.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Dung
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
CỦA NGƢỜI BỆNH VIÊM XOANG MŨI MẠN TÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
i
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Dung
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
CỦA NGƢỜI BỆNH VIÊM XOANG MŨI MẠN TÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Dƣợc lý – Dƣợc lâm sàng
Mã số: 8720205
Luận Văn Thạc Sĩ Dƣợc Học
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG THOẠI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
ii
.
.
MỤC LỤC
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt................................................................................................... iv
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục hình, sơ đồ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
1.1. Bệnh viêm xoang mũi mạn tính ....................................................................... 3
1.2. Tổng quan về chất lượng cuộc sống .............................................................. 12
1.3. Vài nét về bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 26
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 26
2.2. Nội dung và đối tượng nghiên cứu................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 31
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................ 33
3.1. Đặc điểm chung của người bệnh tại Khoa Mũi - Xoang ............................... 33
3.2. So sánh CLCS của người bệnh VXMMT và người bệnh kVXMMT............ 40
3.3. Các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh ........................................... 42
3.4. Bàn luận ......................................................................................................... 47
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 50
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 50
4.2. Đề nghị ........................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 4-1
PHỤ LỤC................................................................................................................ 5-1
iii
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AAO-HNS
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
The American Academy of Hiệp Hội Tai Mũi Họng và Phẫu
Otolaryngology–Head
and Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ
Neck Surgery
ANOVA
Analysis of variance
Phân tích phương sai
BMI
Body mass index
Chỉ số khối lượng cơ thể
CCĐL
Công cụ đo lường
CLCS
Chất lượng cuộc sống
CSS
Phẫu thuật viêm xoang mũi mạn
Chronic sinusitis survey
tính
CT
Computed Tomography
Chụp cắt lớp vi tính
EQ-5D
EuroQol-5 dimensions
Câu hỏi đo lường chát lượng cuộc
sống EQ-5D
EQ-5D-3L
EuroQol-5 dimensions - 3 level
Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
sống tổng quát EQ-5D 3 mức
EQ-5D-5L
EuroQol-5 dimensions - 5 level
Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
sống tổng quát EQ-5D 5 mức
EPOS 2012
European position paper on Hội nghị mũi xoang Châu Âu 2012
rhinosinusitis and nasal polyps
2012
GALEN
Global Allergy and Asthma Khảo sát trực tuyến toàn cầu về
bệnh hen và dị ứng ở Châu Âu
European Network
Trung tâm điều tra và phỏng vấn
NHIS
sức khoẻ của Hoa Kỳ
NHP
Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
Nottingham Health Profile
sống tổng quát NHP
QWB
Quality of Well-Being Scale
Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
sống tổng quát QWB
iv
.
.
SF-12
Medical Outcomes Study 12- Bộ câu hỏi khảo sát chât lượng cuộc
item Short-Form Health Survey sống tổng quát 12 mục SF 12
SF-20
Medical Outcomes Study 20- Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
item Short-Form Health Survey sống tổng quát 20 mục SF 20
SF-36
Medical Outcomes Study 36- Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
item Short-Form Health Survey sống tổng quát 36 mục SF 36
SIP
Bộ câu hỏi Bộ câu hỏi khảo sát chất
Sickness Impact Profile
lượng cuộc sống tổng quát SIP
SNOT-22
Sino-nasal Outcome Test-22
Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
sống chuyên biệt mũi xoang SNOT22
RSOM-31
Rhinosinusitis Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
31-Item
sống
Outcome Measurement
chuyên
biệt
mũi
xoang
RSOM-31
RhinoQoL
Rhinosinusitis Quality of Life Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
sống
survey
chuyên
biệt
mũi
xoang
RhinoQoL
Thành phố Hồ Chí Minh
TP.HCM
VAS
Thang điểm nhìn
Visual Analogue Scales
VXMMT
Viêm xoang mũi mạn tính
VXMMTcP
Viêm xoang mũi mạn tính có polyp
VXMMTkP
Viêm xoang mũi mạn tính không có
polyp
Viêm xoang mũi
VXM
WBQ
Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
Well-Being Questionnaire
sống tổng quát WBQ
WHO
World Health Organization
WHOQOL
World
Health
Organization Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc
Quality of Life Questionnaire
v
.
Tổ chức Y tế Thế giới
sống tổng quát WHOQOL
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Các loại chứng cứ và khuyến cáo ........................................................... 6
Bảng 1.2.
Sử dụng kháng sinh trong VXMMTkP ................................................... 7
Bảng 1.3.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên với giả
dược trong điều trị lâu dài với kháng sinh ở VXMMTkP và ở dân
số VXMMT chung .................................................................................. 8
Bảng 1.4.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên so sánh
giữa phẫu thuật với điều trị nội khoa trong VXMMTcP ........................ 9
Bảng 1.5.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên với giả
dược điều trị tại chỗ với kháng sinh trong VXMMTkP ........................ 10
Bảng 1.6.
Tỷ lệ mắc VXMMT ở các thành phố Trung Quốc (%) ........................ 11
Bảng 1.7.
Các công cụ đo lường tổng quát CLCS ................................................ 14
Bảng câu hỏi SNOT-22 ......................................................................... 16
Bảng 1.8.
Tóm tắt các nghiên cứu tại MUSC và y văn ......................................... 19
Bảng 2.1.
Các biến số liên quan đến đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .......... 27
Bảng 3.1.
Phân bố nhóm tuổi ở nhóm VXMMT và nhóm kVXMMT ................. 33
Bảng 3.2.
Trình độ học vấn ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi Họng và
nhóm chứng ........................................................................................... 35
Bảng 3.3.
Thu nhập hàng tháng (VND) ở nhóm VXMMT và nhóm
kVXMMT ............................................................................................. 36
Bảng 3.4.
Tình trạng tập thể dục ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi
Họng và nhóm chứng ............................................................................ 37
Bảng 3.5.
Điểm trung bình của các khía cạnh ở nhóm VXMMT và nhóm
kVXMMT ............................................................................................. 41
Bảng 3.6.
Điểm số SNOT-22 ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi Họng
và nhóm chứng ...................................................................................... 42
Bảng 3.7.
Mối liên quan giữa giới tính và mức CLCS của người bệnh ................ 42
Bảng 3.8.
Mối liên quan giữa thu nhập và mức CLCS của người bệnh................ 43
vi
.
.
Bảng 3.9.
Mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc và mức CLCS
của người bệnh ...................................................................................... 43
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa VXMMT và mức CLCS của người bệnh .............. 44
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình trạng tập thể dục với mức CLCS .................... 44
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nơi cư trú với mức CLCS ...................................... 45
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tình trạng chảy nước mũi với mức CLCS ............. 45
Bảng 3.14. Phân tích nhị biến giữa đặc điểm nhân khẩu học - đặc điểm lâm
sàng và CLCS ........................................................................................ 46
vii
.
.
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1.
Sơ đồ nghiên cứu................................................................................... 30
Hình 3.1.
Phân bố khu vực sinh sống ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi
Họng và nhóm chứng ............................................................................ 34
Hình 3.2.
Phân bố giới tính ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi Họng và
nhóm chứng ........................................................................................... 34
Hình 3.3.
Tình trạng hút thuốc ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi Họng
và nhóm chứng ...................................................................................... 36
Hình 3.4.
Tiền sử phẫu thuật mũi ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi
Họng và nhóm chứng ............................................................................ 38
Hình 3.5.
Tình trạng nghẹt mũi ở nhóm VXMMT ở bệnh viện Tai Mũi
Họng và nhóm chứng ............................................................................ 38
Hình 3.6.
Số lượng triệu chứng của VXMMT ở nhóm VXMMT ở bệnh viện
Tai Mũi Họng và nhóm chứng .............................................................. 39
Hình 3.7.
Chất lượng cuộc sống theo SNOT-22 ở nhóm VXMMT ở bệnh
viện Tai Mũi Họng và nhóm chứng ...................................................... 40
viii
.
.
MỞ ĐẦU
Viêm xoang mũi mạn tính (VXMMT) là viêm niêm mạc mũi xoang với các triệu
chứng: đau nhức v ng mặt, nghẹt mũi, suy giảm khứu giác, ho, có đờm, soi mũi
thấy khe giữa, đôi khi cả khe trên có mủ. Người bệnh có thể bị sốt, k m tập trung,
mệt mỏi và các triệu chứng này k o dài trên 12 tuần [1]. Kết quả nội soi chia thành
hai loại: viêm xoang mũi mạn tính có polyp (VXMMTcP) và không có polyp
(VXMMTkP). Cả hai có triệu chứng tương tự nhưng khác nhau về tỷ lệ bệnh, mức
độ bệnh, đáp ứng miễn dịch, tình trạng viêm và quá trình điều trị. Tình trạng đau
mặt và suy giảm khứu giác ở người bệnh VXMMTcP giảm ít hơn ở người bệnh
VXMMTkP. Bệnh gây biến chứng như đau mặt, nghẹt mũi, dịch mũi có mủ hoặc có
màu, giảm hay mất vị giác, xoang có mủ và sốt [2-4]. Trung tâm điều tra và phỏng
vấn sức khoẻ Hoa Kỳ (NHIS) thống kê cho thấy VXMMT là bệnh mạn tính phổ
biến thứ hai trong giai đoạn 1997-1999 chiếm khoảng 12,5-16,0% dân số (khoảng
32,3 – 41,4 triệu người/năm). Nghiên cứu đa trung tâm tại Châu Âu năm 2011 cho
thấy tỷ lệ này khoảng 10,9% (tương đương 76,4 triệu người). Năm 2015, tỷ lệ bệnh
VXMMT ở Hàn Quốc là 6,95% (khoảng 3,4 triệu người) [5, 6].
Từ năm 1990, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu xây dựng các công cụ để đánh
giá chất lượng cuộc sống (CLCS) và chỉ số đánh giá hiệu quả điều trị đối với các
bệnh mạn tính. Nghiên cứu của Ira B Wilson, Paul-D Cleary (1995) đưa ra khái
niệm vể CLCS liên quan đến sức khỏe là khái niệm đa chiều, đánh giá trên các khía
cạnh chức năng vật lý, vai trò, xã hội, nhận thức sức khỏe nói chung với những
quan tâm quan trọng như sức sống, cơn đau hay chức năng cảm nhận [7]. Đánh giá
CLCS người bệnh có ý nghĩa về mặt y tế, kinh tế và xã hội. Trên thực tế, việc mất
năng suất ở người bệnh VXMMT có thể tương đương các bệnh mạn tính khác như
hen suyễn, tiểu đường, và bệnh tim [8]. Hiện nay, có hai loại bộ công cụ đo lường
CLCS là bộ câu hỏi đo lường tổng quát và bộ câu hỏi đo lường chuyên biệt. Bộ câu
hỏi tổng quát được thiết kế để đo lường nhiều khía cạnh, cho phép bao quát rộng rãi
các lĩnh vực đánh giá chất lượng cuộc sống như SF-36 (Short Form 36), WHOQOL
(World Health Organization Quality of Life Questionnaire), EQ-5D (EuroQol),...
1
.
.
Bên cạnh đó, có nhiều bộ câu hỏi chuyên biệt để đo lường CLCS ở những người
bệnh VXMMT như SNOT-22 (Sino-nasal Outcome Test-22), RSOM-31 (31-Item
Rhinosinusitis Outcome Measurement), RhinoQoL (Rhinosinusitis Quality of Life
survey), … trong đó SNOT-22 được sử dụng nhất ở nhiều quốc gia như Trung
Quốc, Pháp, Séc, Hy Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ba
Tây, Lithuania, Thổ Nhĩ Kỳ và Thái Lan nhưng tại Việt Nam thì chưa [9-11]. Tổng
số điểm của bộ câu hỏi SNOT-22 càng cao phản ánh mức độ hoạt động hàng ngày
càng tệ và/hoặc mức độ nghiêm trọng của triệu chứng (điểm số từ 0 đến 110) [8].
Jate Lumyongsatien và cộng sự (Thái Lan, 2017) cho thấy điểm trung bình SNOT22 ở nhóm người bệnh VXMMT (50,36 ± 20,67) cao hơn so với nhóm người khỏe
mạnh (7,70 ± 7,39) [12]. Cremzy và cộng sự (Hoa Kỳ, 2014) khảo sát bốn phân
nhóm VXMMT cho thấy điểm SNOT-22 trước phẫu thuật (40-55/110) cải thiện rõ
rệt sau phẫu thuật (10-25/110) [13].
Chỉ số về CLCS quan trọng trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh,
đánh giá hiệu quả lâm sàng và chất lượng chăm sóc người bệnh [14]. Tuy nhiên, tại
Việt Nam có ít nghiên cứu về CLCS của người bệnh VXMMT, do đó chúng tôi tiến
hành thực hành đề tài “Khảo sát chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh viêm
xoang mũi mạn tính tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí Minh’’
với các mục tiêu cụ thể sau:
1. Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh tại khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2018.
2. So sánh chất lượng cuộc sống của người bệnh mắc và không mắc viêm xoang
mũi mạn tính.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
2
.
.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH VIÊM XOANG MŨI MẠN TÍNH
1.1.1. Định nghĩa bệnh viêm xoang mũi mạn tính (VXMMT)
Hiệp Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ (AAO-HNS) (1997)
VXMMT được định nghĩa dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng là khi có ít nhất
hai trong các triệu chứng sau: nghẹt mũi, chảy dịch mũi, mất khứu giác và đau mặt
trong thời gian ba tháng trở lên; kèm theo bằng chứng khách quan về viêm xoang
mũi thông qua nội soi và/hay chụp CT [3]
Hội nghị mũi xoang Châu Âu (EPOS 2012)
VXMMT (có hoặc không có polyp mũi) ở người lớn được xác định là: có hai hoặc
nhiều triệu chứng tắc nghẽn/nghẹt/sung huyết mũi hoặc chảy nước mũi (trước/sau
mũi), ± đau/tăng áp lực mặt, ± giảm hoặc mất m i ≥ 12 tuần [15].
Bộ Y Tế Việt Nam (2015)
VXMMT là viêm niêm mạc mũi xoang với các triệu chứng: đau nhức v ng mặt,
ngẹt mũi, suy giảm khứu giác, ho, có đờm, soi mũi thấy khe giữa, đôi khi cả khe
trên có mủ. Người bệnh có thể bị sốt, k m tập trung, người mệt mỏi. Các triệu
chứng này k o dài ≥ 12 tuần [1].
1.1.2. Nguyên nhân VXMMT
Theo Bộ Y tế, nguyên nhân dẫn đến VXMMT bao gồm
-
Viêm mũi xoang cấp không được điều trị đúng mức.
-
Viêm mũi xoang dị ứng.
-
Các yếu tố môi trường (thuốc lá, ô nhiễm, chất kích thích...).
-
Cấu trúc giải phẫu bất thường (Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuống giữa...).
-
Hội chứng trào ngược [1].
1.1.3. Phân loại bệnh VXMMT
Theo kết quả nội soi trên lâm sàng, VXMMT được chia thành hai loại: VXMMTcP
và VXMMTkP [2].
1.1.4. Chẩn đoán bệnh VXMMT
Bộ Y tế, chẩn đoán bệnh VXMMT bao gồm
3
.
.
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
-
Ngạt tắc mũi thường xuyên.
-
Xì mũi hoặc khịt khạc mủ nhày hay mủ đặc thường xuyên.
-
Đau nhức vùng mặt.
-
Mất hoặc giảm ngửi.
-
Kèm theo người bệnh có thể bị đau đầu, ho, mệt mỏi, hơi thở có mùi hôi.
Triệu chứng thực thể: soi mũi thấy
Dịch mủ nhầy hoặc mủ đặc ở khe giữa, đôi khi khe trên.
Niêm mạc hốc mũi viêm ph nề hoặc thoái hóa thành polyp.
Có thể thấy các cấu trúc giải phẫu bất thường như: vẹo lệch vách ngăn,
bóng hơi cuống giữa,…
Các triệu chứng trên kéo dài ≥ 12 tuần
Cận lâm sàng
Phim X quang thông thường cho hình ảnh không rõ, ít sử dụng
-
Hình mờ đều hoặc không đều các xoang.
-
Vách ngăn giữa các xoang sàng không rõ.
-
Hình ảnh dày niêm mạc xoang.
Phim CT: cho hình ảnh
-
Hình ảnh mờ các xoang, có thể mờ đều hoặc không đều.
-
Dày niêm mạc các xoang, mức dịch trong xoang, polyp mũi xoang.
-
Bệnh bịt lấp vùng phức hợp lỗ ngách.
-
Các cấu trúc giải phẫu bất thường như: Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuống
giữa, cuống giữa đảo chiều…
Chẩn đoán phân biệt
Với bệnh viêm mũi xoang dị ứng
-
Hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi và chảy nước mũi trong là chủ yếu.
-
Không có mủ ở khe giữa hay khe trên.
4
.
.
-
Cuống mũi luôn ph nề, nhợt màu.
-
Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte dương tính
[1].
1.1.5. Điều trị bệnh VXMMT
1.1.5.1. Nguyên tắc điều trị
-
Nghỉ ngơi, ph ng tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
-
Đảm bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, chống ph nề niêm mạc.
-
Kết hợp điều trị tại chỗ và toàn thân.
1.1.5.2. Phác đồ điều trị
-
Điều trị nội khoa
-
Điều trị ngoại khoa
1.1.5.3. Điều trị cụ thể
Điều trị nội khoa
Điều trị toàn thân
-
Thuốc kháng sinh thường 2 đến 3 tuần.
-
Thuốc Corticosteroid uống.
-
Chế độ dinh dư ng hợp lý, nâng cao thể trạng.
Điều trị tại chỗ
-
D ng thuốc co mạch.
-
Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
-
Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
-
Thuốc corticosteroid dạng xịt.
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định
-
Viêm mũi xoang mạn tính điều trị nội khoa mà không kết quả.
-
Viêm mũi xoang mạn tính có cản trở dẫn lưu phức hợp lỗ ngách do dị hình
giải phẫu như: lệch vẹo vách ngăn, bóng hơi cuống giữa, cuống giữa đảo
chiều...-
-
Viêm mũi xoang mạn tính có thoái hóa polyp mũi xoang.
5
.
.
Các phẫu thuật nội soi mũi xoang gồm
-
Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tối thiểu.
-
Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm.
-
Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
Chăm sóc và điều trị sau mổ
u tr to n t
n
-
Thuốc kháng sinh: thường từ 1 đến 2 tuần.
-
Thuốc corticosteroid uống.
-
Chế độ dinh dư ng hợp lý, nâng cao thể trạng.
u tr t
c
-
Rút mũi sau 24 giờ.
-
D ng thuốc co mạch.
-
Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
-
Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
-
Thuốc corticosteroid dạng xịt [1].
1.1.6. Tổng quan các nghiên cứu về điều trị VXMMT trên thế giới
Bảng 1.1. Các loại chứng cứ [16]
Ia
Chứng cứ từ phân tích tổng hợp các nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu
nhiên
Ib
Chứng cứ từ ít nhất 1 nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên
IIa
Chứng cứ từ ít nhất 1 nghiên cứu đối chứng nhưng không ngẫu nhiên
IIb
Chứng cứ từ ít nhất 1 nghiên cứu bán thực nghiệm
III
IV
Chứng cứ từ những nghiên cứu mô tả không thực nghiêm, hay nghiên cứu so
sánh, nghiên cứu tương quan, và nghiên cứu đối chứng
Chứng cứ từ những ý kiến của chuyên gia hoặc kinh nghiệm lâm sàng hoặc
cả hai
6
.
.
Các độ khuyến cáo [16]
A Dựa trên mức độ chứng cứ I
B
C
D
Dựa trên mức độ chứng cứ II hoặc khuyến cáo ngoại suy (extrapolated
recommendation) từ mức độ chứng cứ I
Dựa trên mức độ chứng cứ III hoặc khuyến cáo ngoại suy (extrapolated
recommendation) từ mức độ chứng cứ I hoặc II
Dựa trên mức độ chứng cứ IV hoặc khuyến cáo ngoại suy (extrapolated
recommendation) từ mức độ chứng cứ I, II, III
Bảng 1.2. Sử dụng kháng sinh trong VXMMTkP [15]
Nghiên
cứu
Số ngƣời
Thuốc
Thời gian/
Ảnh hƣởng đến triệu
Chứng
Liều
chứng
cứ
2 x 500 mg,
Cải thiện lâm sàng: VXM cấp
3 x 500 mg
86%, VXM tái phát 56%, viêm
x 10 ngày
xoang hàm trên thì không có
56 VXM
cấp,
Huck
Cefaclor với
25 VXM
1993
amoxicillin
tái phát,
15 viêm
Ib (-)
thống kê
xoang hàm
trên
Không chảy nước nũi:
ciprofloxacin 60%, amoxicillin
Legent
1994
clavulanate 56%.
Ciprofloxacin
với
251
9 ngày
amoxicillin
Cải thiện chăm sóc lâm sàng:
ciproloxacin 59%, amoxicillin
Ib (-)
clavulanate 51%.
clavuanate
Diệt vi khuẩn ciprofloxacin
91%, amoxicillin clavulanate
89%
Namyslo
Amoxicillin
wski
clavulanate
206
875/125 mg
Cải thiện chăm sóc lâm sàng:
x 14 ngày,
amoxicillin clavulanate 5%,
7
.
Ib (-)
.
2002
Cefuroxime
500 mg x
cefuroxime axetil 88%.
axetil
14 ngày
Diệt vi khuẩn: amoxicillin
clavulanate 65%, cefuroxime
axetil 68%
Tái phát lâm sàng: amoxicillin
clavulanate 0/98, cefuroxime
axetil 7/89
(-): không có khác biệt điều trị
Bảng 1.3. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên với giả dƣợc
trong điều trị lâu dài với kháng sinh ở VXMMTkP và ở dân số VXMMT
chung [15]
Nghiên
cứu
Thuốc
Số
Thời gian/
Ảnh hƣởng triệu
Chứng
ngƣời
Liều
chứng
cứ
Ảnh hưởng đáng kể trên
điểm SNOT-22, nội soi
mũi, mức IL-8. Nhóm
VXMMTcP: cải thiện sự
Wallwork
2006
Roxithromycin
64
150mg/ngày x
12 tuần
chăm sóc trong nhóm
điều trị 67% với 22% ở
Ib
nhóm giả dược. Ở nhóm
phụ có mức IgE bình
thường 93% được cải
thiện sự chăm sóc trong
nhóm điều trị
Không ảnh hưởng đáng
Videler
2011
Azithromycin
60
500mg/tuần x
kể. Tỷ lệ đáp ứng là 44%
12 tuần
ở nhóm điều trị với 22%
ở nhóm giả dược
(-): không có khác biệt điều trị
8
.
Ib (-)
.
Bảng 1.4. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên so sánh giữa
phẫu thuật với điều trị nội khoa trong VXMMTcP [15]
Tác
Số
Thời
giả
ngƣời
gian
Nhóm không
Tiêu chí
phẫu thuật nội
soi
Nhóm phẫu
thuật nội soi
Kết quả
Không có
khác biệt về
Viêm
cách điều trị,
xoang/tắc
Hartog
1997
77
12-52
tuần
nghẽn/đau
đầu và hình
ảnh chụp
hàm trên bị
Rửa xoang +
nhóm phẫu
Rửa xoang +
loracarbef uống
thuật cải
Loracarbef uống
10 ngày + phẫu
thiện tốt hơn
10 ngày
thuật nội soi
tình trạng
chảy mủ
mờ
xoang và suy
giảm khứu
giác
Không có
1 hay 2 triệu
Ragab
2004
78
chứng chính
3 tháng
52
và 2 triệu
erythromycin +
tuần
chứng phụ
corticoid mũi +
kèm hình
thụt rửa mũi
ảnh CT bệnh
Phẫu thuật nội
tổng điểm
soi + corticoid
triệu chứng,
mũi + thụt rửa
nhóm phẫu
mũi
thuật có cải
thiện đường
VXMMT
thở tốt hơn
9
.
khác biệt về
.
Bảng 1.5. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên với giả dƣợc
điều trị tại chỗ với kháng sinh trong VXMMTkP [15]
Nghiên
Thuốc
cứu
Số
ngƣời
Ảnh hƣởng
Thời gian/Liều
triệu
chứng
Chứng
cứ
NDT 14/20
được cải
Sykes
thiện,
Dexamethasone (D)
neomycine (N)
1986
50
4 lần/ngày x 2 tuần
tramazoline (T) với
DT 12/20
được cải
1b
thiện, giả
DT với propellant
dược 2/20
được cải
thiện
Cải thiện
Desrosiers
Tobramycin nhỏ
2001
mũi, nghiên cứu mù
20
80 mg x 3 lần/ngày
x 4 tuần
đôi, đối chứng, ngẫu
nhiên
đáng kể ở cả
2 nhóm về
triệu chứng
Ib
CLCS và nội
soi
Cải thiện ở
Bacitracin/colimycin
xịt mũi với
Videler
levofloxacin toàn
2008
thân, m đôi, ngẫu
nhiên, đối chứng giả
bacitracin/colimycin
14
(830/640 μg/ml) x 2
lần/ngày x 8 tuần
cả 2 nhóm,
không khác
biệt đáng kể
Ib
điểm triệu
dược, bắt chéo
chứng và
(cross-over)
điểm SF-36
(-): không có khác biệt điều trị
1.1.7. Biến chứng VXMMT
-
Biến chứng đường hô hấp: viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm giãn khí phế
quản.
10
.
.
-
Biến chứng mắt: viêm phần trước ổ mắt, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
-
Biến chứng nội sọ: viêm màng não, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, áp xe
ngoài màng cứng, áp xe não [1].
1.1.8. Dịch tễ bệnh VXMMT
VXMMT là một bệnh phổ biến, ảnh hưởng đến 14% dân số vào năm 1995. Theo
NHIS, VXMMT là bệnh mạn tính phổ biến đứng thứ hai, ảnh hưởng khoảng 12,516,0% dân số cả nước trong những năm 1997 đến 1999 [5]. Khảo sát tại Mỹ tiết lộ
chiều hướng suy giảm của người bệnh mắc bệnh VMMMT, từ 16% ở 1997 xuống
14% vào 2006 và chỉ c n 12% vào năm 2012 [26-28]. Tại Canada, dân số mắc
VXMMT là 5,7% ở nữ giới và 3,4% ở nam giới [29]. Tại Sao Paulo, Brazil, một
nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ mắc VMMMT theo tiêu chuẩn của EPOS 2012 là
5,51% [30]. Nghiên cứu đa trung tâm tại Châu Âu cho thấy tỷ lệ VXMMT chiếm
10,9% vào năm 2011 [5]. Tỷ lệ VXMMT ở người Hàn Quốc là 6,95% ở năm 2015
[6]. Tỷ lệ mắc VMMNT ở 7 thành phố ở Trung Quốc được trình bày ở Bảng 1.6.
Bảng 1.6. Tỷ lệ mắc VXMMT ở các thành phố ở Trung Quốc (%) [31]
Thành phố
Nam giới
Nữ giới
Tổng cộng
Bắc Kinh
4,51
3,84
4,18
Quảng Châu
8,59
8,29
8,44
Thành Đô
9,31
9,45
9,38
Urumqi (Tân Cương)
11,17
7,21
9,24
Vũ Hán
9,92
9,59
9,76
Trường Xuân
10,98
9,45
10,23
Hoài An
5,57
3,45
4,56
Tổng cộng
8,78
7,29
8,01
11
.
.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
1.2.1. Chất lƣợng cuộc sống (CLCS)
CLCS là một khái niệm rộng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học như triết
học, chính trị, sức khỏe… Khái niệm này đã xuất hiện từ lâu. Trước công nguyên,
Aristole định nghĩa CLCS là ―một cuộc sống tốt‖ hoặc ―một công việc trôi chảy‖
[32].
Năm 1948, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa sức khỏe là tình trạng hoàn
toàn thoải mái về thể chất, tinh thần, và các mối quan hệ xã hội, không đơn thuần là
tình trạng không bệnh tật hay ốm đau [33]. Từ đó, mở ra hướng cho nghiên cứu về
CLCS. Nếu trong 8 năm từ 1966 đến 1977, cụm từ CLCS xuất hiện khoảng 40 lần
trong các nghiên cứu y văn, thì nó lại xuất hiên hơn 10.000 lần trong 8 năm từ 1986
đến 1994 [34]. CLCS trở thành đề tài nghiên cứu được nhiều tác giả thực hiện trong
các nghiên cứu lâm sàng [35].
Nhiều định nghĩa CLCS được đưa ra và chưa được thống nhất. Nhìn chung định
nghĩa CLCS được đề cập với sự hài lòng/không hài lòng và hạnh phúc/không hạnh
phúc [36]. Năm 1985, Emerson đã đưa ra định nghĩa chất lượng cuộc sống, được
xem như sự hài lòng về các giá trị, mục đích và nhu cầu của một cá nhân thông qua
việc hiện thực hóa các khả năng và lối sống của họ [37]. Định nghĩa này ph hợp
với quan niệm rằng sự hài lòng và hạnh phúc bắt nguồn từ mức độ phù hợp giữa
nhận thức của một cá nhân về tình huống khách quan của họ và nhu cầu hay khát
vọng của họ [38, 39].
WHO (1997) định nghĩa CLCS là sự nhận thức cá nhân về tình trạng hiện tại của cá
nhân đó theo những chuẩn mực về văn hóa và hệ thống giá trị mà họ đang sống và
trong mối liên quan đến những mục đích, kỳ vọng, tiêu chuẩn và sự quan tâm của cá
nhân đó. CLCS là một khái niệm rộng ảnh hưởng một cách phức tạp bởi tình trạng
sức khỏe cá nhân, tâm lý, mức độ tự chủ, mối quan hệ xã hội, lợi ích cá nhân và mối
liên hệ với những đặc trưng của môi trường sống của họ [40].
CLCS là một giá trị mang tính chủ quan và đa chiều [41, 42]. Tính chất chủ quan vì
nó phụ thuộc vào quan điểm và cách nhìn nhận của mỗi cá nhân. Cùng một tình
12
.
- Xem thêm -