.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN THỊ MINH HIẾU
KHẢO SÁT CÁC XỬ TRÍ SONG THAI
CÓ TUỔI THAI ≥ 32 TUẦN TẠI BỆNH
VIỆN TỪ DŨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN THỊ MINH HIẾU
KHẢO SÁT CÁC XỬ TRÍ SONG THAI
CÓ TUỔI THAI ≥ 32 TUẦN TẠI BỆNH
VIỆN TỪ DŨ
Ngành: SẢN PHỤ KHOA
Mã số: 8720105
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỒNG CẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
NGUYỄN THỊ MINH HIẾU
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1 ĐẶC ĐIỂM SONG THAI ......................................................................... 4
1.2 XỬ TRÍ SONG THAI ............................................................................... 9
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 26
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 26
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 26
2.3 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU .............................................................. 27
2.4 CÁCH TIẾN HÀNH ............................................................................... 28
2.5 XỬ LÝ BIẾN SỐ .................................................................................... 40
2.6 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................................... 40
2.7 VẤN ĐỀ Y ĐỨC .................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ............................................................................. 42
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU....................... 42
.
.
3.2 CÁCH SINH ........................................................................................... 48
3.3 KẾT CỤC CUỘC SINH Ở MẸ VÀ CON .............................................. 53
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 60
4.1 BÀN LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 60
4.2 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRÍCH DẪN: HƯỚNG DẪN QUỐC GIA VỀ CÁC DỊCH VỤ CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN 2016 - XỬ TRÍ ĐA THAI
TRÍCH DẪN: HƯỚNG DẪN QUỐC GIA VỀ CÁC DỊCH VỤ CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN 2016 - XỬ TRÍ THAI THỨ HAI TRONG
SINH ĐÔI
TRÍCH DẪN: PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THAI THỨ HAI TRONG SONG THAI
BỆNH VIỆN TỪ DŨ
PHỤ LỤC 1: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: BẢNG THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU VÀ CHẤP NHẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
CHẤP THUẬN (CHO PHÉP) CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC TRONG
NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
.
.
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
Tiếng Việt
ĐTĐ
Đái tháo đường
KTC
Khoảng tin cậy
MLT
Mổ lấy thai
NPDNG
Nghiệm pháp dung nạp Glucose
TTON
Thụ tinh ống nghiệm
ƯLCN
Ước lượng cân nặng
Tiếng Anh
aOR
Adjusted Odd Ratio
ACOG
American
College
of
Obstetricians
and
Gynecologists
BMI
Body Mass Index
CRL
Crown-Rump Length
FISH
Fluorescence In Situ Hybridization
HELLP
Hemolysis, Elevated liver enzymes, Low platelets
IVF
In Vitro Fertilization
NCPAP
Nasal Continuous Positive Airway Pressure
NICU
Neonatal Intensive Care Unit
OR
Odds Ratio
RR
Relative Risk
SART
Society for Assisted Reproductive Technology
.
.
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Adjusted Odd Ratio
Tỉ số chênh có hiệu chỉnh
American College of Obstetricians and
Hội sản phụ khoa Hoa Kỳ
Gynecologists
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
Crown-Rump Length
Chiều dài đầu mông
Fluorescence In Situ Hybridization
Lai miễn dịch huỳnh quang
Hemolysis, Elevated liver enzymes,
Tan máu, tăng men gan, giảm
Low platelets
tiểu cầu
In Vitro Fertilization
Thụ tinh trong ống nghiệm
Nasal Continuous Positive Airway
Thở áp lực dương
Pressure
Neonatal Intensive Care Unit
Đơn vị hồi sức sơ sinh
Oral Glucose Tolerance Test
Nghiệm pháp dung nạp
Glucose
Odds Ratio
Tỉ số chênh
Relative Risk
Nguy cơ tương đối
Society for Assisted Reproductive
Hiệp hội kỹ thuật hỗ trợ sinh
Technology
sản
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Cơ chế hình thành các dạng song thai đồng hợp tử........................... 4
Bảng 1.2 Chẩn đoán dạng song thai bằng siêu âm trong tam cá nguyệt I ........ 5
Bảng 1.3 Tỉ lệ mổ lấy thai của các nghiên cứu hồi cứu trong nước ............... 13
Bảng 1.4 Danh sách những điều cần chuẩn bị cho việc sinh song thai .......... 15
Bảng 1.5 Tỉ lệ mổ lấy thai: ngoại xoay thai so với sinh ngôi mông thai thứ hai
trong song thai ................................................................................................. 18
Bảng 1.6 Tỉ lệ thai suy: ngoại xoay thai so với sinh ngôi mông thai thứ hai trong
song thai .......................................................................................................... 18
Bảng 3.1 Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng tham gia nghiên cứu .............. 42
Bảng 3.2 Đặc điểm tiền căn sản khoa và tình trạng lúc nhập viện ................. 44
Bảng 3.3 Phân bố các dạng song thai.............................................................. 46
Bảng 3.4 Kiểu ngôi thai .................................................................................. 47
Bảng 3.5 Tỉ lệ mổ lấy thai theo tuổi mẹ, tuổi thai, cách thức có thai, dạng song
thai, kiểu ngôi .................................................................................................. 49
Bảng 3.6 Chỉ định mổ lấy thai, phương pháp vô cảm lúc mổ lấy thai ........... 50
Bảng 3.7 Đặc điểm các trường hợp sinh ngả âm đạo ..................................... 51
Bảng 3.8 Kết cục ở mẹ và các can thiệp sau sinh ........................................... 53
Bảng 3.9 Tuổi thai và cân nặng thai lúc sinh .................................................. 55
Bảng 3.10 Kết cục sơ sinh theo cách sinh....................................................... 56
Bảng 3.11 Kết cục sơ sinh và tuổi thai............................................................ 58
Bảng 3.12 Kết cục sơ sinh ở thai kì có thai tự nhiên và hỗ trợ sinh sản ......... 59
.
.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện cách sinh trong song thai .................................. 48
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Tóm tắt hình thức sinh ở song thai 2 ối .......................................... 21
Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu tại khoa Hậu sản, Hậu phẫu, khoa Nhi ........ 29
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam và trên thế giới, tỉ lệ song thai đang tăng dần qua các năm,
điều này liên quan đến tuổi thai phụ ngày càng lớn và sự ứng dụng các kĩ thuật
hỗ trợ sinh sản ngày càng rộng rãi. Trong năm 2014, tại Mỹ, tỉ lệ này ở mức
3,39% [42]. Thai kì song thai có nguy cơ cao dẫn tới các biến chứng ở thai phụ
và thai nhi cao hơn so với thai kì đơn thai, bởi nó làm tăng những rủi ro và biến
chứng sản khoa như tiền sản giật, băng huyết sau sinh, sinh non, thai chậm tăng
trưởng. Trong quá trình sinh song thai có nhiều biến cố bất lợi, đặc biệt là với
thai thứ hai. Để đảm bảo sức khỏe cho thai phụ và thai nhi, bác sĩ sản khoa phải
cân nhắc lựa chọn phương pháp sinh an toàn, hạn chế tới mức thấp nhất các
biến chứng xảy ra trước, trong và sau sinh.
Trong những năm gần đây, cách xử trí song thai lúc sinh đã có nhiều thay
đổi, đặc biệt tỉ lệ mổ lấy thai đang có xu hướng tăng lên. Trên thế giới, tỉ lệ mổ
lấy thai trong song thai ngày càng cao [47], [49], [73]. Tại Việt Nam, từ năm
1997 đến 2015, tỉ lệ mổ lấy thai cũng đã tăng nhanh từ 35,4% lên 84,2% [2],
[3], [6].
Bệnh viện Từ Dũ được biết đến như một bệnh viện đầu ngành về sản
phụ khoa của cả nước, đồng thời là trung tâm sản phụ khoa lớn nhất khu vực
phía Nam. Theo số liệu thống kê của bệnh viện trong những năm gần đây, song
thai chiếm tỉ lệ khá cao và đang có xu hướng tăng lên. Trong năm 2016, song
thai chiếm 1.473/66.086 (2,22%) tổng số sinh, tỉ lệ trong năm 2017 là
1.596/68.921 (2,32%) và trong 6 tháng đầu năm 2018, song thai chiếm
808/31.019 (2,60%) trường hợp sinh tại Từ Dũ. Tuy nhiên, phác điều trị tại
bệnh viện Từ Dũ năm 2015 chỉ đề cập đến cách sinh thai thứ hai trong song
thai mà chưa có hướng dẫn cụ thể nào về thời điểm sinh cũng như cách sinh
.
.
đối với các trường hợp song thai. Tại bệnh viện Từ Dũ cho đến nay cũng chưa
có nghiên cứu nào khảo sát cách xử trí song thai lúc sinh cũng như các kết cục
sau sinh ở mẹ và con, nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp lúc
sinh. Do đó, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu “Khảo sát các xử trí song thai
có tuổi thai ≥ 32 tuần tại bệnh viện Từ Dũ”, nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu:
Tỉ lệ mổ lấy thai trong song thai là bao nhiêu?
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính:
Xác định tỉ lệ mổ lấy thai và cách sinh thai thứ hai trong song thai ≥ 32
tuần.
Mục tiêu phụ:
Mô tả kết cục và các can thiệp sau sinh ở mẹ và con ở các trường hợp
song thai ≥ 32 tuần.
.
.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM SONG THAI
1.1.1 Tỉ lệ song thai
Song thai chiếm tỉ lệ 3,39% trong các ca sinh sống tại Mỹ trong năm
2014 [42]. Tỉ lệ song thai đã tăng liên tục trong những thập kỉ qua do mẹ có
tuổi mang thai ngày càng lớn và sự phát triển của công nghệ hỗ trợ sinh sản.
Trong ba thập niên từ 1980 đến 2009, tỉ lệ sinh song thai đã tăng 76%, từ 1,89%
lên 3,32%. Tuy nhiên, kể từ năm 2004, tỉ lệ này khá ổn định [66]. Những phụ
nữ sau điều trị IVF đối mặt với nguy cơ mang song thai lên gấp 20 lần so với
có thai tự nhiên [16], [60]. Theo thống kê của SART, tại Mỹ, trong năm 2010
có 26% thai kì sau IVF là song thai [8].
1.1.2 Các dạng song thai - cơ chế hình thành
Song thai có thể là song thai đồng hợp tử hoặc dị hợp tử.
Bảng 1.1 Cơ chế hình thành các dạng song thai đồng hợp tử [66]
Thời điểm phân chia
trứng đã thụ tinh
Dạng song thai
Tỉ lệ trong song thai
đồng hợp tử
< 72 giờ
2 nhau - 2 ối
25 - 30%
Ngày 4 - ngày 7
1 nhau - 2 ối
70 - 75%
Ngày 8 - ngày 12
1 nhau - 1 ối
1 - 2%
Song thai dính
Rất hiếm
> ngày 13
Song thai đồng hợp tử là kết quả từ sự thụ tinh của một trứng với một
tinh trùng, hợp tử hình thành phân chia, tạo thành hai phôi thai. Loại song thai
đồng hợp tử phụ thuộc vào thời gian phân chia này [66].
.
.
Song thai đồng hợp tử có nguy cơ gặp kết cục bất lợi cao hơn so với song
thai dị hợp tử do song thai đồng hợp tử có tỉ lệ dị tật cao hơn, sinh sớm hơn,
cân nặng lúc sinh thấp hơn và tỉ lệ chết lưu và tử vong sơ sinh cao hơn [66].
Song thai dị hợp tử là kết quả của hai trứng được thụ tinh bởi hai tinh
trùng và hình thành hai phôi riêng biệt.
1.1.3 Chẩn đoán song thai
Chẩn đoán song thai: Siêu âm là một phương tiện an toàn và chính xác,
được sử dụng để chẩn đoán song thai. Vào tuần thứ 5 kể từ ngày đầu kì kinh
cuối, có thể quan sát thấy 2 túi thai và 2 túi noãn hoàng riêng biệt, tuần thứ 6
có thể ghi nhận hoạt động của hai tim thai [66].
Chẩn đoán dạng song thai: Chẩn đoán dạng song thai bằng siêu âm trong
tam cá nguyệt I. Bên cạnh chẩn đoán song thai, chẩn đoán dạng song thai cũng
được đặt lên hàng đầu nhằm giúp bác sĩ sản khoa đưa ra hướng theo dõi và
chăm sóc tiền sản tối ưu cho thai. Cần thiết phải chẩn đoán dạng song thai một
bánh nhau hay hai bánh nhau, tư vấn cho thai phụ và gia đình cụ thể, chi tiết
hơn về các nguy cơ sản khoa và kết cục chu sinh của chúng. Số lượng bánh
nhau là yếu tố có tính chất quyết định trong giám sát và quản lý thai, điển hình
như trong trường hợp song thai một bánh nhau yêu cầu phải được theo dõi chặt
chẽ hơn, đặc biệt theo dõi nguy cơ hội chứng truyền máu song thai.
Bảng 1.2 Chẩn đoán dạng song thai bằng siêu âm trong tam cá nguyệt I [66]
Số túi thai
2
Số túi ối
2
1 nhau – 2 ối
1
2
1 nhau – 1 ối
1
1
Loại song thai
2 nhau – 2 ối
.
Màng phân chia
Dày
Dạng hình Y, lambda
Mỏng
Dạng hình T
Không có
.
1.1.4 Nguy cơ đối với thai kì song thai
Song thai làm tăng các biến chứng trong thai kì ở mẹ như đái tháo đường
thai kì, rối loạn tăng huyết áp, băng huyết sau sinh. Điểm đáng lo ngại nhất ở
thai kì song thai đó chính là song thai liên quan đến sự gia tăng nguy cơ tử vong
và bệnh tật ở sơ sinh. Hầu hết bệnh suất và tử suất chu sinh trong song thai liên
quan đến thai non tháng. Những thai phụ mang song thai có nguy cơ sinh non
cao hơn đơn thai. Cụ thể, tỉ lệ song thai sinh trước 37 tuần và 32 tuần lần lượt
là 58,8% và 11,4%, ở đơn thai tỉ lệ sinh trước 37 tuần và 32 tuần lần lượt là
10,4% và 1,6% [54]. Tỉ lệ tử vong sơ sinh ở song thai là 23,6/1.000 ca sinh
sống cao hơn ở đơn thai là 5,4/1.000 ca sinh sống. Đặc biệt, sinh non trước 32
tuần, sơ sinh ở thai kì song thai có nguy cơ cao hơn về xuất huyết não, bệnh lý
nhuyễn chất trắng quanh não thất, bại não [65], [80].
1.1.5 Thời điểm sinh
Sơ sinh trong song thai luôn phải đối mặt với các nguy cơ của sinh non
tuy nhiên nguy cơ tử vong chu sinh ở song thai lại bắt đầu tăng trở lại vào
khoảng 38 tuần [26]. Muốn duy trì một thai kì song thai hai nhau – hai ối trên
38 tuần cần đảm bảo các yếu tố như sự tăng trưởng của thai, thể tích nước ối
bình thường cũng như các khảo sát sức khỏe thai nhi bình thường. Không nên
kéo dài qua 39 tuần bởi nguy cơ rõ ràng mà không có lợi ích nào cả [66]. Thời
điểm sinh cũng cần cân nhắc đến những biến chứng trên mẹ và thai. Những
trường hợp mẹ có đái tháo đường, tiền sản giật, lupus hoặc bệnh hồng cầu hình
liềm không được kiểm soát hiệu quả thì vẫn phải chấm dứt thai kì sớm dù thai
phát triển bình thường [66].
Song thai một nhau – hai ối có tất cả những nguy cơ giống như song thai
hai bánh nhau như tăng nguy cơ chuyển dạ sinh non, tiền sản giật, song thai
một nhau – hai ối còn có những nguy cơ đặc thù của nó như hội chứng truyền
.
.
máu song thai, hội chứng thiếu máu đa hồng cầu trong song thai và chậm tăng
trưởng chọn lọc trong tử cung, đây là những tình trạng dẫn tới nguy cơ thai lưu
[66]. Hơn nữa, có nhiều nghiên cứu đã bày tỏ mối quan ngại về sự gia tăng
nguy cơ thai lưu ở những thai kì song thai một bánh nhau (không biến chứng)
trong tam cá nguyệt III, nguy cơ này cao hơn trong song thai hai nhau – hai ối
lên 7 lần [31].
Một tổng quan hệ thống [23], được công bố năm 2016, gồm 32 nghiên
cứu, trên 35.171 thai kỳ song thai. Kết luận về thời điểm sinh song thai được
đưa ra như sau: đối với các trường hợp song thai hai bánh nhau không biến
chứng, nên xem xét sinh khi thai 37 tuần, đối với song thai một bánh nhau nên
sinh khi thai 36 tuần.
1.1.6 Một số đặc điểm chuyển dạ ở song thai cần lưu ý
Các kiểu ngôi thai: Tất cả kiểu ngôi của song thai trong chuyển dạ có thể
chia thành 3 nhóm như sau: (1) Hai ngôi đầu. (2) Thai thứ nhất không phải ngôi
đầu, thai thứ hai có thể là ngôi đầu hoặc không. (3) Thai thứ nhất ngôi đầu, thai
thứ hai không phải ngôi đầu. Một nghiên cứu loạt ca gồm 362 cặp song thai
được tiến hành bởi Chervenak và cộng sự [25] cho thấy: nhóm (1) chiếm 42,5%,
nhóm (2) chiếm 19,1% và nhóm (3) chiếm 38,4%.
Thay đổi ngôi thai: điều này xảy ra ở thai thứ hai sau khi sinh thai thứ
nhất. Nguyên nhân do tử cung sau khi sinh thai thứ nhất trở nên rộng hơn, ngôi
thai thứ hai không được cố định sẽ thay đổi. Trường hợp song thai hai ngôi đầu
có thai thứ hai thay đổi ngôi thai có ý nghĩa rất quan trọng. Hiện tượng này có
tỉ lệ xuất hiện khoảng 11% [35] đến 20% [44] tùy theo nghiên cứu. Do đó, thai
phụ mang song thai hai ngôi đầu rất cần được tư vấn về hiện tượng này khi sinh
ngả âm đạo và người đỡ sinh vẫn phải chuẩn bị cho một cuộc sinh song thai có
thai thứ hai không phải ngôi đầu.
.
.
Chuyển dạ kéo dài: ở song thai chuyển dạ kéo dài hơn so với đơn thai
[50] nhất là trong giai đoạn chuyển dạ hoạt động. Do tử cung giãn quá mức dẫn
tới rối loạn giảm trương lực cơ tử cung, cường độ mỗi cơn co yếu, không đủ
hiệu quả làm mở cổ tử cung. Trong trường hợp song thai có thể sử dụng
oxytocin để tăng co nếu không có các chống chỉ định sản khoa [55]. Sau sinh
thai thứ nhất, tử cung có giai đoạn nghỉ ngơi sinh lý, thời gian này thường kéo
dài 10 - 15 phút, để rút ngắn giai đoạn này, có thể bắt đầu truyền oxytocin ngay
sau khi sổ thai thứ nhất.
Khoảng thời gian sinh giữa hai thai: Khoảng thời gian sinh giữa thai thứ
nhất và thai thứ hai là một chỉ số quan trọng, ảnh hưởng đến kết cục của các
thai kì song thai. Sau khi sinh thai thứ nhất, có thể có sa dây rốn ở thai thứ hai,
nhau bong non, mỗi điều trên đều đưa đến nguy cơ không thể sinh được thai
thứ hai. Hơn nữa, cổ tử cung cũng dần thu nhỏ lại dẫn tới việc sinh thai thứ hai
trở nên khó khăn và nguy hiểm hơn. Leung và cộng sự [51] năm 2002 công bố
kết quả của nghiên cứu hồi cứu trên 118 trường hợp song thai được sinh ngả
âm đạo ≥ 34 tuần. Tác giả rút ra một mối tương quan nghịch giữa thời gian sinh
giữa hai thai và khí máu động mạch rốn (p < 0,05). Khi khoảng thời gian sinh
giữa hai thai kéo dài trên 30 phút, 73% trường hợp mổ lấy thai thứ hai vì thai
suy. Không có trường hợp nào khí máu động mạch lớn hơn 7 ở sơ sinh thứ hai
được sinh trong vòng 15 phút. Có hiện tượng toan chuyển hóa khi khoảng thời
gian sinh giữa hai thai vượt quá 30 phút. Vì vậy, tác giả kết luận rằng khoảng
thời gian sinh tối ưu giữa hai thai nên dưới 30 phút.
Trong giai đoạn ba chuyển dạ: nguy cơ băng huyết sau sinh tăng lên ở
song thai do đờ tử cung. Do đó cần chuẩn bị các biện pháp dự phòng và điều
trị băng huyết sau sinh khi sinh song thai.
.
.
1.2 XỬ TRÍ SONG THAI
1.2.1 Mổ lấy thai và song thai
1.2.1.1 Vai trò của mổ lấy thai trong song thai
Trong song thai, mổ lấy thai là một phương thức sinh khi có các chỉ định
sản khoa như nhau tiền đạo, suy thai, ngôi mông. Mổ lấy thai cũng được khuyến
cáo cho trường hợp song thai dính, song thai một ối. Trong song thai một ối,
nguy cơ tử vong chu sinh cao hơn rất nhiều do xoắn dây rốn, thắt nút dây rốn
dẫn tới cản trở dòng máu đến thai, gây ngạt và tử vong sơ sinh. Theo ACOG
2016 [8], song thai một túi ối nên được mổ lấy thai nhằm tránh các biến chứng
dây rốn của thai thứ hai sau khi sinh thai thứ nhất.
Một số nghiên cứu đã ghi nhận mổ lấy thai chủ động có thể tránh được
nguy cơ sa dây rốn, nhau bong non, thay đổi ngôi thai ở thai thứ hai. Yang và
cộng sự [79] đã thực hiện nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu tại Mỹ (1995 – 1997)
trên 86.041 trường hợp song thai hai ngôi đầu. Tác giả chỉ ra rằng, ở song thai
hai ngôi đầu có ƯLCN ≥ 2500g, so với mổ lấy thai việc sinh ngả âm đạo làm
tăng nguy cơ tử vong và thương tật cho sơ sinh (aOR = 4,64, KTC 95%, [1,90
– 13,92]), điểm số Apgar thấp (aOR = 2,39, KTC 95%, [1,43 – 4,14]), sử dụng
thông khí hỗ trợ (aOR = 1,31, KTC 95%, [1,18 – 1,47]). Tuy nhiên, tác giả
cũng chỉ ra điểm yếu trong nghiên cứu hồi cứu của mình, đó là các thông tin về
ngôi thai, thứ tự thai và nguyên nhân tử vong chu sinh không chắc chắn, thiếu
lý do sinh ngả âm đạo hoặc lý do mổ lấy thai trong dữ liệu, vì đặc điểm nào đó
ở thai phụ khiến họ đồng ý sinh ngả âm đạo hoặc đồng ý mổ lấy thai mà nghiên
cứu không phân tích được.
Tại Scotland, Smith và cộng sự [70] đã thực hiện một nghiên cứu đoàn
hệ hồi cứu trong giai đoạn 1992-1997, trên 4.707 trường hợp song thai, mục
tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá xem liệu nguy cơ tử vong sơ sinh do các biến
.
0.
chứng của chuyển dạ và sinh ở thai thứ hai có cao hơn thai thứ nhất hay không.
Các tác giả kết luận rằng, đối với song thai đủ tháng, thai thứ hai có nguy cơ tử
vong sơ sinh cao hơn do các biến chứng của cuộc sinh và mổ lấy thai chủ động
có thể ngăn chặn được nguy cơ tử vong sơ sinh.
Một nghiên cứu hồi cứu khác được tiến hành tại Nova Scotia của tác giả
Armson và cộng sự [12], trên 1.542 trường hợp song thai, trong khoảng thời
gian từ 1988 đến 2002. Kết quả nghiên cứu đánh giá nguy cơ gặp các kết cục
nặng nề như sinh ngạt, suy hô hấp, chấn thương và nhiễm trùng ở thai thứ hai
cao hơn thai thứ nhất (RR 1,62; KTC 95%, [1,38-1,9]). Các nguy cơ này độc
lập với ngôi thai, dạng song thai, giới tính thai nhi nhưng có liên quan tới việc
sinh ngả âm đạo, sự bất cân xứng cân nặng và khoảng thời gian sinh giữa hai
thai kéo dài. Bệnh suất trên thai thứ hai ở nhóm mổ lấy thai chủ động (RR 1,0;
KTC 95%, [0,14-7,10]) thấp hơn nhóm sinh ngả âm đạo (RR 3,0; KTC 95%,
[1,47-6,11]). Tác giả khẳng định rằng, ở song thai đủ tháng, mổ lấy thai có thể
cải thiện kết cục cho thai thứ hai.
Trong năm 1987, Rabinovici và cộng sự [63] công bố kết quả nghiên cứu
ngẫu nhiên có nhóm chứng về kết cục ở thai phụ và thai nhi trong song thai có
thai thứ nhất ngôi đầu, thai thứ hai không phải ngôi đầu > 35 tuần. Có 60 thai
phụ được đưa vào nghiên cứu, 33 người trong nhóm dự kiến mổ lấy thai và 27
người dự kiến sinh ngả âm đạo. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết cục sơ sinh (điểm số Apgar, sang chấn, tử
vong sơ sinh, sinh kết hợp) giữa hai nhóm, trong khi đó, tỉ lệ sốt ở sản phụ trong
nhóm mổ lấy thai cao hơn trong nhóm sinh ngả âm đạo (40,7% so với 11,1%,
p < 0,05).
Trong năm 2003, một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp được
Hogle và cộng sự [43] công bố, đánh giá vai trò của mổ lấy thai và sinh ngả âm
.
1.
đạo đối với song thai. Trong 67 nghiên cứu và bài viết, có 4 nghiên cứu được
các tác giả đưa vào phân tích gồm 1 nghiên cứu ngẫu nhiên và 3 nghiên cứu
đoàn hệ hồi cứu. Sau khi phân tích trên 1.932 sơ sinh ≥ 32 tuần và có cân nặng
≥ 1500g, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỉ lệ tử vong sơ sinh, thương tật ở sơ sinh hay mẹ giữa nhóm mổ lấy thai
và nhóm sinh ngả âm đạo. Kết luận từ phân tích hệ thống này là: Không có
bằng chứng ủng hộ việc mổ lấy thai chủ động đối với song thai.
Trong y văn trước đây, cách xử trí song thai lúc sinh còn nhiều bàn cãi,
có nhiều quan điểm khác nhau do thiếu các bằng chứng lâm sàng mạnh mẽ để
hướng dẫn ra quyết định can thiệp. Ngoại trừ nghiên cứu của Rabinovici và
cộng sự [63] hầu như tất cả các nghiên cứu khác đều là những nghiên cứu quan
sát hoặc so sánh không ngẫu nhiên. Những nghiên cứu này có những thiếu sót
của việc thu thập dữ liệu hồi cứu, sai lệch lựa chọn. Có thể thấy sự khác biệt về
kết cục trong các nghiên cứu phản ánh sự khác biệt lâm sàng của các trường
hợp song thai dẫn tới việc lựa chọn phương pháp sinh, kết cục trong các nghiên
cứu không hoàn toàn phản ánh tính hiệu quả của phương pháp sinh.
Năm 2013, Barrett và cộng sự [14] đã tiến hành một nghiên cứu ngẫu
nhiên đa trung tâm có nhóm chứng trên các thai phụ mang song thai từ 32 tuần
đến 38 6/7 tuần và có thai thứ nhất ngôi đầu. Các thai phụ được chia ngẫu nhiên
vào nhóm mổ lấy thai và nhóm sinh ngả âm đạo. Các thai phụ và thai nhi được
theo dõi đến 28 ngày sau sinh. Đánh giá các kết cục ban đầu gồm tử vong sơ
sinh, các tổn thương nghiêm trọng trên sơ sinh, và tử vong sản phụ, các tổn
thương nghiêm trọng trên sản phụ trong 28 ngày hậu sản. Đánh giá kết cục lâu
dài gồm tử vong hoặc chậm phát triển trí tuệ ở trẻ cho đến 2 tuổi và tình trạng
rối loạn kiểm soát tiêu, tiểu hoặc tử vong ở sản phụ trong 2 năm. Các yếu tố
khác cũng được đánh giá như sự hài lòng với phương pháp sinh, việc nuôi con
.
- Xem thêm -