.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
LÊ HOÀNG MINH QUÂN
KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN
BỆNH NHÂN THỪA CÂN – BÉO PHÌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
LÊ HOÀNG MINH QUÂN
KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN
BỆNH NHÂN THỪA CÂN – BÉO PHÌ
Ngành: Y HỌC CỔ TRUYỀN
Mã số: 8720115
Luận văn Thạc sĩ Y học cổ truyền
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. NGUYỄN THỊ SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em
xin gửi đến Ban chủ nhiệm Khoa Y Học Cổ Truyền, ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh, các Thầy Cô các Khoa, Bộ môn, cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành tới cô TS. BS. Nguyễn Thị Sơn, người đã giành
thời gian vô cùng quý báu, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và định hướng cho em trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực
tế cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Em rất mong nhận được
sự góp ý quý báo của quý Thầy Cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Lê Hoàng Minh Quân
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu
đã được Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh hay trường Đại học khác chấp nhận để
cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn này cũng không có số liệu, văn bản, tài
liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học theo văn bản số 475/ĐHYD-HĐĐĐ
ngày 20/12/2018.
Người cam đoan
LÊ HOÀNG MINH QUÂN
.
.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Thừa cân – béo phì theo YHHĐ ..................................................................3
1.2. Thừa cân – béo phì theo YHCT .................................................................18
1.3. Bảng câu hỏi CCMQ .................................................................................22
1.4. Phương pháp thống kê trong nghiên cứu ...................................................30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................33
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................34
2.3. Định nghĩa các biến số ...............................................................................35
2.4. Phương pháp thống kê ...............................................................................38
2.5. Vấn đề y đức ..............................................................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ .........................................................................................40
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu...................................................................40
3.2. Kết quả .......................................................................................................45
.
.
Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................56
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .........................................................................56
4.2. Thể lâm sàng YHCT của mẫu nghiên cứu.................................................60
4.3. Mối liên quan giữa năm bệnh lý mạn tính và các thể YHCT ....................63
4.4. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ...........................................71
KẾT LUẬN ..........................................................................................................73
HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
AS
Adjusted scores
BMI
Body Mass Index
BMT
Bệnh mạn tính
BMV
Bệnh mạch vành
CA
Correspondence Analysis
CCMQ
China Association for Traditional Chinese Medicine
ĐTĐ
Đái tháo đường
IDI & WPRO
International Diabetes Institus & Western Pacific Region
Organization
MLR
Multinomial logistic regression
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
THK
Thoái hóa khớp
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TS
Total score
WHO
World Health Organization
WHR
Waist Hip Ratio
YHCT
Y học cổ truyền
YHHĐ
Y học hiện đại
.
.
ii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
BMI
Chỉ số khối cơ thể
CA
Phân tích tương ứng
IDI & WPRO
Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á
MLR
Hồi quy logistic đa biến
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
WHR
Chỉ số eo/mông
.
.
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại BMI ...............................................................................5
Bảng 1.2. Bảng nguy cơ căn cứ theo tỉ số vòng eo trên vòng mông ......................7
Bảng 1.3. Hậu quả của thừa cân – béo phì ...........................................................17
Bảng 1.4. Bảng phân loại thể lâm sàng YHCT ....................................................25
Bảng 3.1. Phân bố theo giới .................................................................................40
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi .......................................................................40
Bảng 3.3. Phân bố độ tuổi đối tượng nghiên cứu theo giới tính ..........................41
Bảng 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp ....................................................................41
Bảng 3.5. Phân bố theo thói quen thể dục ............................................................41
Bảng 3.6. Phân bố theo mức độ BMI ...................................................................42
Bảng 3.7. Chỉ số BMI trung bình của mẫu...........................................................42
Bảng 3.8. Phân bố theo chỉ số WHR ....................................................................43
Bảng 3.9. Chỉ số WHR trung bình của mẫu .........................................................43
Bảng 3.10. Tỉ lệ năm bệnh lý mạn tính ................................................................44
Bảng 3.11. Tỉ lệ các thể lâm sàng YHCT.............................................................45
Bảng 3.12. Tỉ lệ các triệu chứng thể đàm thấp .....................................................46
Bảng 3.13. Tỉ lệ các triệu chứng thể khí hư .........................................................47
Bảng 3.14. Tỉ lệ các triệu chứng thể âm hư .........................................................47
Bảng 3.15. Tỉ lệ các triệu chứng thể huyết ứ .......................................................48
Bảng 3.16. Tỉ lệ các triệu chứng thể khí trệ .........................................................48
Bảng 3.17. Tỉ lệ các triệu chứng thể đặc biệt .......................................................49
.
.
iv
Bảng 3.18. Tỉ lệ các triệu chứng thể thấp nhiệt....................................................50
Bảng 3.19. Tỉ lệ các triệu chứng thể dương hư ....................................................50
Bảng 3.20. Bảng phân bố thể lâm sàng YHCT theo năm bệnh mạn tính. ...........51
Bảng 3.21. Bảng tóm tắt thống kê phân tích tương ứng ......................................52
Bảng 3.22. Ma trận các biến số của phân tích tương ứng ....................................53
.
.
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ (%) năm bệnh lý mạn tính .......................................................44
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ (%) các thể lâm sàng YHCT ...................................................45
.
.
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỉ lệ béo phì gia tăng trên toàn cầu ........................................................3
Hình 1.2. Hậu quả của thừa cân – béo phì ở nam và nữ ......................................14
Hình 1.3. Sơ đồ phân tích tương ứng ...................................................................32
Hình 1.4. Các khái niệm trong phân tích tương ứng ............................................32
Hình 3.3. Mối liên quan của các thể lâm sàng YHCT và năm bệnh mạn tính ....54
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, một thực trạng cho thấy một khi đời sống kinh tế càng
ngày càng nâng cao và tỉ lệ đô thị hóa tăng nhanh thì tỉ lệ thừa cân – béo phì cũng gia
tăng. Theo WHO năm 2016, hơn 1,9 tỷ người từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân, trong số
đó hơn 650 triệu người trưởng thành bị béo phì [72]. Ở Việt Nam năm 2014, tỉ lệ người
trưởng thành bị thừa cân – béo phì chiếm khoảng 25% dân số [71]. Theo một điều tra
của Viện Dinh Dưỡng năm 2006, ở tuổi 30 có 6-8% nam giới béo phì, tỉ lệ này là
12% ở lứa tuổi 40-44. Ở lứa tuổi ngoài 30, cứ 10 phụ nữ thì có một người béo phì,
bước sang tuổi 40 tỉ lệ này là 1/6 [1]. Béo phì là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trên toàn thế giới và có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, đặc biệt các
bệnh lý liên quan đến eo bụng như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường,
bệnh lý xương khớp,…[26],[44]. Còn thừa cân tuy không liên quan đến tử vong nhưng
một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy có thể làm giảm tuổi thọ, làm tăng nguy cơ
giảm lượng tinh dịch và vô sinh ở nam giới [40].
Trong y văn của YHCT từ lâu cũng đã đề cập tới triệu chứng của bệnh lý này ngay
từ cuốn sách cổ xưa nhất “Nội kinh tố vấn” đã gọi là “Phì quý nhân”, sách “Kim quỹ
yếu lược” có ghi “Cơ phu thịnh”,…[6],[7] nhưng hiện tại những triệu chứng của thừa
cân – béo phì được mô tả trong phạm trù của chứng phì bạng
[7]
. Tùy theo mức độ
diễn tiến của chứng trạng mà có biện chứng khác nhau về các thể lâm sàng theo
YHCT [7],[10].
YHCT dựa trên nền tảng triết học phương Đông như Âm Dương, Ngũ Hành, Tạng
tượng,…. Âm Dương cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại
trạng thái cân bằng của các yếu tố đó trong khi YHHĐ dựa trên cơ sở các kiến thức
về giải phẫu, sinh lý, vi sinh,…cùng các thành tựu của các ngành khoa học hiện đại
[5]
. Ngày nay khi y học được tiếp cận dựa trên bằng chứng khoa học thì YHCT ngày
càng có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan và vai trò của mình trong việc
chẩn đoán và điều trị các bệnh lý của YHHĐ. Một số nghiên cứu ở các nước như
.
.
2
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… cho thấy mối liên quan giữa các thể lâm sàng
YHCT với một số bệnh lý mạn tính nhất định như tăng huyết áp, đái tháo đường và
loãng xương,….[42],[45],[67],[68]. Vì vậy, để tìm hiểu mối liên quan giữa các thể lâm sàng
YHCT với các bệnh lý mạn tính trên những bệnh nhân thừa cân – béo phì, chúng tôi
tiến hành đề tài “Khảo sát các thể lâm sàng y học cổ truyền trên bệnh nhân thừa cân
– béo phì”
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Có những mối liên quan nào giữa các thể lâm sàng YHCT với các bệnh lý mạn
tính trên bệnh nhân thừa cân – béo phì ?
MỤC TIÊU CHUNG
Khảo sát các thể lâm sàng YHCT trên bệnh nhân thừa cân béo phì tại Việt Nam.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỉ lệ các thể lâm sàng YHCT trên bệnh nhân thừa cân – béo phì theo
bảng câu hỏi CCMQ tại bệnh viện YHCT tỉnh Đồng Tháp.
2. Xác định các mối liên quan giữa các thể lâm sàng YHCT với năm bệnh lý mạn
tính THA, ĐTĐ, TBMMN, BMV và THK gối trên bệnh nhân thừa cân – béo phì tại
bệnh viện YHCT tỉnh Đồng Tháp.
.
.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thừa cân – béo phì theo YHHĐ
1.1.1. Định nghĩa
Thừa cân – béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối
lượng mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa
(WHO) [72].
Thừa cân không có phân loại, còn béo phì bao gồm béo phì đơn thuần chiếm trên
95% không rõ nguyên nhân; một số bệnh béo phì có nguyên nhân từ các bệnh khác
gọi là béo phì thứ phát [4].
1.1.2. Dịch tễ
1.1.2.1. Thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khẳng định thừa cân – béo phì là một bệnh dịch
toàn cầu, tỉ lệ béo phì trên toàn thế giới tăng gần gấp ba lần giữa năm 1975 và 2016
[72]
. Trong năm 2016 hơn 1,9 tỉ người từ 18 tuổi trở lên (39% nam giới và 40% phụ
nữ) bị thừa cân, trong số đó hơn 650 triệu người trưởng thành bị béo phì. Hiện tình
trạng thừa cân – béo phì đang tăng lên với tốc độ báo động không những ở các nước
phát triển mà cả các nước đang phát triển.
Hình 1.1. Tỉ lệ béo phì gia tăng trên toàn cầu
Nguồn: amigoschem.vn
.
.
4
1.1.2.2. Việt Nam
Năm 2006, Viện Dinh Dưỡng Việt Nam đã công bố kết quả điều tra về thừa cân –
béo phì trên quy mô toàn quốc, gồm 7600 hộ gia đình với 14245 người trưởng thành
(Độ tuổi từ 25 - 64 tuổi) cho thấy có 16,8% người thừa cân – béo phì. Ngoài ra kết
quả khảo sát 48000 người trong thời gian từ năm 1996 đến 2001 cho thấy tỉ lệ béo
phì ở học sinh trung học phổ thông cũng lên tới 3,5%; nam thanh niên nhập ngũ 2,8%;
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 9,7% và cao nhất là nhóm người trên 15 tuổi với 15,7%.
Các nghiên cứu do Viện Dinh dưỡng tiến hành tại các thành phố lớn cho thấy, bệnh
béo phì đã trở nên rất phổ biến và tăng dần theo tuổi tác. Ở tuổi 30, 6-8% nam giới
béo phì. Tỉ lệ này là 12% ở lứa tuổi 40-44, tỉ lệ béo phì ở phụ nữ thành thị còn cao
hơn nam giới. Ở lứa tuổi ngoài 30, cứ 10 phụ nữ thì có một người béo phì. Bước sang
tuổi 40, tỷ lệ này là 1/6 [1].
1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Theo tuổi
Béo phì bắt đầu ở tuổi trưởng thành (Thể phì đại): Số lượng tế bào mỡ không tăng,
béo phì do gia tăng sự tích tụ mỡ trong mỗi tế bào. [3],[17],[72]
Béo phì thiếu niên (Thể tăng sản – phì đại): Vừa tăng thể tích, vừa tăng số lượng
tế bào mỡ, thể béo phì này khó điều trị hơn. [3],[17],[72]
1.1.3.2. Theo sự phân bố mỡ
Béo phì dạng nam (Béo phì kiểu bụng, béo phì kiểu trung tâm) (Android obesity
= male pattern): Vóc người có dạng hình “quả táo”, phân bố mỡ ưu thế ở phần cao
trên rốn như: gáy, cổ, mặt, vai, cánh tay, ngực, bụng trên rốn. Kiểu thừa cân, béo phì
này có nhiều nguy cơ bệnh tật. [3],[17],[72]
Béo phì dạng nữ (Gynoid obesity = female pattern): Vóc người có dạng hình “quả
lê”, phân bố mỡ ưu thế phần dưới rốn đùi, mông, cẳng chân. Kiểu thừa cân, béo phì
này ít nguy cơ bệnh tật hơn. [3],[17],[72]
.
.
5
Béo phì hỗn hợp: Mỡ phân bố khá đồng đều và các trường hợp quá béo phì thường
là béo phì hỗn hợp. [3],[17],[72]
1.1.4. Chẩn đoán
1.1.4.1. Lâm sàng
Thừa cân hay béo phì trên lâm sàng được xác định bằng phương pháp đo nhân trắc
(Anthropometry) [3],[17],[72]
a) Chỉ số khối cơ thể (BMI) [3],[17],[60],[72]
BMI được tính bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (mét) theo
công thức:
𝐵𝑀𝐼 =
𝐶â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔)
[𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚)]2
Bảng 1.1. Bảng phân loại BMI
Phân loại
BMI (WHO)
BMI (IDI & WPRO)
Gầy
< 18,5
< 18,5
Bình thường
18,5 – 24,9
18,5 – 22,9
Thừa cân
25 – 29,9
23 – 24,9
Béo phì độ 1
30 – 34,9
25 – 29,9
Béo phì độ 2
35 – 39,9
≥ 30
Béo phì độ 3
≥ 40
≥ 40
Béo phì
.
.
6
Ưu điểm: BMI là một công cụ đơn giản, dễ dàng thực hiện, dựa vào bảng chỉ số
BMI có kết luận khá chính xác về tình trạng cơ thể.
Khuyết điểm: BMI không thể đưa ra được lượng mỡ trong cơ thể nên sẽ không
cho ra kết quả chính xác với một số đối tượng như phụ nữ mang thai, phụ nữ mang
thai mới sinh và các vận động viên.
Hiện tại BMI là cách phân loại phổ biến và thường dùng nhất vì đơn giản, thuận
tiện và trong nhiều nghiên cứu chứng minh BMI có mối tương quan khá cao với tỉ lệ
chất béo trong cơ thể [37].
b) Công thức Lorenz [3],[17],[60],[72]
Công thức Lorenz được tính 𝐿 =
𝑇𝑟ọ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡ℎự𝑐 (𝑘𝑔)
𝑇𝑟ọ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑙ý 𝑡ưở𝑛𝑔 (𝑘𝑔)
× 100%
Khi L > 120-130% thì kết luận thừa cân và L > 130% kết luận béo phì.
Ưu, khuyết điểm của công thức Lorenz gần giống chỉ số BMI, chỉ có khác biệt là
phải tính được trọng lượng lý tưởng của mỗi người.
c) Chỉ số eo/mông (WHR) [3],[17],[60],[72]
Chỉ số WHR được tính 𝑊𝐻𝑅 =
𝑉ò𝑛𝑔 𝑒𝑜 (𝑐𝑚)
𝑉ò𝑛𝑔 𝑚ô𝑛𝑔 (𝑐𝑚)
Vòng eo: đo ngang rốn
Vòng mông: đo ngang qua điểm phình to nhất của mông.
Ưu điểm: Xác định sự phân phối mỡ trên cơ thể của một người, bổ sung sự thiếu
hụt cho khái niệm chỉ số khối cơ thể (BMI).
Nếu WHR nhỏ hơn 1, cơ thể được xếp vào dạng trái lê (Pear-shaped body), tức là
vòng eo nhỏ hơn vòng mông, mỡ chủ yếu tập trung ở mông và các vùng xung quanh;
ngược lại, nếu WHR lớn hơn 1, nó thuộc dạng trái táo (Apple-shaped body), nghĩa là
vòng mông nhỏ hơn vòng eo, mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng. Ở dạng trái táo cơ
thể gặp nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn.
.
.
7
Bảng 1.2. Bảng nguy cơ căn cứ theo tỉ số vòng eo trên vòng mông
Nam
Nữ
Mức nguy hiểm đến sức khỏe
0,9
0,7
Không nguy hiểm (sức khỏe tốt)
0,9 – 0,95
0,7 – 0,8
Ít
0,96 - 1
0,81 – 0,85
Trung bình
>1
> 0,85
Cao (Rất nguy hiểm)
d) Độ dày của nếp gấp da
Độ dày của nếp gấp da chủ yếu phản ánh lớp mỡ dưới da, có thể đo bằng compar,
ở nhiều vị trí. Trên lâm sàng thường đo ở cánh tay (Cơ tam đầu), giữa vai và đùi.
Trung bình, độ dày nếp gấp cơ tam đầu là 16,5 đối với nam và 12,5 đối với nữ.
1.1.4.2. Cận lâm sàng
Siêu âm: Đo độ dày mô mỡ tại vị trí muốn xác định như cánh tay, đùi, bụng…
Chụp cắt lớp tỷ trọng: Xác định được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng.
Impedance Metri: Đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý tưởng của cơ thể từ đó
tính ra lượng mỡ dư thừa.
1.1.5. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây thừa cân – béo phì bao gồm mất cân bằng năng lượng; một số
tình trạng do bệnh lý di truyền hoặc nội tiết; và một số loại thuốc gây thừa cân hoặc
béo phì [3],[13],[17],[26],[72].
1.1.5.1. Mất cân bằng năng lượng
Mất cân bằng năng lượng nghĩa là năng lượng vào không bằng năng lượng ra, có
thể gây thừa cân – béo phì. Năng lượng vào là lượng calo từ thực phẩm và đồ uống.
Năng lượng ra là lượng calo mà cơ thể sử dụng cho các hoạt động sống như hô hấp,
tiêu hóa, vận động và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. [3],[26],[60],[72]
.
.
8
Thừa cân – béo phì phát triển theo thời gian khi năng lượng vào nhiều hơn năng
lượng ra, loại mất cân bằng năng lượng này khiến cơ thể tăng dự trữ chất béo.
[3],[26],[60],[72]
Cơ thể có ba loại mô mỡ - trắng, nâu, và xám – được sử dụng để làm nhiên liệu,
điều chỉnh nhiệt độ, và dự trữ năng lượng để sử dụng. [3],[26],[60],[72]
Mô mỡ trắng được tìm thấy xung quanh thận và dưới da ở mông, đùi và bụng.
Loại chất béo này dự trữ năng lượng, làm cho hormone kiểm soát cơ thể điều chỉnh
yêu cầu ăn hoặc ngừng ăn, và làm cho các chất gây viêm có thể gây các biến chứng.
Mô mỡ nâu nằm ở vùng lưng trên của trẻ sơ sinh. Loại chất béo này giải phóng
năng lượng được dự trữ dưới dạng năng lượng nhiệt khi bị lạnh. Nó cũng có thể tạo
ra các chất gây viêm. Chất béo này có thể tìm thấy ở trẻ em và người lớn.
Mô mỡ xám được tìm thấy ở cổ, vai, lưng, ngực và bụng của người lớn và
giống như mô mỡ nâu. Loại chất béo này, sử dụng carbohydrate và chất béo để tạo
nhiệt, và tăng lên khi trẻ em hoặc người lớn tiếp xúc với lạnh.
1.1.5.2. Bệnh lý
Một số hội chứng di truyền và rối loạn nội tiết có thể gây thừa cân – béo phì. [3],[17]
a) Hội chứng di truyền
Một số hội chứng di truyền có liên quan đến thừa cân – béo phì, gồm: Hội chứng
Prader-Willi; Hội chứng Bardet-Biedl; Hội chứng Alström; Hội chứng Cohen. [3],[17].
b) Rối loạn nội tiết
Hệ thống nội tiết tạo ra kích thích tố giúp duy trì cân bằng năng lượng trong cơ
thể, các rối loạn nội tiết sau hoặc các khối u ảnh hưởng đến hệ nội tiết có thể gây thừa
cân – béo phì. [3],[17]
Suy giáp. Những người bị tình trạng này có lượng hocmon tuyến giáp thấp. Điều
này có liên quan đến sự trao đổi chất và tăng cân, ngay cả khi lượng thức ăn giảm đi.
.
- Xem thêm -