Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện...

Tài liệu Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện quận 9

.PDF
126
1
116

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- Nguyễn Hƣơng Giang KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 9 Luận văn Thạc sĩ: Dược lý và Dược lâm sàng Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 BỘ Y TẾ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- BỘ Y TẾ Nguyễn Hƣơng Giang KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 9 Ngành: Dƣợc lý – Dƣợc lâm sàng Mã số: 8720205 Luận văn Thạc sĩ Dƣợc học NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG THOẠI Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nguyễn Hƣơng Giang TÓM TẮT Mở đầu: Tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) ngày càng tăng cao trên toàn thế giới, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm tỷ lệ cao hơn ĐTĐ type 1. Vì vậy, việc đánh giá tác động của ĐTĐ type 2 trên chất lƣợng cuộc sống (CLCS) của ngƣời bệnh là điều cần thiết, giúp xác định những yếu tố nguy cơ liên quan đến việc giảm CLCS của nguời bệnh. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang đƣợc thực hiện trong thời gian 3 tháng (7/2017 – 9/2017) tại bệnh viện quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. Khảo sát CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú bằng bộ câu hỏi Diabetes-39 Việt ngữ (đã chuyển ngữ từ tiếng Anh, tiến hành đánh giá độ tin cậy và tính giá trị cấu trúc). Điểm số CLCS các khía cạnh và CLCS tổng quát đƣợc chuyển về thang 0 – 100. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2. Kết quả: 286 ngƣời bệnh tham gia phỏng vấn và hoàn thành bộ câu hỏi Diabetes-39. Hệ số Cronbach‟s alpha đạt trên 0,80 thể hiện độ tin cậy cao của bộ câu hỏi. Điểm Cronbach‟s alpha thấp nhất ở khía cạnh „Lo âu và lo lắng‟ (0,81) và cao nhất ở khía cạnh „Kiểm soát ĐTĐ‟, và „Chức năng tình dục‟ (0,93). Hệ số ICC (intraclass corelation) đạt 0,8 – 0,93; thể hiện độ ổn định cao của bộ câu hỏi. Điểm số CLCS trung bình tổng quát là 35 (thang 0-100 điểm). Ngƣời bệnh có điểm CLCS trung bình cao nhất ở khía cạnh „Năng lƣợng và chức năng vận động‟, thấp nhất ở khía cạnh „Chức năng tình dục‟. Kết luận: Bộ câu hỏi Diabetes-39 Việt ngữ là công cụ đánh giá CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 có độ tin cậy cao. Khía cạnh „Năng lƣợng và chức năng vận động‟ và „Lo âu và lo lắng‟ bị tác động mạnh nhất ở ngƣời bệnh ĐTĐ. Do đó, ngƣời chăm sóc ngƣời bệnh bao gồm nhân viên y tế và ngƣời nhà cần quan tâm. Đồng thời, việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type góp phần xây dựng chƣơng trình chăm sóc phù hợp cho từng cá nhân ngƣời bệnh. ABSTRACT Introduction: The aim of this study was to explore the impact of type 2 diabetes mellitus on health related-quality of life among adolescents and adults. Methods: A cross-sectional study was conducted within a 3-month period, from July 2017 to September 2017 at District 9 Hospital, Ho Chi Minh city. Face-to-face interviews with T2DM patients at District 9 Hospital were implemented to collect data by completing the Diabetes-39 questionnaire. The reliability and the construct validity of Diabetes-39 instrument were evaluated. The obtained scores of each subscale was summed and transformed into a scale of 0 to 100. Multiple linear regression analysies were used to identify independent predictors of domain-specific Health related quality of life (HRQoL) and overall of HRQoL. Results: The current study comprised a total of 286 patients with T2DM. All the Cronbach‟s alpha coefficients got over 0,80 and presented acceptable high internal consistency scales. The lowest Cronbach‟s alpha was for „Anxiety and worry‟ (0,81) and the highest Cronbach‟s alpha was for „Diabetes control‟ and „Sexual behavior‟ (0,93). The intraclass correlation coefficient (ICC) of this study ranged from 0,80 for „Anxiety and worry‟ to 0,93 for „Sexual behavior‟ and showed good agreement in all subscales and total score of Dieabetes-39. The median total score of the Diabetes-39 was 35,0 (on a scale of 0 to 100). The participants scored highest in „Energy and mobility‟ subscale and lowest in „Sexual behavior‟ subscale. Conclusion: The Diabetes-39 Vietnamese version in our study was acceptably reliable instrument for evaluating HRQoL in T2DM patients. The independent predictors are useful to contribute a diabetes care program which is suitable for individuals. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ 2 DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ...............................................................................................5 MỞ ĐẦU…... ....................................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 8 1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ................................................................................... 8 1.2. CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 …………………………………………………………………………………….15 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 31 2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 31 2.2. NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 31 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 32 2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................... 41 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ..................................................................................................... 43 3.1. THẨM ĐỊNH BỘ CÂU HỎI DIABETES-39 PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT ............... 43 3.1.1. Khảo sát sơ bộ ........................................................................................................ 43 3.1.2. Khảo sát 286 ngƣời bệnh........................................................................................ 48 3.2. KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 9 ................................................................. 53 3.2.1. Khảo sát đặc điểm chung của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ......................................... 53 3.2.2. Khảo sát chất lƣợng cuộc sống ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ....................................... 57 3.2.3. Mối liên hệ của từng yếu tố với CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. .......................... 57 3.3. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CLCS NGƢỜI BỆNH ĐTĐ TYPE 2. .............................................................................................................................. 74 3.3.1. Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm ngƣời bệnh lên CLCS khía cạnh năng lƣợng và chức năng vận động........................................................................................................... 74 3.3.2. Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm ngƣời bệnh lên CLCS khía cạnh kiểm soát ĐTĐ…………................................................................................................................... 75 3.3.3. Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm ngƣời bệnh lên CLCS khía cạnh lo âu và lo lắng……. ........................................................................................................................... 77 3.3.4. Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm ngƣời bệnh lên CLCS khía cạnh gánh nặng xã hội………….. .................................................................................................................... 78 3.3.5. Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm ngƣời bệnh lên CLCS khía cạnh chức năng tình dục ........................................................................................................................... 79 3.3.6. Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm ngƣời bệnh lên CLCS tổng quát ....................... 80 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................................. 82 4.1. THẨM ĐỊNH BỘ CÂU HỎI DIABETES-39 PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT ............... 82 4.1.1. Đánh giá độ tin cậy................................................................................................. 82 4.1.2. Tính hợp lí cấu trúc (Construct validity) của bộ câu hỏi D-39 phiên bản tiếng Việt. ............................................................................................................................. 83 4.2. KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 9 ................................................................. 84 4.2.1. Khảo sát đặc điểm chung của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ......................................... 84 4.2.2. Khảo sát chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2................................. 87 4.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TỪNG YẾU TỐ ĐẾN CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG NGƢỜI BỆNH ĐTĐ TYPE 2............................................................................................ 90 4.3.1. Mối liên hệ giữa yếu tố giới tính và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ..................... 90 4.3.2. Mối liên hệ giữa yếu tố tuổi và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. ........................... 91 4.3.3. Mối liên hệ giữa yếu tố tình trạng hôn nhân và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. .. 91 4.3.4. Mối liên hệ giữa yếu tố tình trạng sống và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. ......... 92 4.3.5. Mối liên hệ giữa yếu tố trình độ học vấn và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. ....... 93 4.3.6. Mối liên hệ giữa yếu tố nghề nghiệp và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 .............. 94 4.3.7. Mối liên hệ giữa yếu tố thu nhập và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. ................... 94 4.3.8. Mối liên hệ giữa yếu tố BMI và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. .......................... 95 4.3.9. Mối liên hệ giữa yếu tố sử dụng rƣợu bia và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ....... 96 4.3.10. Mối liên hệ giữa yếu tố tập thể dục và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. .............. 96 4.3.11. Mối liên hệ giữa yếu tố thuốc lá và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. .................. 97 4.3.12. Mối liên hệ giữa yếu tố tiền sử gia đình và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. ...... 97 4.3.13. Mối liên hệ giữa yếu tố biến chứng và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2. ............. 98 4.3.14. Mối liên hệ giữa yếu tố bệnh kèm và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2................. 99 4.3.15. Mối liên hệ giữa yếu tố sử dụng insulin và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2...... 100 4.3.16. Mối liên hệ giữa yếu tố thời gian mắc bệnh và CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2.101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 105 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 Chữ tẳt 5Q-5D Ý nghĩa Chữ nguyên EuQol five dimensions Bộ công cụ khảo sát chất questionnnaire lƣợng cuộc sống tổng quát 5 khía cạnh 2 ADA American Diabetes Association Hiệp hội Đái tháo đƣờng Hoa Kỳ 3 BMI Body Mass Index 4 CLCS Chất lƣợng cuộc sống 5 CNTD Chức năng tình dục 6 cs Cộng sự 7 D-39 Diabetes-39 Chỉ số khối lƣợng cơ thể Bộ công cụ đo chất lƣợng cuộc sống ngƣời bệnh đái tháo đƣờng 39 câu 8 DQOL Diabetes quality of life Bộ công cụ khảo sát chất lƣợng cuộc sống ngƣời bệnh đái tháo đƣờng 9 ĐTĐ Đái tháo đƣờng 10 GNXH Gánh nặng xã hội 11 IDF International Diabetes Federation Hiệp hội Đái tháo đƣờng Thế giới 12 KSĐTĐ Kiểm soát đái tháo đƣờng 13 LA & LL Lo âu và lo lắng 14 NL & CNVĐ Năng lƣợng và chức năng vận động 15 SF-36 Short Form-36 Bộ công cụ khảo sát sức khỏe 36 câu dạng ngắn 16 WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới 2 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Một số công cụ đo lƣờng CLCS tổng quát [61] .......................................17 Bảng 1.2. Một số công cụ đo lƣờng CLCS chuyên biệt cho ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ...................................................................................................................................19 Bảng 1.3. Một số nghiên cứu CLCS trên thế giới ....................................................21 Bảng 1.4. Một số nghiên cứu CLCS của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 tại Việt Nam .....25 Bảng 2.1. Các biến số liên quan đến đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .............33 Bảng 3.1. Hệ số Cronbach‟s alpha của bộ câu hỏi trên mẫu 30 ngƣời (sơ bộ) ........43 Bảng 3.2. Hệ số Intra-class correlation coefficient của bộ câu hỏi trên mẫu 30 ngƣời (sơ bộ)........................................................................................................................44 Bảng 3.3. Hệ số tƣơng quan Spearman trên mẫu 30 ngƣời sơ bộ ............................44 Bảng 3.4. Tóm tắt kết quả giá trị hội tụ và giá trị phân tán ......................................46 Bảng 3.5. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo việc sử dụng insulin (mẫu 30 ngƣời) ..............................................................................................47 Bảng 3.6. Hệ số Cronbach‟s alpha của các khía cạnh trên mẫu 286 ngƣời. ............48 Bảng 3.7. Hệ số Intra-class correlation coefficient của bộ câu hỏi trên mẫu 286 ngƣời. ........................................................................................................................49 Bảng 3.8. Hệ số tƣơng quan Spearman trên mẫu 286 ngƣời bệnh. ..........................49 Bảng 3.9. Tóm tắt kết quả giá trị hội tụ và giá trị phân tán. .....................................51 Bảng 3.10. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo việc sử dụng insulin (mẫu 286 ngƣời) ............................................................................................52 Bảng 3.11. Đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ..........................53 Bảng 3.12. Đặc điểm lâm sàng của ngƣởi bệnh ĐTĐ type 2 ...................................55 Bảng 3.13. Điểm CLCS của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 ..............................................57 Bảng 3.14. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo giới tính...........58 Bảng 3.15. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo tuổi ..................58 Bảng 3.16. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo tình trạng hôn nhân ...........................................................................................................................60 3 Bảng 3.17. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo tình trạng sống. ...................................................................................................................................61 Bảng 3.18. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo trình độ học vấn ...................................................................................................................................61 Bảng 3.19. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo nghề nghiệp. ...63 Bảng 3.20. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo thu nhập. .........64 Bảng 3.21. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo BMI.................65 Bảng 3.22. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 sử dụng rƣợu bia. ....67 Bảng 3.23. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo việc tập thể dục. ...................................................................................................................................68 Bảng 3.24. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo việc hút thuốc lá. ...................................................................................................................................69 Bảng 3.25. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo tiền sử gia đình. ...................................................................................................................................69 Bảng 3.26. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo biến chứng. .....70 Bảng 3.27. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo bệnh kèm ........71 Bảng 3.28. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo việc sử dụng insulin. .......................................................................................................................72 Bảng 3.29. Kết quả phân tích CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ. .................................................................................................................73 Bảng 3.30. Phân tích hồi quy đa biến các các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh năng lƣợng và chức năng vận động. .........................................................................74 Bảng 3.31. Độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh năng lƣợng và chức năng vận động ..........................................................74 Bảng 3.32. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh kiểm soát ĐTĐ ..........................................................................................................75 Bảng 3.33. Độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh kiểm soát ĐTĐ ..........................................................................................76 4 Bảng 3.34. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh lo âu và lo lắng. .............................................................................................................77 Bảng 3.35. Độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh lo âu và lo lắng ..........................................................................................77 Bảng 3.36. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh gánh nặng xã hội. ......................................................................................................78 Bảng 3.37. Độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh gánh nặng xã hội .......................................................................................78 Bảng 3.38. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh chức năng tình dục. ...................................................................................................79 Bảng 3.39. Độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh chức năng tình dục ....................................................................................79 Bảng 3.40. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến CLCS tổng quát ....80 Bảng 3.41. Độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố liên quan đến CLCS khía cạnh CLCS tổng quát ........................................................................................80 Bảng 4.1. Hệ số Cronbach‟s alpha của bộ câu hỏi Diabetes-39 trong các nghiên cứu ...................................................................................................................................82 Bảng 4.2. Hệ số intra-class correlation của bộ câu hỏi Diabetes-39 trong các nghiên cứu .............................................................................................................................83 Bảng 4.3. CLCS ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 đánh giá bằng bộ câu hỏi Diabetes-39 trong các nghiên cứu .................................................................................................87 5 DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Phân bố tổng số ngƣời trƣởng thành (20-79 tuổi) mắc ĐTĐ, 2017 ..........14 Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu....................................................................................... 38 6 MỞ ĐẦU Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính rất phổ biến trong xã hội hiện nay. Theo Hiệp hội Đái tháo đƣờng Thế giới (IDF), (2017), số ngƣời mắc ĐTĐ là 425 triệu ngƣời [47]. ĐTĐ đang tăng nhanh, đặc biệt ở các nƣớc đang và kém phát triển. Ƣớc tính 693 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ vào năm 2045 [48]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh trong vòng 10 năm qua. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), (2016), tỷ lệ mắc ĐTĐ ở ngƣời trƣởng thành tại Việt Nam là 1 trên 20 ngƣời [48]. ĐTĐ đƣợc phân loại thành ĐTĐ loại 1 (ĐTĐ type 1), ĐTĐ loại 2 (ĐTĐ type 2) và ĐTĐ khác [14], [47]. Trong đó, ĐTĐ type 2 là dạng hay gặp nhất. ĐTĐ nói chung và ĐTĐ type 2 nói riêng gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nhƣ bệnh lý tim mạch, bệnh lý thận, thần kinh ngoại biên,….Theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA), (2014), nguy cơ đột quỵ ĐTĐ cao gấp 1,5 lần so với những ngƣời không bị ĐTĐ [104]. IDF (2015), ngƣời bị ĐTĐ có nguy cơ cắt cụt bàn chân do nhiễm trùng ở ngƣời ĐTĐ cao gấp 25 lần so với ngƣời không bị ĐTĐ [47]. Do đó việc cần thiết là phải thay đổi lối sống và tuân thủ đúng kế hoạch điều trị nhằm kiểm soát tốt tình trạng bệnh, ví dụ: chế độ ăn uống, tập thể dục thƣờng xuyên, sử dụng thuốc hợp lý... Biến chứng do ĐTĐ và các phƣơng pháp điều trị ĐTĐ (dùng thuốc và không dùng thuốc) gây ra những tác động đến cuộc sống của ngƣời bệnh. Nền y học thế giới ngày nay hiện đánh giá hiệu quả điều trị bên cạnh các chỉ số lâm sàng, còn dựa trên chính cuộc sống của ngƣời bệnh, cụ thể là chất lƣợng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (CLCS). Ira B Wilson và Paul D Cleary (1995), CLCS liên quan đến sức khỏe là một khái niệm đa chiều, thƣờng đánh giá trên các khía cạnh: chức năng vật lý, chức năng vai trò, chức năng xã hội, nhận thức sức khỏe nói chung với những quan tâm quan trọng nhƣ sức sống, cơn đau hay chức năng cảm nhận [95]. Các nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc chú trọng, đặc biệt đối với các bệnh mạn tính nhƣ ĐTĐ type 2 [61]. Trên thế giới, việc đánh giá CLCS của ngƣời bệnh ĐTĐ đã đƣợc tiến hành ở nhiều nơi nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, 7 Serbia, Iran, Bulgaria,…Theo đó, ngƣời mắc ĐTĐ có chất lƣợng cuộc sống kém hơn ngƣời không có các bệnh mạn tính, nhƣng có CLCS tốt hơn ngƣời có các bệnh mạn tính khác [72]. Đặc điểm về nhân khẩu học và đặc điểm lâm sàng của ngƣời bệnh tác động đến CLCS của ngƣời bệnh ĐTĐ, tuy nhiên ảnh hƣởng của từng đặc điểm nhƣ giới tính, tuổi, trình độ học vấn, bệnh kèm,… có sự mâu thuẫn trong các nghiên cứu trƣớc đây. Nghiên cứu về CLCS của ngƣời bệnh ĐTĐ cho phép so sánh tác động của các can thiệp điều trị khác nhau dựa trên mức độ hài lòng của ngƣời bệnh, xác nhận các yếu tố nguy cơ làm cho CLCS kém hơn để từ đó có biện pháp điều chỉnh hợp lý và cải thiện tốt CLCS ở ngƣời bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu về CLCS của ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 vẫn đƣợc chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Do đó, đề tài “Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện quận 9” đƣợc tiến hành thực hiện với mục tiêu sau: Mục tiêu tổng quát: Khảo sát chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 tại bệnh viện quận 9. Mục tiêu cụ thể: 1. Thẩm định bộ câu hỏi chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng Diabetes-39 phiên bản tiếng Việt; 2. Khảo sát chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 tại bệnh viện quận 9 bằng bộ câu hỏi Diabetes-39 phiên bản tiếng Việt; 3. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2. 8 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG 1.1.1. Định nghĩa Theo WHO, đái tháo đƣờng là rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân đặc trƣng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính, đi kèm với những bất thƣờng chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. ĐTĐ gây rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan [99]. Theo ADA, đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trƣng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ gây tổn hại lâu dài, rối loạn chức năng, suy nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [15]. 1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2017, chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có một trong bốn tiêu chuẩn dƣới đây: - Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 200mg/dL (~ 11,1 mmol/L) có kèm theo triệu chứng lâm sàng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều. - Glucose máu lúc đói (nhịn ăn ít nhất 8 giờ) ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L). - Nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200 mg/dL (11 mmol/L) đo 2h sau khi uống 75g glucose. - HbAlc ≥ 6,5% (xét nghiệm đƣợc thực hiện tại phòng xét nghiệm sử dụng phƣơng pháp chuẩn). Đối với tiêu chuẩn 2, 3 nên đƣợc làm nhắc lại sau đó một vài ngày để kết luận có bị đái tháo đƣờng không [14]. 9 1.1.3. Phân loại đái tháo đƣờng Nhìn chung, WHO, IDF và ADA đều có chung cách phân loại đái tháo đƣờng nhƣ sau: 1.1.3.1. Đái tháo đƣờng type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin) ĐTĐ type 1 còn đƣợc gọi là ĐTĐ khởi phát ở trẻ vị thành niên. Nó thƣờng gây ra bởi phản ứng tự miễn khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào sinh insulin, kết quả làm các tế bào này sản xuất ra rất ít hoặc không sản xuất insulin [14], [47]. Trong ĐTĐ type 1, sự hiện diện của 2 hoặc nhiều tự kháng thể là chỉ số lâm sàng dùng để chẩn đoán cho ĐTĐ type 1 và đánh giá hiệu quả điều trị [14]. Nguyên nhân của ĐTĐ type 1 chƣa đƣợc xác định và cho đến hiện tại chƣa có biện pháp phòng ngừa. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhƣng thƣờng gặp ở trẻ em hoặc ngƣời trƣởng thành trẻ tuổi. Triệu chứng bao gồm: đói, ăn nhiều; sụt cân nhiều; khát, uống nhiều; tiểu nhiều; thay đổi thị giác và mệt mỏi. Những triệu chứng này thƣờng xảy ra đột ngột. Ngƣời bệnh ĐTĐ type 1 cần đƣợc tiêm insulin mỗi ngày để kiểm soát nồng độ glucose trong máu [14], [47]. Ở Việt Nam chƣa có số liệu điều tra quốc gia, nhƣng theo thống kê từ các bệnh viện thì tỷ lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7-8% tổng số ngƣời bệnh ĐTĐ [6]. 1.1.3.2. Đái tháo đƣờng type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin) Đái tháo đƣờng type 2 là hậu quả của việc cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả, đặc trƣng bởi sự đề kháng insulin và sự thiếu hụt insulin. Triệu chứng có thể tƣơng tự nhƣ đái tháo đƣờng type 1, nhƣng thƣờng ít đặc trƣng hơn. Do đó, bệnh thƣờng đƣợc chẩn đoán vài năm sau khi bắt đầu, khi đã xuất hiện các biến chứng, hoặc khi ngƣời bệnh thực hiện xét nghiệm glucose máu hoặc nƣớc tiểu thƣờng quy [14], [47]. Đái tháo đƣờng type 2 chiếm đa số trong tổng số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ trên toàn thế giới (hơn 90%). Bệnh này có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đƣợc biết đến nhƣ là một bệnh chủ yếu xảy ra ngƣời lớn tuổi, nhƣng gần đây, số lƣợng trẻ em đƣợc chuẩn 10 đoán mắc bệnh ĐTĐ type 2 ngày càng tăng [15]. Có 30-50% trẻ em thừa cân béo phì có nguy cơ mắc ĐTĐ [6]. Nhiều nguyên nhân gây ĐTĐ type 2. Hầu hết ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 thừa cân hoặc béo phì, một trong những nguyên nhân làm tăng đề kháng insulin [14]. Điểm quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ type 2 là có sự tƣơng tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trƣờng, trong đó yếu tố gen có vai trò rất quan trọng [6]. Nguy cơ ĐTĐ type 2 tăng theo độ tuổi, béo phì và sự thiếu vận động thể lực. Bệnh xảy ra thƣờng ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kì, ngƣời tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, tần suất xảy ra khác nhau ở các dân tộc, chủng tộc khác nhau [14]. Nhằm kiểm soát nồng độ glucose máu ổn định, ở giai đoạn đầu, ngƣời mắc bệnh ĐTĐ type 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, luyện tập, nhƣng qua thời gian, hầu hết ngƣời bệnh đều cần insulin kết hợp dùng thuốc hạ đƣờng huyết đƣờng uống để kiểm soát tình trạng bệnh. Nhìn chung insulin máu giảm dần và ngƣời bệnh dần dần lệ thuộc vào insulin để cân bằng đƣờng huyết [14], [47]. 1.1.3.3. Đái tháo đƣờng khác ĐTĐ thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose khởi phát hoặc đƣợc phát hiện lần đầu tiên trong thời gian mang thai, ngay cả khi ĐTĐ vẫn còn sau khi mang thai [14]. Theo IDF (2015), cứ một trong 25 thai phụ trên toàn thế giới mắc ĐTĐ thai kì và gây ra các biến chứng cho cả mẹ và con [47]. ĐTĐ thai kỳ thƣờng biến mất sau khi mang thai nhƣng phụ nữ có ĐTĐ thai kỳ và con của họ có nguy cơ tiến triển thành đái tháo đƣờng type 2. Khoảng một nửa số phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ tiến triển thành ĐTĐ type 2 trong vòng năm đến mƣời năm sau khi sinh [47]. Một số thể khác nhƣ khiếm khuyết chức năng tế bào do gen, giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết khác [6], [14]. 11 1.1.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng type 2 - Tuổi > 45 tuổi [13]. - Béo phì, lối sống ít vận động, chế độ ăn nhiều chất béo và calo, stress tinh thần, rối loạn giấc ngủ,…. Những yếu tố này làm tăng tình trạng đề kháng insulin hoặc gây rối loạn bài tiết insulin. Trong đó, yếu tố nguy cơ cao nhất gây ĐTĐ type 2 là tình trạng béo phì [3]. Tỷ lệ ngƣời mắc bệnh ĐTĐ type 2 ở ngƣời béo phì cao hơn hàng chục lần so với ngƣời không béo phì [6]. - Yếu tố di truyền, tiền sử gia đình có ngƣời mắc ĐTĐ [13]. Có tới 60% đến 100% các cặp sinh đôi cùng trứng mắc bệnh ĐTĐ type 2 [6]. Li H. (2000) nghiên cứu trên những gia đình ngƣời bệnh mắc bệnh ĐTĐ type 2 thấy: có khoảng 6% anh chị em ruột cùng mắc bệnh ĐTĐ type 2 và khi bố mẹ bị bệnh ĐTĐ type 2, thì 5% con cái của họ sẽ mắc bệnh này [58]. Tính di truyền của chức năng tế bào β đƣợc công nhận. Hầu hết các gen liên quan đến bệnh ĐTĐ type 2 đều tác động lên sự phát triển và chức năng của tế bào β [3]. - Sự khác biệt về nhân chủng học. Ngƣời Mỹ gốc Phi, ngƣời Mỹ gốc Hispanic, ngƣời Mỹ bản xứ, ngƣời Mỹ gốc Á và ngƣời dân đảo Thái Bình Dƣơng có nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn [13]. - ĐTĐ thƣờng gặp ở ngƣời từng mắc rối loạn đƣờng huyết đói, rối loạn dung nạp glucose, phụ nữ từng mắc ĐTĐ thai kì hoặc sinh em bé nặng trên 9 pound (khoảng 4kg), phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang [13]. - Huyết áp ≥ 140/90mmHg ở ngƣời trƣởng thành [13]. - HDL cholesterol ≤ 35mg/dl (0,9mmol/l) và/hoặc triglycerid ≥ 250mg/dl [13]. - Ngƣời có tiền sử bệnh mạch máu [13]. 1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng Biến chứng là vấn đề đáng lo ngại và ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sống và tuổi thọ ngƣời bệnh ĐTĐ. Các biến chứng của ĐTĐ thƣờng xuất hiện ngay sau khoảng 10 ngày bị tăng glucose huyết. Thời gian tăng glucose huyết càng dài thì nguy cơ của các biến chứng mạn tính càng tăng. 12 1.1.5.1. Biến chứng cấp tính Biến chứng cấp tính của bệnh ĐTĐ thƣờng là hậu quả của chẩn đoán muộn hoặc nhiễm khuẩn cấp tính. - Nhiễm toan ceton và hôn mê gây nguy hiểm đến tính mạng ngƣời bệnh. Tỷ lệ tử vong rất cao, cao hơn 5-10% so với ngƣời bệnh không bị biến chứng [2]. - Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn glucose nặng, đƣờng huyết tăng cao, xảy ra ở 5-10% ngƣời bệnh ĐTĐ. Ngƣời bệnh ĐTĐ type 2 lớn tuổi (>60 tuổi) có tỷ lệ tử vong cao hơn 10-30% so với ngƣời bệnh trẻ tuổi [2]. - Hạ đƣờng huyết quá mức xảy ra do quá liều insulin hoặc thuốc ĐTĐ đƣờng uống, do ngƣời bệnh nhịn đói, ăn kiêng quá mức hay do uống nhiều rƣợu, nếu không điều trị kịp thời có thể hôn mê và thậm chí tử vong [7]. - Một số biến chứng cấp tính liên quan đến các bệnh nhiễm trùng cấp khác nhƣ nhiễm trùng ngoài da, nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp, nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu, viêm tai [7]. 1.1.5.2. Biến chứng mạn tính Đây là nguyên nhân làm tăng gánh nặng kinh tế và là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm chất lƣợng cuộc sống của ngƣời mắc bệnh ĐTĐ [6]. Biến chứng trên tim mạch: bệnh động mạch vành và đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất ở ngƣời mắc ĐTĐ. Theo ADA (2014), nguy cơ đột quỵ ở ngƣời bệnh ĐTĐ cao gấp 1,5 lần so với những ngƣời không bị ĐTĐ [104]. Huyết áp, cholesterol, đƣờng huyết cao và các yếu tố nguy cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. - Biến chứng trên thận: do sự tổn thƣơng các mạch máu nhỏ trong thận làm thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy hoàn toàn. Việc duy trì mức đƣờng huyết và huyết áp bình thƣờng có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận [47]. - Biến chứng thần kinh: Khoảng một nửa số ngƣời bị ĐTĐ có một số biểu hiện tổn thƣơng thần kinh. Biến chứng thƣờng gặp ở những ngƣời mắc bệnh trong nhiều năm, gây tổn thƣơng thần kinh khắp cơ thể khi đƣờng huyết và huyết áp tăng cao, dẫn đến nhiều vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cƣơng dƣơng, đặc biệt là bàn chân ĐTĐ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất