiotensin -
System
Aldosterone
TAL
Thick Ascending Limb
Cành dày lên quai Henle
TTKG
TransTubular Kalium Gradient
Độ chênh lệch nồng độ kali
KDIGO
tại ống thận và huyết tương
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Bảng 1.1
Thực phẩm chứa nhiều kali
4
Bảng 1.2
Thực phẩm chứa ít kali
5
Bảng 1.3
Sự phân bố kali trong các cơ quan và các khoang
7
Bảng 1.4
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn
22
Bảng 1.5
Phân loại bệnh thận mạn theo eGFR và albumine niệu
22
Bảng 1.6
Các nhóm thuốc liên quan đến tăng kali máu
24
Bảng 2.1
Phân độ mức độ rối loạn kali máu
40
Bảng 2.2
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham
41
Bảng 2.3
Đánh giá khả năng thải kali của thận ở bệnh nhân tăng kali
43
Trang
máu dựa vào nước tiểu một thời điểm
Bảng 2.4
Đánh giá nguyên nhân gây hạ kali ở bệnh nhân hạ kali máu
43
dựa vào nước tiểu một thời điểm
Bảng 2.5
Các xét nghiệm và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu
44
Bảng 3.1
Các đặc điểm cơ bản của nhóm nghiên cứu
46
Bảng 3.2
Tiền căn bệnh thận mạn và xét nghiệm đánh giá chức năng
47
thận
Bảng 3.3
Nguyên nhân nhập viện của nhóm nghiên cứu
48
Bảng 3.4
Các bệnh nội khoa đồng mắc khác
49
Bảng 3.5
Nhiễm trùng lúc nhập viện và vị trí nhiễm trùng
50
Bảng 3.6
Triệu chứng cơ năng có thể liên quan đến rối loạn kali máu
50
Bảng 3.7
Thuốc dùng theo toa đến thời điểm nhập viện
51
Bảng 3.8
Phân độ rối loạn kali theo eGFR tại thời điểm nhập viện
52
Bảng 3.9
Điện tâm đồ của bn tăng kali máu
54
Bảng 3.10
Điện tâm đồ của bn hạ kali máu
57
Bảng 3.11
Kết quả các điện giải khác lúc nhập viện
59
.
.
Bảng
Tên bảng
Bảng 3.12
Kết quả đánh giá khả năng bài tiết kali của thận
60
Bảng 3.13
Kết quả các thành phần TTKG
61
Bảng 3.14
Đánh giá tương quan eGFR giữa các biến liên tục ở bn tăng
62
Trang
kali
Bảng 3.15
Khảo sát tương quan giữa TTKG với kali niệu một thời điểm
63
và tỷ lệ kali/creatinine niệu
Bảng 3.16
Đánh giá kết quả đáp ứng thận với tăng thải kali dựa vào tổng
65
hợp các phương pháp
Bảng 3.17
Đánh giá kết quả đáp ứng thận với tăng thải kali dựa vào tổng
66
hợp các phương pháp và eGFR
Bảng 3.18
Mối tương quan giữa tăng kali máu, thuốc, TTKG và eGFR
66
Bảng 3.19
Đánh giá kết quả đáp ứng thận với giảm thải kali dựa vào
67
tổng hợp các phương pháp
Bảng 3.20
Đánh giá kết quả đáp ứng thận với giảm thải kali dựa vào
67
tổng hợp các phương pháp và eGFR
Bảng 4.1
Tần số rối loạn kali máu ở các nghiên cứu
69
Bảng 4.2
So sánh tỷ lệ có biến đổi điện tâm đồ theo mức độ tăng kali
72
máu
.
i.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Biểu đồ 1.1
So sánh phân suất thải kali ở các giai đoạn bệnh thận mạn
Trang
16
trong nghiên cứu Ueda Y
Biểu đồ 3.1
Tỉ lệ mức độ rối loạn kali máu theo eGFR tại thời điểm nhập
52
viện
Biểu đồ 3.2
Tương quan giữa tăng kali máu và eGFR
53
Biểu đồ 3.3
Tương quan giữa hạ kali máu và eGFR
53
Biểu đồ 3.4
Tỉ lệ thay đổi điện tâm đồ theo mức độ tăng kali máu
54
Biểu đồ 3.5
Tỉ lệ thay đổi điện tâm đồ theo mức độ hạ kali máu
57
Biểu đồ 3.6
Tương quan giữa eGFR và TTKG ở nhóm tăng kali máu
63
Biểu đồ 3.7
Tương quan giữa TTKG và kali niệu 1 thời điểm ở nhóm
64
tăng kali máu
Biểu đồ 3.8
Tương quan giữa TTKG và tỷ lệ kali/creatinine niệu ở nhóm
64
tăng kali máu
Biểu đồ 4.1
Đường biểu diễn thay đổi nồng độ chất hòa tan theo chức
năng thận
.
70
.
i
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục hình
Hình
Tên hình
Hình 1.1
Sự điều hòa dịch chuyển kali nội bào và ngoại bào
8
Hình 1.2
Bài tiết và tái hấp thu kali ở ống thận
11
Hình 1.3
Sự thay đổi điện thế khử cực màng theo mức độ kali
25
Hình 1.4
Điện tâm đồ của bn tăng kali máu
26
Hình 1.5
Điện tâm đồ của bn hạ kali máu
31
Hình 3.1
Hình ảnh ECG tăng kali máu điển hình ở nhóm nghiên cứu
56
Hình 3.2
Hình ảnh ECG hạ kali máu ở nhóm nghiên cứu
58
Trang
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sự bài tiết kali ở thận
10
Sơ đồ 1.2
Tiếp cận chẩn đoán tăng kali máu
30
Sơ đồ 1.3
Tiếp cận chẩn đoán hạ kali máu
34
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ qui trình thực hiện nghiên cứu
45
Sơ đồ 4.1
Chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây tăng kali máu
80
.
Trang
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn kali máu là một trong những rối loạn điện giải thường gặp nhất ở
bệnh nhân (bn) bệnh thận mạn (BTM) [29]. Ở người bình thường khỏe mạnh, nồng
độ kali máu được duy trì ổn định trong giới hạn hẹp 3,5-5,0 mMol/l, và có 90% kali
được thải qua nước tiểu và 10% qua phân. Tỷ lệ tăng kali máu gia tăng từ 2% ở bn
có eGFR >60ml/phút/1,73m2 da lên đến 42% khi eGFR<20ml/phút/1,73m2 da [40].
Trong một nghiên cứu tại Chăm sóc Sức khỏe Lâm sàng Cleveland (Cleveland
Clinic Health Care), trên 42000 bn BTM giai đoạn 3 và 4, Nakhoul và cộng sự (CS)
đã ghi nhận hạ kali máu cũng xảy ra ở đối tượng này nhưng thấp hơn so với nhóm
tăng kali máu; 3% hạ kali máu (<3,5mMol/L)
so với 11% tăng kali máu
(>5,0mMol/L). Tử suất gia tăng ở cả 2 nhóm có nồng độ kali máu thấp
(<3,5mMol/L và 3,4-4,0mMol/L) và nhóm có nồng độ kali máu cao (5,0-5,4 và
>5,5mMol/L) [41] [33].
Triệu chứng lâm sàng của bn tăng kali máu không đặc hiệu, thường gặp là
yếu cơ hoặc liệt, bất thường dẫn truyền cơ tim và rối loạn nhịp tim [18]. Trong
nghiên cứu quan sát đoàn hệ hồi cứu, bao gồm 188 bn có nồng độ kali máu ≥
6,5mMol/L, Derfey và CS [19] ghi nhận có 28/188 (15%) ảnh hưởng đến nhịp tim
bao gồm: 22 TH nhịp chậm có triệu chứng, 02 TH nhịp nhanh thất, 02 TH hồi sức
tim phổi và 04 TH tử vong, và đồng thời tác giả cũng ghi nhận mức độ tăng kali
máu tương qua kém với thay đổi điện tâm đồ. Trong nghiên cứu Freeman [23] ghi
nhận trong số 168 TH tăng kali máu có lý do nhập viện đa dạng và không đặc hiệu,
với nồng độ kali máu >6mMol/L thì có 20% khó thở, 19% có yếu cơ và 8% rối loạn
tri giác. Về thay đổi điện tâm đồ thì có 34% có dạng sóng T cao nhọn, và các biến
đổi điện tâm đồ khác ít hơn.
Bn hạ kali máu thường không triệu chứng, hầu hết các TH xác định dựa vào
xét nghiệm máu. Mặc dù người bình thường dung nạp tốt với hạ kali máu nhưng hạ
kali máu cũng làm tăng tỷ lệ rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng ở bn bệnh thiếu
.
.
máu cơ tim cục bộ hoặc cơ tim có sẹo do can thiệp phẫu thuật, hạ kali máu nặng
(<2,5mMol/L) có thể gây hủy cơ vân, và <2,0mMol/L gây liệt 2 chi dưới và nặng
hơn nữa là liệt cơ hô hấp.
Việc hỏi bệnh sử kỹ lưỡng và thực hiện cận lâm sàng thích hợp rất cần thiết
để tìm nguyên nhân gây rối loạn kali máu. Năm 2012, Eleftheriadis T [21] đã đưa ra
lưu đồ giúp tìm nguyên nhân tăng kali máu hướng theo 3 nhóm nguyên nhân chính
bao gồm: chế độ ăn nhiều kali, ly giải cơ hoặc u, và thận giảm bài tiết thông qua hỏi
tiền sử, bệnh sử và các xét nghiệm tỉ lệ kali niệu/creatinin niệu hoặc TTKG
(TransTubular Kalium Gradient - Độ chênh lệch nồng độ kali tại ống thận và huyết
tương), định lượng nồng độ aldosteron máu, nồng độ renin máu và các cận lâm sàng
để tìm nguyên nhân tăng kali máu.
Trong nước, nghiên cứu mô tả cắt ngang Đỗ Gia Tuyển và CS [2] đã trình
bày yếu tố ảnh hưởng tăng kali máu chỉ dựa vào hỏi bệnh sử mà không tiến hành
xét nghiệm nước tiểu, đã ghi nhận 83/117 (70,9%) không có sử dụng hoặc không rõ
có sử dụng yếu tố ảnh đến tăng kali máu hay không và tăng kali máu có liên quan
đến (20,5%) thảo dược không rõ nguồn gốc, (13,7%) chế độ ăn giàu kali, và cũng
ghi nhận tỷ lệ thay đổi điện tâm đồ: 17,1% nhóm tăng kali máu nhẹ, 47,8% ở nhóm
tăng kali máu trung bình và 75% ở nhóm tăng kali máu nặng.
Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN
RỐI LOẠN KALI MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU
TRỊ THAY THẾ THẬN" nhằm trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu về (1) Các trường hợp
tăng hoặc hạ kali máu ở bn suy thận mạn có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng như
thế nào và (2) Liệu có thể biết đáp ứng của thận đối với tình trạng tăng hoặc hạ kali
máu này dựa vào các xét nghiệm nước tiểu một thời điểm hay không?
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1- Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bn suy thận mạn có tăng
hoặc hạ kali máu.
2- Đánh giá khả năng thải kali qua thận ở các bệnh nhân suy thận mạn có tăng
hoặc hạ kali máu thông qua kali niệu một thời điểm, tỷ lệ kali/creatinine niệu, và
TTKG (TransTubular Kalium Gradient, độ chênh nồng độ kali tại ống thận và huyết
tương).
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN HÓA KALI TRONG CƠ THỂ
Trong toàn cơ thể có 98% kali trong tế bào, chỉ 2% còn lại ở dịch ngoại bào.
Nồng độ kali ở dịch ngoại bào (nồng độ kali máu) bình thường từ 3,5-5,0mMol/L.
Trong cơ thể bình thường, 90% tổng lượng kali được thải ra ngoài thông qua
thận, và 10% qua phân. Lượng kali mất mỗi ngày qua nước tiểu khá hằng định,
ngay cả khi bn không nhập kali, mất khoảng 20-40 mMol/ngày nên một người có
chức năng thận bình thường dễ có khả năng hạ kali máu. Do vậy, để duy trì cân
bằng nồng độ kali máu ổn định trong 1 giới hạn an toàn hẹp, đòi hỏi thận phải điều
chỉnh nhanh chóng và chính xác biến đổi của kali thu nhập.
1.1.1. Kali nhập [29]
Kali có mặt ở hầu hết trong thực phẩm, lượng kali khuyến cáo cho người có
chức năng thận bình thường mỗi ngày là 120mMol. Đường tiêu hóa là nơi hấp thu
kali, và tổng lượng kali hấp thụ còn phụ thuộc vào thành phần trong chế độ ăn [29].
Bảng 1.1 Thực phẩm chứa nhiều kali (>200mg/phần) [5]
Loại thực phẩm
Đơn vị đo lường
Lượng kali (mg)
Chuối
1 trái trung bình
425
½ chén
215
2 trái
260
Kiwi
1 trái trung bình
240
Xoài
Trái
325
Đào
Trái
275
Cam
Trái
240
Nho khô
¼ chén
270
Nước cam vắt
125mL
235
Actiso
100g
370
Lựu
1 trái
400
Dưa lưới
Trái sung (khô)
.
.
Đơn vị đo lường
Lượng kali (mg)
¼ trái
245
Cải thìa
1/2 chén
316
Bông cải xanh
1/2 chén
230
Củ dền
1/2 chén
655
Bí ngô
1/2 chén
250
Cải bó xôi
1/2 chén
420
Khoai lang
Củ trung bình
450
Khoai tây
Củ trung bình
290
125mL
275
Củ trung bình
925
125mL
220
Chocolate
100g
502
Nước dừa
250mL
404
85g
470
Chocolate sữa
250mL
420
Sữa toàn phần ít béo
250mL
350-380
Hạt khô: hạnh nhân, đậu phộng, điều
28,35g
200
Hạt hướng dương
28,35g
240
Sữa đậu nành
250mL
300
Loại thực phẩm
Bơ
Nước ép cà chua
Khoai từ
Bí ngồi đã nấu
Khoai tây chiên
Ghi chú: 1 chén=250ml
Bảng 1.2 Thực phẩm chứa ít kali(<200mg/phần)[5]
Đơn vị đo lường
Lượng kali (mg)
1 trái
150
Nước táo
125mL
150
Mâm xôi
½ chén
115
Trái cây đóng hộp
½ chén
97
Việt quất
½ chén
60
Loại thực phẩm
Táo
.
.
Đơn vị đo lường
Lượng kali (mg)
Cherry
10 trái
150
Nho chùm
½ chén
155
Nước nho
125mL
170
1 trái
80
Quýt hồng
½ chén
99
Nước ép đào
125mL
35
Đào còn vỏ
1 trái
185
Lê đóng hộp
½ chén
120
1 trái
193
125mL
165
Mận
1 trái
105
Dâu
½ chén
125
Quýt
1 trái
140
Dưa hấu
½ chén
85
Măng tây
½ chén
155
Bắp cải
½ chén
150
Carrot
½ chén
180
Bông cải trắng
½ chén
155
Cần tây
½ chén
155
Bắp
½ chén
195
Dưa leo
½ chén
80
Cà tím
½ chén
60
Đậu xanh
½ chén
90
Xà lách diếp
1 chén
100
Đậu bắp
½ chén
110
Hành tây
½ chén
120
Loại thực phẩm
Chanh
Lê thô
Nước ép dứa
Ghi chú: 1 chén =250ml
1.1.2. Điều hòa phân bố kali nội bào [29]
.
.
Sau khi hấp thu từ đường tiêu hóa, kali được phân bố nhanh chóng vào dịch
ngoại bào và khoang nội bào nhằm giới hạn sự thay đổi nồng độ kali máu. Khi bn bị
mất kali, kali được chuyển dịch ngược lại từ nội bào ra ngoại bào.
Không giống như các ion khác trong dịch ngoại bào, phần lớn kali hiện hữu
ở nội bào; nồng độ kali nội bào khoảng 140-150mMol/L. Tổng kali trong nội bào
3000 đến 3500mMol ở người trưởng thành, và 70% trong cơ, còn lại trong xương,
hồng cầu, gan và da. Chỉ có 1% đến 2% kali của toàn cơ thể hiện diện trong dịch
ngoại bào.
Bảng 1.3 Sự phân bố kali trong các cơ quan và các khoang
Cơ quan/dịch
Tổng lượng kali
Các khoang cơ thể
Nồng độ kali
Cơ
2650 mMol
Dịch nội bào
140-150mMol/L
Gan
250 mMol
Dịch ngoại bào
3,5-5,0mMol/L
Dịch kẽ
35 mMol
Hồng cầu
350mMol
Huyết tương
15mMol
Bơm ion Na+- K+-ATPase là tác nhân chính giúp phân bố kali không đối
xứng này; bơm này vận chuyển 2 ion kali vào trong tế bào để đổi lấy 3 ion natri ra
ngoài tế bào, dẫn đến nồng độ kali nội bào cao, và natri nội bào thấp. Tỷ lệ kali nội
và ngoại bào quyết định phần lớn điện thế nghỉ của màng tế bào và hoạt động điện
âm ở nội bào. Sự duy trì bình thường tỉ lệ này và điện thế màng là thiết yếu cho dẫn
truyền thần kinh và hoạt động co cơ bình thường.
Trong một vài điều kiện như bất thường cân bằng kiềm toan, hormone, áp
lực thẩm thấu máu và vận động thì sự phân bố kali giữa nội và ngoại bào thay đổi,
và gây ra sự chuyển dịch kali qua màng tế bào. Do kali ngoại bào thấp hơn so với
kali nội bào nên một sự di chuyển ít kali vào hoặc ra khỏi tế bào điều có thể gây
thay đổi đáng kể nồng độ kali ngoại bào.
Kali nội bào có vai trò quan trọng cân bằng nội mô kali. Do 98% tổng kali
trong cơ thể nằm trong tế bào nên chúng có thể dịch chuyển ra ngoài bào trong hạ
.
.
kali máu và ngược lại trong tăng kali. Vì thế, sự tái phân bố kali giữa nội và ngoại
bào là cách đầu tiên để nhanh chóng điều chỉnh thay đổi nồng độ kali máu.
Insulin kích thích sự dịch chuyển kali vào tế bào
Một trong những yếu tố quan trọng giúp đưa kali vào trong tế bào sau bữa ăn
là insulin. Sau khi ăn vào nồng độ glucose tăng lên sẽ kích thích tiết ra insulin ở tế
bào beta tuyến tụy giúp đồng vận chuyển kali và glucose vào nội bào. Vì thế trong
TH đái tháo đường do thiếu hụt insulin sẽ gây ra tăng kali trong máu.
Sự chuyển dịch kali tế bào
Huyết tương/khoang ngoại bào
Giảm K+
huyết thanh
Tế bào
Tăng lên bởi:
- Kích thích
beta giao cảm
- Kích thích
alpha giao cảm
- Kiềm hóa
Tăng K+
huyết thanh
Tăng lên bởi:
- Toan hóa
- Tăng đường
huyết
- Úc chế thụ thể
beta giao cảm
- Ức chế thụ thể
alpha giao cảm
- Tăng áp lực thẩm
thấu
- Vận động
Hình 1.1 Sự điều hòa dịch chuyển kali nội bào và ngoại bào[29]
.
.
Aldosterone làm tăng dịch chuyển kali vào tế bào
Tăng tiết aldosterone làm tăng dịch chuyển kali vào tế bào. Ngược lại, những
bn bị giảm aldosterone như trong bệnh Addison lâm sàng thường có tăng kali máu
do sự tích tụ kali trong khoang ngoại bào và do tái hấp thu kali của thận.
Kích thích beta-adrenergic làm đưa kali vào trong tế bào
Sự tiết catecholamin gia tăng, đặc biệt là adrenaline làm di chuyển kali từ
ngoại bào vào nội bào gây hạ kali máu.
Bất thường kiềm toan gây ra thay đổi phân bố kali nội và ngoại bào
Toan chuyển hóa làm tăng nồng độ kali ngoại bào, ngược lại kiềm chuyển
hóa làm giảm nồng độ kali dịch ngoại bào. Khi ion H+ ngoại bào tăng sẽ giảm hoạt
động của bơm Na+-K+ATPase nên làm giảm thu nhập kali của tế bào và tăng nồng
độ kali ngoại bào.
Ly giải tế bào làm tăng kali
Khi tế bào bị phá hủy (như hủy cơ, khối u hoặc ly giải hồng cầu), một lượng
lớn kali trong tế bào sẽ phóng thích vào ra ngoài tế bào và gây tăng kali máu.
Việc tập luyện mạnh gây hủy cơ vân làm kali máu tăng nhẹ, nhưng có thể
gây tăng kali máu nguy hiểm nếu có kết hợp sử dụng ức chế beta, thiếu insulin ở bn
đái tháo đường. Hiếm trường hợp tăng kali máu sau tập luyện có thể nghiêm trọng
đến nỗi đột tử do rối loạn nhịp.
Sự tăng áp lực thẩm thấu ngoại bào gây ra tái phân bố kali từ nội bào ra
ngoại bào
Áp lực thẩm thấu huyết tương cao làm nước di chuyển từ nội bào ra ngoại
bào làm tế bào mất nước làm tăng nồng độ kali nội bào, vì thế khuếch tán kali từ
trong ra ngoài tế bào. Ở bn đái tháo đường, glucose máu cao sẽ tăng áp lực thẩm
thấu máu nên gây tăng phân phối kali ra ngoài tế bào theo cơ chế này.
1.2.
BÀI TIẾT KALI Ở NGƯỜI CÓ CHỨC NĂNG THẬN BÌNH THƯỜNG
Bài tiết kali được thực hiện thông qua 3 bước tại thận là lượng kali lọc qua
cầu thận (GFR nhân với nồng độ kali trong huyết tương), tỷ lệ thuận kali được ống
thận tái hấp thu và tỷ lệ nghịch kali được bài tiết tại ống thận.
.
0.
Bình thường kali được lọc khoảng 756mMol/ngày, (GFR 180L/ngày; K+
4,2mMol/L) tỷ lệ này thường hằng định nhờ cơ chế tự điều hòa chuẩn xác với nồng
độ kali máu. Tuy nhiên, sự giảm GFR nghiêm trọng ở bn bệnh thận, dẫn đến tích tụ
và làm tăng kali.
Khoảng 65% kali sau lọc được tái hấp thu ở ống lượn gần và 25-30% còn lại
được tái hấp thu ở quai Henle, đặc biệt ở đoạn dày cành lên. Kali được đồng vận
chuyển cùng natri và chlor ở cả ống lượn gần và quai Henle. Những sự thay đổi
trong việc tái hấp thu kali trong những đoạn này đều có thể ảnh hưởng sự tiết kali.
Sơ đồ 1.1 Sự bài tiết kali ở thận [29]
.
1.
Những thay đổi trong bài tiết kali do thay đổi bài tiết kali ở ống xa và ống
góp. Bởi vì những đoạn ống này, kali có thể được tái hấp thu hoặc lúc khác được
bài tiết, phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể. Nếu lượng kali nhập bình thường
100mMol/ngày, thì thận phải bài tiết khoảng 92mMol/ngày, và khoảng 8mMol mất
qua phân. Khoảng 1/3 (31mMol/ngày) của số này được tiết vào trong ống xa và ống
góp.
Khi lượng kali thu vào giảm dưới mức bình thường, tỷ lệ tiết kali ở ống xa và
ống góp giảm nên giảm kali trong nước tiểu, và nếu lượng kali ăn vào giảm nhiều
hơn nữa thì có một mạng lưới tái hấp thu kali ở ống thận xa và bài tiết kali có thể
giảm 1% kali trong dịch lọc (ít hơn 10mMol). Với lượng kali thu vào thấp hơn mức
độ này, có thể đưa đến hạ kali.
1.2.1. Sự bài tiết kali ở tế bào chính của đoạn cuối ống lượn xa và ống góp vỏ
Tế bào chính của ống lượn xa và ống góp vùng vỏ thận
Cấu trúc tế bào vùng ống lượn xa và ống góp: Những tế bào này ở đoạn cuối
ống lượn xa và ống góp vỏ mà tiết kali được gọi là tế bào chính và được cấu thành
khoảng 90% của tế bào biểu mô ở những vùng này.
Cành dày lên
Lòng ống
Máu
Na+,K+-ATPase
NKCC2
Na+
2 ClK+
3 Na+
2 K+
Kênh Cl
Cl
K+
ROMK
-
K+
Kênh K
.
Hình 1.2-A: Ở cành
dày lên của quai
Henle, phần lớn kali
được tái hấp thu
bằng cách đồng vận
chuyển Na+-K+-Cl(NKCC2) lập lại ở
màng đỉnh tế bào qua
kênh kali tủy ngoài
của thận (ROMK)
2.
Tế bào chính ống góp: Bài tiết K+
Lòng ống
Hình 1.2B: Trong tế bào
chính của ống góp vỏ, sự
bài tiết kali bào gồm
Máu
chức năng tích hợp của
Na+-K+-ATPase ở màng
Kênh Na+
(EnaC)
Na+,K+-ATPase
+
3 Na
Na+
đáy bên, kênh Na+ ở đỉnh
(ENaC) và kênh K+ ở
2 K+
đỉnh. Aldosterone kích
thích quá trình này thông
K+
Kênh K+
Kênh K
K+
qua tương tác với thụ thể
MR
Aldosterone
minirenalocorticoid, dẫn
đến tăng biểu hiện và
hoạt động của từng quá
trình.
Tế bào kẽ ống góp: Tái hấp thu K+
Máu
Lòng ống
Kênh Na+
(EnaC)
Na+,K+-ATPase
3 Na+
K+
2 K+
H+
Kênh
đối vận chuyển
K+
Kênh K
Hình 1.2 Bài tiết và tái hấp thu kali ở ống thận [29]
.
Hình 1.2C: Tế bào kẽ
ống góp có thể tái hấp
thu K+ thông hoạt
động
của
H+K+ATPase ở đỉnh.
- Xem thêm -