.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN THỊ HỒNG QUẾ
KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG NHIỄM NẤM
CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS
PHÁT HIỆN VỚI TEST CrAg-LFA HUYẾT THANH
TRÊN BỆNH NHÂN AIDS CÓ TCD4+ 100 TB/mm3
Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới
Mã số: NT.62.72.38.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÔNG THỊ HOÀI TÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hồng Quế
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục đối chiếu Anh – Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. Bệnh lý nhiễm HIV/AIDS và nhiễm trùng cơ hội do nấm .................... 4
1.2. Đặc điểm sinh học nấm Cryptococcus neoformans ............................... 5
1.3.Các yếu tố liên quan đến độc lực của Cryptococcus neoformans .......... 8
1.4. Sinh bệnh học ....................................................................................... 10
1.5. Các thể bệnh ......................................................................................... 13
1.6. Nguy cơ nhiễm bệnh ............................................................................ 19
1.7. Các kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm Cryptococcus .............................. 20
1.8. Điều trị bệnh nấm do Cryptococcus ..................................................... 27
1.9. Tiên lƣợng ............................................................................................ 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 30
2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 30
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 30
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 30
2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................. 30
2.5. Định nghĩa các biến số ......................................................................... 31
2.6. Kỹ thuật xét nghiệm ............................................................................. 34
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2.7. Quy trình tiến hành............................................................................... 37
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................. 40
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 41
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ................................................................ 41
3.2. Tỉ lệ mang CrAg trong dân số nghiên cứu ........................................... 44
3.3. Đặc điểm dân số CrAg LFA máu dƣơng tính ...................................... 45
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 59
4.1. Đặc điểm các BN đƣợc tầm soát CrAg ................................................ 59
4.2. Tỉ lệ mang CrAg trong mẫu nghiên cứu .............................................. 61
4.3. Đặc điểm của dân số mang CrAg LFA ............................................... 63
HẠN CHẾ ĐỀ TÀI ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Bộ câu hỏi.
Phụ lục 2 Trang thông tin nghiên cứu và phiếu đồng thuận tham gia.
Phụ lục 3 Chấp thuận của hội đồng đạo đức y sinh học.
Phụ lục 4 Giấy chấp thuận cho tham gia nghiên cứu của nghiên cứu viên
chính.
Phụ lục 5 Danh sách bệnh nhân.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BN
Bệnh nhân
DNT
Dịch não tủy
QHTD
Quan hệ tình dục
VMN
Viêm màng não
Tiếng Anh
AIDS
Acquired immune deficiency syndrome
ARV
Antiretroviral drug
BAL
Bronchoalveolar lavage
BMI
Body mass index
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CMV
Cytomegalovirus
CrAg
Cryptococcal Antigen
GXM
Glucuronoxylomannan
HIV
Human immunodeficiency virus
IQR
Interquartile range
IRIS
Immune
reconstitution
inflammatory
syndrome
LA
Latex agglutination
LFA
Lateral Flow Assay
MRSA
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus
P.C.P
Pneumocystis pneumonia
TCD4+
Cluster of differentiation 4 T-helper cells
WHO
World Health Organization
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT
Acquired
immune
deficiency
syndrome Hội chứng suy giảm miễn dịch
(AIDS)
mắc phải
Antiretroviral drug (ARV)
Thuốc kháng retro vi rút
Bronchoalveolar lavage (BAL)
Dịch rửa phế quản
Body mass index (BMI)
Chỉ số khối cơ thể
Centers for Disease Control and Prevention Trung tâm kiểm soát và phòng
(CDC)
ngừa bệnh Hoa Kỳ
Cryptococcal Antigen (CrAg)
Kháng nguyên Cryptococcus
Interquartile range (IQR)
Khoảng tứ phân vị
Immune
reconstitution
inflammatory Hội chứng viêm phục hồi
syndrome (IRIS)
miễn dịch
Latex agglutination (LA)
Phản ứng ngƣng kết hạt Latex
Lateral Flow Assay (LFA)
Phƣơng pháp sắc ký miễn dịch
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus Tụ cầu kháng methicillin
(MRSA)
Pneumocystis pneumonia (P.C.P)
Viêm phổi do P.jirovecii
TCD4+
Tế bào lympho TCD4
World Health organization (WHO)
Tổ chức Y tế Thế Giới
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tỉ lệ mang CrAg máu bệnh nhân HIV phân bố theo địa lý..........23
Bảng 3.1 Phân bố đặc điểm dân số xã hội của dân số nghiên cứu...............41
Bảng 3.2 Đặc điểm TCD4+ và điều trị ARV của dân số nghiên cứu……...42
Bảng 3.3 So sánh giữa 2 nhóm LFA (+) và (-)……………………………44
Bảng 3.4 Tiền căn liên quan đến HIV của dân số CrAg LFA dƣơng……..45
Bảng 3.5 Đặc điểm lâm sàng dân số CrAg LFA (+) bị viêm màng não…...49
Bảng 3.6 Các triệu chứng khác trong nhóm CrAg LFA máu dƣơng……...49
Bảng 3.7 Xét nghiệm CTM, sinh hóa của LFA (+) bị viêm màng não……50
Bảng 3.8 Xét nghiệm DNT của LFA (+) bị viêm màng não……………...51
Bảng 3.9 Kết quả vi sinh LFA (+) bị viêm màng não……………………..52
Bảng 3.10 Các bệnh lý đi kèm của LFA (+) bị viêm màng não…………...53
Bảng 3.11 Đặc điểm chung LFA (+), cây bệnh phẩm (-)…………………54
Bảng 3.12 Tiền căn bệnh lý LFA (+), cấy bệnh phẩm (-)…………………54
Bảng 3.13 Đặc điểm lâm sàng LFA (+), cấy bệnh phẩm (-)………………55
Bảng 3.14 Xét nghiệm máu LFA (+), cấy bệnh phẩm (-)…………………55
Bảng 3.15 Xét nghiệm DNT LFA (+), cấy bệnh phẩm (-)………………..56
Bảng 3.16 Chẩn đoán hình ảnh LFA (+), cấy bệnh phẩm (-)……………..56
Bảng 3.17 Kết cục bệnh nhân LFA (+), cấy bệnh phẩm (-)……………….57
Bảng 3.18 Điều trị Amphotericin B LFA (+) có viêm màng não…………57
Bảng 3.19 Kết cục của dân số CrAg LFA máu dƣơng tính……………….58
Bảng 4.1 Các biểu hiện lâm sàng của viêm màng não giữa các nghiên cứu66
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mối liên quan giữa C.neoformans và C.gattii……………………6
Hình 1.2 Tế bào nấm Cryptococcus……………………………………….7
Hình 1.3 Nang của C.neoformans…………………………………………9
Hình 1.4 Diễn tiến tự nhiên của bệnh nấm Cryptococcus………………...11
Hình 1.5 Số ca VMN do Cryptococcus trên BN nhiễm HIV năm 2017…..15
Hình 1.6 Sang thƣơng da do Cryptococcus………………………………16
Hình 1.7 Diễn biến bệnh nấm Cryptococcus ở bệnh nhân HIV/AIDS……22
Hình 1.8 Nguyên lý của xét nghiệm CrAg LFA…………………………25
Hình 1.9 Giá tiền của tầm soát CrAg bằng LFA, LA, không tầm soát……26
Hình 1.10 Cách thực hiện test sắc ký miễn dịch bán định lƣợng………….27
Hình 2.1 Trình tự thực hiện xét nghiệm CrAg LFA………………………34
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình thu thập mẫu nghiên cứu……………………………46
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kết quả tầm soát CrAg………………………………………41
Biểu đồ 3.2 Phân bố tình trạng điều trị ARV theo TCD4+………………..42
Biểu đồ 3.3 Các lý do nhập viện của dân số nghiên cứu…………………..43
Biểu đồ 3.4 Chẩn đoán lúc nhập viện của dân số nghiên cứu……………..43
Biểu đồ 3.5 Tỉ lệ mang CrAg……………………………………………..44
Biểu đồ 3.6 Lý do nhập viện của nhóm LFA (+)………………………….46
Biểu đồ 3.7 Chẩn đoán lúc nhập viện của bệnh nhân có LFA (+)………...47
Biểu đồ 3.8 Các thể bệnh nấm C.neoformans ở BN có LFA (+)………….48
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
1
MỞ ĐẦU
Bệnh nhiễm nấm Crytococcus spp là loại nhiễm trùng đe dọa tính
mạng, thƣờng hay gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch tế bào, đặc biệt
là HIV/AIDS và sau ghép tạng. Hầu hết trƣờng hợp gây ra bởi Cryptococcus
neoformans (serotypes A, D và AD). Viêm màng não là thể bệnh thƣờng gặp
nhất và nguy hiểm nhất trong bệnh nấm Cryptococcus spp.
Hiện nay tiên lƣợng bệnh nhân AIDS bị VMN nấm Cryptococcus tại
các nƣớc đang phát triển còn rất xấu dù có thuốc kháng nấm điều trị thích
hợp, các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong trong 10 tuần trên bệnh nhân điều
trị fluconazole là 50 – 60% [56],[85],[110] và điều trị với amphotericin B
khoảng 24 – 42% [16],[19],[73],[87]. Cấy tìm nấm C.neoformans từ các bệnh
phẩm là biện pháp cổ điển để chẩn đoán xác định nhƣng thƣờng tốn nhiều
thời gian, dẫn đến việc điều trị đặc hiệu trễ. Để giảm tỉ lệ tử vong hoặc tỉ lệ
biến chứng do VMN nấm C.neoformans, nhiều chiến lƣợc khác nhau bao gồm
chẩn đoán sớm và tầm soát nhiễm C.neoformans đã đƣợc đề xuất.
Xét nghiệm tìm kháng nguyên C.neoformans trong huyết thanh hoặc
dịch não tủy là phƣơng pháp có độ nhạy và độ chuyên cao để phát hiện nhanh
kháng nguyên nấm – chứng minh tình trạng nhiễm Cryptococcus. Xét nghiệm
có thể phát hiện CrAg trong huyết thanh với thời gian trung bình là 22 ngày
(dao động 5 – 234 ngày) trƣớc khi triệu chứng của VMN xuất hiện [54]. Sự
hiện diện của CrAg trong máu dự báo khả năng cao những bệnh nhân này sẽ
bị VMN. Điều này có nghĩa rằng có một khoảng thời gian cửa sổ để bệnh
Cryptococcus có thể đƣợc phát hiện sớm và điều trị nhằm ngăn chặn diễn tiến
từ nhiễm trùng không có triệu chứng thành VMN [26].
Tháng 7/2011, Cục quản lý Thực phẩm và Dƣợc phẩm Hoa Kỳ phê
duyệt CrAg LFA là xét nghiệm nhanh (≤ 15 phút), định tính phát hiện CrAg
trong huyết thanh hoặc DNT. Xét nghiệm này gồm que thử chứa những dải
sắc ký miễn dịch tẩm kháng thể đơn dòng và tối ƣu hóa việc phát hiện 4 týp
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2
huyết thanh chính của Cryptococcus. Tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế
giới cho thấy độ nhạy, độ chuyên của CrAg LFA trong máu lần lƣợt là 99.6 –
100% và 92 – 100% [24],[74],[83],[92]. Tại Việt Nam, tác giả B.T.B.Hạnh
nghiên cứu về “CrAg LFA trong chẩn đoán VMN nấm C.neoformans từ tháng
11/2013 đến tháng 4/2015 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới” cho thấy CrAg LFA
huyết thanh: “Độ nhạy: 100%, độ đặc hiệu: 94,3%.” [3]. Nghiên cứu của
William và cộng sự cho thấy kết quả CrAg LFA máu đầu ngón tay có giá trị
tƣơng đồng 100% với kết quả CrAg LFA máu toàn phần và trong huyết thanh
hoặc huyết tƣơng [139].
Theo Trung tâm phòng chống bệnh dịch Hoa Kỳ (CDC), bệnh nhân
HIV có TCD4+ < 100 tế bào/mm3 có CrAg máu dƣơng tính mà không có biểu
hiện lâm sàng có thể thực hiện chọc dò tủy sống tại cơ sở y tế có điều kiện khi
đã đƣợc tƣ vấn đầy đủ [26]. Tƣơng tự Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) khuyên
tầm soát thƣờng quy CrAg máu trên bệnh nhân HIV chƣa điều trị ARV có
TCD4+ < 100 tế bào/mm3 nhƣng điều này chỉ áp dụng ở vùng có tỉ lệ mang
CrAg ≥ 3% [137]. Theo “Hƣớng dẫn quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân
bị HIV/AIDS” của Bộ Y tế năm 2017, đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú
chƣa điều trị ARV có TCD4+ < 100 tế bào/mm3 sẽ đƣợc sàng lọc CrAg trong
huyết thanh. Nếu CrAg máu dƣơng tính và ngƣời bệnh không có triệu chứng,
tiến hành điều trị dự phòng sớm bằng fluconazole [2].
Tuy nhiên việc sàng lọc và dự phòng bệnh nấm Cryptococcus
neoformans chƣa đƣợc thực hiện trên bệnh nhân AIDS nội viện một cách
thƣờng quy. Chúng tôi tự hỏi ở bệnh nhân HIV có TCD4+ < 100 tế bào/mm3
nội viện thì tỉ lệ mang CrAg là bao nhiêu, kể cả chƣa có biểu hiện lâm sàng
gợi ý VMN? Trên những bệnh nhân mang CrAg có thể gặp những thể lâm
sàng nào của bệnh nhiễm nấm Cryptococcus? Với xét nghiệm CrAg LFA
máu, chúng tôi hy vọng phát hiện đƣợc bệnh nhân HIV bị bệnh nấm
Cryptococcus nhập viện vì nhiều lý do khác nhau, từ đó thực hiện những xét
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
3
nghiệm vi sinh xác định nhiễm nấm Cryptococcus đƣa bệnh nhân này vào
điều trị khi có chỉ định.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ CrAg LFA máu dƣơng tính trên bệnh nhân AIDS có TCD4+
< 100 tế bào/mm3 điều trị nội trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.
2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trƣờng hợp có CrAg LFA
máu dƣơng tính điều trị nội trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh lý nhiễm HIV/AIDS và nhiễm trùng cơ hội do nấm
Human immunodeficiency virus (HIV) là một Lentivirus, thuộc họ
Retroviridae, lây nhiễm vào tế bào của hệ miễn dịch, tiêu hủy hoặc làm suy
yếu chức năng của hệ miễn dịch, gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở ngƣời.
Ngƣời ta phân thành 2 loại: HIV-1 và HIV-2; HIV-1 phân lập năm 1983,
HIV-2 phân lập năm 1986. HIV-2 gặp phổ biến tại Tây Phi, gây bệnh tƣơng
tự HIV-1, nhƣng diễn tiến suy giảm miễn dịch chậm hơn và ít lây truyền hơn
HIV-1 [6].
HIV thƣờng lây truyền qua 3 con đƣờng:
Quan hệ tình dục không an toàn (đƣờng sinh dục và hậu môn) và
các yếu tố góp phần tăng nguy cơ lây truyền qua đƣờng tình dục
là mắc các bệnh lý hoa liễu đi kèm (loét sinh dục, nhiễm herpes
simplex týp - 2, viêm âm đạo…), mang thai, quan hệ tình dục
qua đƣờng hậu môn.
Tiếp xúc với máu và sản phẩm của máu bị nhiễm HIV.
Mẹ truyền sang con (trong lúc mang thai, khi sinh và cho con
bú); hoặc tai nạn nghề nghiệp (hiếm gặp hơn).
HIV tấn công vào tế bào TCD4+ giúp đỡ gây suy giảm chức năng và số
lƣợng tế bào TCD4+ [42],[57]. Khi TCD4+ ≤ 200 tế bào/mm3, bệnh lý nhiễm
trùng cơ hội và ung thƣ sẽ xuất hiện [78].
Đến cuối năm 2017, WHO ƣớc đoán 36,9 triệu ngƣời nhiễm HIV/AIDS
đang sống trên toàn cầu, gia tăng so với thống kê năm 2012 là 35,3 triệu. Có
nghĩa là thời gian sống của các bệnh nhân này vẫn đƣợc kéo dài nhờ hiệu quả
của ARV. Tuy nhiên trong năm 2017 vẫn có khoảng 940000 ngƣời chết do
bệnh lý liên quan HIV, trong đó có các nhiễm trùng cơ hội [138].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
5
Nhiễm nấm xâm lấn là yếu tố gây tử vong chính ở bệnh nhân HIV giai
đoạn cuối. Các tác nhân gây bệnh nhiễm nấm xâm lấn thƣờng gặp nhất là
Cryptococcus neoformans (thƣờng gây nhiễm trùng thần kinh trung ƣơng);
Histoplasma capsulatum (hay gặp tại Châu Mỹ) và Talaromyces marneffei
(hay gặp tại Nam Á và Đông Nam Á) – hai loại nấm nhị độ gây nhiễm nấm
huyết phổ biến [13]. Đứng hàng kế tiếp gây bệnh nghiêm trọng là nhiễm
Coccidiodes spp ở Châu Mỹ và Emmonsia spp ở Nam Phi, viêm phổi mạn
tính do nấm Aspergillus thƣờng gặp trên bệnh nhân HIV có tiền sử bị lao
phổi. Candida spp gây nhiễm nấm niêm mạc miệng, thực quản, da, âm đạo ở
bệnh nhân HIV giai đoạn 3 và 4, nhất là khi TCD4+ < 200 tế bào/mm3. Trong
một nghiên cứu mô tả đa trung tâm, PATH Alliance® registry báo cáo về
nhiễm nấm từ 302 mẫu nấm phân lập đƣợc từ 2004 – 2008 tại Châu Mỹ, nấm
Cryptococcus spp chiếm 50%, Histoplasma (9,1%), Aspergillus 4,4% và
Candida chiếm 33,1% [91].
Tần suất bệnh cảnh nhiễm nấm toàn thân đã giảm đi ở các quốc gia có
thu nhập cao do đƣợc chẩn đoán nhiễm HIV và dùng ARV sớm. Ngƣợc lại,
nhiễm nấm xâm lấn thƣờng xảy ra tại những nơi mà bệnh nhân HIV đƣợc
phát hiện ở giai đoạn tiến triển, TCD4+ thấp hoặc tình trạng TCD4+ thấp kéo
dài do bệnh nhân không tuân thủ điều trị và hoặc kháng thuốc ARV. Do đó,
nhiễm nấm xâm lấn vẫn là một thách thức cho các bệnh nhân suy giảm miễn
dịch nặng.
Nhiễm nấm Cryptococcus đặc biệt đƣợc xem là một bệnh lý nặng nề có
thể ảnh hƣởng đến tính mạng bệnh nhân. Và trên toàn cầu, tác nhân này đƣợc
xem là nguyên nhân chủ yếu gây nên viêm màng não ở bệnh nhân HIV (8090% các trƣờng hợp). Trong những năm gần đây, đã có khá nhiều công trình
tìm hiểu sâu hơn về bệnh lý này, đặc biệt trong bệnh cảnh lâm sàng của hội
chứng phục hồi miễn dịch, tìm hiểu về các chiến lƣợc điều trị mới, các chiến
lƣợc phòng ngừa bệnh [12].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
6
1.2. Đặc điểm sinh học nấm Cryptococcus neoformans
Cryptococcus là giống nấm hạt men có vỏ nang, có hơn 70 loài, chỉ có
2 loại gây bệnh cho ngƣời, Cryptococcus neoformans và Cryptococcus gattii.
Cryptococcus đƣợc phát hiện năm 1894 [103], nhƣng đến thập niên 1980s khi
đại dịch AIDS xảy ra, ngƣời ta mới nhận ra đây là nguyên nhân gây tử vong
cao trên bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch tế bào.
Hình 1.1 Mối liên quan giữa C.neoformans và C.gattii
“Nguồn: Thomas, 2011”[127]
Loài C.neoformans chia 2 giống C.neoformans var. grubii (serotype A)
và C.neoformans var. neoformans (serotype D), cả 2 kết hợp tạo ra giống lai
AD hybrid, thƣờng gây trên bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Hơn 90% các
trƣờng hợp nhiễm bệnh trên thế giới do C.neoformans var. grubii typ A gây
ra. C.neoformans hầu hết phân lập từ phân chim, một số ít từ các nguồn khác
(gỗ mục, đất) [37].
1.2.1. Cấu trúc và hình thể
Cryptococcus neoformans có dạng hình tròn hoặc bầu dục, đƣờng kính
4-6 µm [25] đƣợc bao bọc bên ngoài bọc bên ngoài bởi nang polysaccharide
mà
thành
phần
chính
là
(GXM),
đặc
trƣng
cho từng týp huyết thanh, ngƣời ta dựa vào kháng nguyên này để phân
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
7
C.neoformans ra thành các týp huyết thanh khác nhau. Bên trong là thành tế
bào chứa melanin, có tác dụng chống oxy hóa, ức chế thực bào. Nhân của tế
bào nấm men có màng nhân, bên trong là hạch nhân có cấu tạo của nhiễm sắc
thể điển hình. Ty thể của nấm men có hình bầu dục, đó là cơ quan sinh năng
lƣợng của tế bào [25],[46].
Hình 1.2 Tế bào nấm Cryptococcus
“Nguồn: Simmersecko, 2013” [116].
C.neoformans có hình thái thay đổi tùy theo điều kiện sống hoặc nuôi
cấy. Kiểu hình thái chính của C.neoformans là nấm men đƣợc bao bọc bên
ngoài bởi một nang hình cầu hoặc hình bầu dục. Trong những điều kiện nhất
định (khi nuôi cấy ở 25°C với điều kiện dinh dƣỡng thấp, khô, trong bóng tối
và có sự kích thích của pheromone) nấm C.neoformans có những kiểu hình
dạng khác nhƣ hình sợi và giả sợi. Ở kiểu hình giả sợi, các sợi nấm có thể uốn
quăn lại, hoặc thẳng, hoặc hình vòng với độ dài từ 15 – 150 μm và chúng
phân nhánh với số lƣợng nhánh khác nhau [10],[82].
1.2.2. Hình thức sinh sản
C.neoformans có 2 hình thức sinh sản:
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
8
.�
Sinh sản vô tính: bằng cách nảy chồi từ một cực của tế bào mẹ nảy
chồi thành một tế bào con, sau đó hình thành vách ngăn ngang giữa hai tế bào.
Tế bào con có thể tách rời hoặc dính với tế bào mẹ và lại tiếp tục nảy chồi.
Sinh sản hữu tính: do hai tế bào nấm men kết hợp với nhau hình thành
hợp tử. Hợp tử phân chia thành các bào tử nằm trong nang, khi nang chín bào
tử đƣợc phát tán ra ngoài. Hình thức sinh sản này ít xảy ra trong tự nhiên hơn
so với sinh sản vô tính [25].
1.2.3. Nguồn lây và vật chứa
Cryptococcus
neoformans
var
neoformans
và
Cryptococcus
neoformans var grubii đƣợc phân lập trong môi trƣờng đất, những cây gỗ
mục, rau bị thối rữa và phân của các loài chim, vẹt, gia cầm nhƣng nhiều nhất
là phân chim bồ câu. Lý do để loại nấm này phát triển với số lƣợng lớn trong
phân của chim bồ câu chƣa đƣợc biết rõ nhƣng có thể là do trong phân của
chim bồ câu có chứa nhiều xanthine, urê, axit uric, creatinin, là những yếu tố
cần thiết cho quá trình đồng hóa của nấm. Nấm có tính chịu khô tốt, có nhiều
trong phân chim bồ câu tích lũy lâu ngày. Ngƣợc lại, ở phân chim mới, ít gặp
nấm do các vi khuẩn thối rữa làm tăng độ pH, C. neoformans ngừng phát
triển. Nấm có thể phát tán theo gió và xâm nhập vào ngƣời qua đƣờng hô hấp
tới tận các phế nang [82], [118].
1.3. Các yếu tố liên quan đến độc lực của Cryptococcus
neoformans
1.3.1. Nang (capsule)
Nang là một lớp polysaccharide, mang độc lực gây bệnh của
C.neoformans, cấu tạo từ 3 thành phần chính: 88% GXM, 12%
galactoxylomannan (GalXM) và mannoprotein (MP). GXM đóng vai trò là
kháng nguyên chuyên biệt cho từng loại týp nấm Cryptococcus [34]. Nhờ lớp
vỏ này, tế bào nấm không bị thực bào và chống lại đáp ứng về miễn dịch của
cơ thể kí chủ [41], tiêu diệt bổ thể, suy yếu hóa hƣớng độc bạch cầu [66]. Các
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
9
nang của tế bào nấm tích điện âm trên bề mặt và gây ra một lực đẩy tĩnh điện
giữa các vi sinh vật, vì vậy cản trở quá trình đại thực bào gắn kết và thực bào
tế bào nấm [98].
Hình 1.3 Nang của C.neoformans
Nguồn: “Srikanta, 2014” [119].
GXM là kháng nguyên vỏ do tế bào nấm thải vào máu và DNT, do có
nồng độ cao và tính chuyên biệt nên GXM đƣợc ứng dụng trong việc tạo ra
các test nhanh tìm kháng nguyên Cryptococcus nhƣ phản ứng ngƣng kết hạt
Latex và phƣơng pháp sắc ký miễn dịch để phát hiện bệnh nấm Cryptococcus
[51], [79].
Ngoài ra nhiều nghiên cứu cho thấy nếu tình trạng tổng hợp lớp vỏ
nang bị thiếu hụt, điều này sẽ gây ức chế độc lực của nấm trên thú vật [102].
Từ đó ngƣời ta nhắm đến việc tạo ra thuốc gây ngăn cản cơ chế tạo lớp vỏ
nang [119].
1.3.2. Melanin
C.neoformans sản xuất phenoloxidase là một enzyme có khả năng
chuyển hóa các chất hydroxybenzoic bao gồm cả các cathecholamine nhƣ 3,
4-dihydroxyphenylalanine (DOPA) thành melanin. Melanin có thể giúp cho
nấm C.neoformans kháng lại tác dụng của hợp chất chống nấm (tế bào nấm
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
10
men sản xuất đƣợc melanin ít nhạy cảm với Amphotericin B hơn), chống oxy
hóa, ức chế thực bào, giúp cho sự ổn định của thành tế bào nấm, bảo vệ chống
lại nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. Ngoài ra sự hiện diện của melanin còn
giải thích cho ái tính của tế bào nấm đối với hệ thần kinh trung ƣơng của
ngƣời vì C.neoformans có thể tổng hợp melanin từ cathecholamin, một chất
có nhiều trong các nhân xám của não [25].
1.3.3. Mannitol
Nhiều bằng chứng cho thấy C.neoformans sản xuất hexitol D-mannitol
có thể góp phần vào sự tồn tại của tế bào nấm trong cơ thể ký chủ. Một đột
biến gây sản xuất thiếu mannitol sẽ gây cản trở hoạt động của tế bào nấm
trong phản ứng ngăn cản sự thực bào của bạch cầu đa nhân và đại thực bào
của ngƣời. Mannitol đƣợc sản xuất, sẽ tích lũy lại bên trong tế bào tạo một áp
suất bên trong tế bào. Nồng độ cao của mannitol ở trong hệ thần kinh trung
ƣơng góp phần dẫn đến phù não. Mặt khác mannitol còn có tác dụng bảo vệ
nấm trƣớc tác hại của nhiệt độ môi trƣờng, áp suất thẩm thấu và các phản ứng
oxy hóa [25],[31].
1.3.4. Các yếu tố khác
Ngoài những yếu tố độc lực chính đã nói ở trên, còn có một vài yếu tố
khác cũng đóng góp vào vai trò gây độc của C.neoformans nhƣ protease có
khả năng phá hỏng mô hoặc protein của cơ thể vật chủ. Khi đƣợc nuôi cấy
trên thạch lòng đỏ trứng, nấm còn sản xuất đƣợc phospholipase,
lysophospholipase, và lysophospholipasetransacylase, có thể phá vỡ màng tế
bào của động vật có vú, cho phép các tế bào nấm men xâm nhập vào các mô
của vật chủ [33].
1.4. Sinh bệnh học
Sinh bệnh học của nhiễm Cryptococcus neoformans đƣợc xác định bởi
ba yếu tố: cơ chế bảo vệ của ký chủ, độc lực của chủng Cryptococcus
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
- Xem thêm -