.
.
.
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
LÊ THỊ THU THẢO
.
.
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: TS.BS. Đào Thị Thanh Bình
– Trưởng khoa Tim mạch 1- Cấp cứu Tim, Bệnh viện Nguyễn Trãi- Người thầy đã
dành nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn và
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ Y học.
Xin trân trọng cảm ơn toàn thể bác sĩ, nhân viên y tế ở khoa Nội Tim mạch
1- Cấp cứu Tim và bộ phận phòng Siêu âm của Bệnh viện đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong Bộ môn Nội Tổng
quát và các Bộ môn khác của trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã thường xuyên
quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Lê Thị Thu Thảo
.
.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ x
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Tăng huyết áp ............................................................................................. 4
1.2. Hút thuốc lá ................................................................................................ 7
1.3. Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới......................................................... 10
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 23
1.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 26
Chƣơng 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 27
2.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán ........................................................................... 27
2.4. Định nghĩa biến số.. ................................................................................... 31
2.5. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu .......................................................... 34
2.6. Y đức trong nghiên cứu .............................................................................. 37
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ .......................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................. 38
.
.
iv
3.2. Tỷ lệ BĐMNBCD ở bệnh nhân THA có HTL ........................................... 42
3.3. Đặc điểm lâm sàng BĐMNBCD ở bệnh nhân THA có HTL .................... 44
3.4. Đặc điểm siêu âm Doppler màu ĐM chi dưới ở BN có CSCC-CT ≤ 0,9. . 54
Chƣơng 4 – BÀN LUẬN ........................................................................................ 57
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................. 57
4.2. Tỷ lệ BĐMNBCD ở bệnh nhân THA có HTL ........................................... 63
4.3. Đặc điểm lâm sàng BĐMNBCD ở bệnh nhân THA có HTL .................... 65
4.4. Đặc điểm siêu âm Doppler màu ĐM chi dưới ở BN có CSCC-CT ≤ 0,9. . 74
4.5. Các ưu điểm và hạn chế trong nghiên cứu ................................................. 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 77
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Bảng thu thập số liệu
Phụ lục 2 – Phương pháp đo chỉ số cổ chân- cánh tay
Phụ lục 3 – Một số hình ảnh trong nghiên cứu
Phụ lục 4 – Hình minh họa phép ghi thể tích mạch đập kết hợp đo áp lực phân
đoạn chi dưới
DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
.
.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BĐMNBCD
Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới
BMMDXV
Bệnh mạch máu do xơ vữa
BMV
Bệnh mạch vành
BN
Bệnh nhân
CSCC-CT
Chỉ số cổ chân- cánh tay
CSKCT
Chỉ số khối cơ thể
ĐM
Động mạch
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HTL
Hút thuốc lá
KTC
Khoảng tin cậy
PĐMC
Phình động mạch chủ
RLLM
Rối loạn lipid máu
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TIẾNG ANH
ABI
Ankle - Brachial Index
Chỉ số cổ chân - cánh tay
ACC/AHA
the American College of Cardiology/
Trường môn Tim Mỹ/ Hiệp
American Heart Association
hội Tim Mỹ
American Diabetes Association
Hiệp hội Đái tháo đường
ADA
Mỹ
COPD
CRP
Chronic Obstructive Pulmonary
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
Disease
tính
C-Reactive Protein
Protein C hoạt hóa
.
.
vi
GATS
The Global Adult Tobacco Survey
HDL
High Density Lipoprotein
Lipoprotein tỷ trọng cao
HR
Hazard Ratio
Tỷ số nguy cơ
JNC 7
the Seventh Report of the Joint
Báo cáo lần thứ 7 của Ủy
National Committee on Prevention,
ban Quốc gia về dự phòng,
Detection, Evaluation, and Treatment phát hiện, đánh giá và điều
of High Blood Pressure
trị tăng huyết áp
LDL
Low Density Lipoprotein
Lipoprotein tỷ trọng thấp
OR
Odds Ratio
Tỷ số chênh
PAD
Peripheral Arterial Disease
Bệnh động mạch ngoại biên
PARTNERS The PAD Awareness, Risk, and
Treatment: New Resources for
Survival
REACH
The REduction of Atherothrombosis
for Continued Health
RR
Relative Risk
Nguy cơ tương đối
.
.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ tăng huyết áp ở Việt Nam qua các năm ............................................... 4
Bảng 1.2 Tổn thương các cơ quan đích do tăng huyết áp ............................................. 5
Bảng 1.3 Các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch ngoại biên chi dưới............................. 12
Bảng 1.4 Phân loại bệnh động mạch ngoại biên chi dưới theo Fontaine ...................... 23
Bảng 1.5 Phân loại lâm sàng thiếu máu cục bộ chi dưới mạn tính ............................... 23
Bảng 2.6 Phân loại độ nặng BĐMNBCD theo CSCC-CT............................................ 28
Bảng 2.7 Bảng câu hỏi đau cách hồi Edinburgh 1992 .................................................. 29
Bảng 2.8 Phân loại mức độ hẹp ĐM chi dưới trên siêu âm Doppler màu .................... 30
Bảng 2.9 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (ADA 2011) ..................................... 31
Bảng 2.10 Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành châu
Á (Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000) ........................................................................... 32
Bảng 3.11 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................. 39
Bảng 3.12 Đặc điểm hút thuốc lá điếu nhà máy của đối tượng nghiên cứu ................. 41
Bảng 3.13 Đặc điểm RLLM của đối tượng nghiên cứu ............................................... 41
Bảng 3.14 Đặc điểm siêu âm ĐM cảnh của đối tượng nghiên cứu .............................. 42
Bảng 3.15 Phân loại độ nặng BĐMNBCD theo CSCC-CT bên chân thấp hơn .......... 43
Bảng 3.16 So sánh CSCC-CT trung bình hai bên ......................................................... 43
Bảng 3.17 Tỷ lệ các triệu chứng cơ năng BĐMNBCD ............................................... 44
Bảng 3.18 Đặc điểm triệu chứng đau cách hồi ............................................................ 44
Bảng 3.19 Đặc điểm các triệu chứng thực thể BĐMNBCD ........................................ 45
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa thời gian THA và BĐMNBCD ................................... 46
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa thời gian ngưng HTL và tuổi bắt đầu HTL với
BĐMNBCD................................................................................................................... 47
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa thời gian ngưng HTL và tuổi bắt đầu HTL với độ
nặng BĐMNBCD .......................................................................................................... 47
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa HTL điếu nhà máy và BĐMNBCD ............................ 48
Bảng 3.24 Nguy cơ mắc BĐMNBCD theo số gói x năm HTL .................................... 48
.
.
viii
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa HTL điếu nhà máy và độ nặng BĐMNBCD .............. 49
Bảng 3.26 Đặc điểm siêu âm Doppler màu của BĐMNBCD ở BN THA có HTL ...... 54
Bảng 3.27 Mối liên quan giữa độ nặng BĐMNBCD theo siêu âm Doppler màu và
một số yếu tố nguy cơ ................................................................................................... 56
Bảng 4.28 Tỷ lệ BĐMNBCD ở bệnh nhân THA và HTL trong một số nghiên cứu .... 63
.
.
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các bệnh lý gây ra bởi hút thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá thụ động .. 8
Hình 1.2 Đặc điểm động mạch ngoại biên chi dưới ..................................................... 11
Hình 1.3 Nguy cơ mắc BĐMNBCD ở các nước có thu nhập cao, thấp - trung bình
và chung cho các mức thu nhập. ................................................................................... 13
Hình 1.4 Hình ảnh minh họa cách đo chỉ số cổ chân- cánh tay .................................... 17
Hình 2.5 Máy siêu âm Doppler LifeDop L-250 ........................................................... 35
Hình 2.6 Máy siêu âm Aloka Prosound α7 ................................................................... 35
Hình 2.7 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 36
.
.
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên chi dưới theo CSCC-CT...................... 42
Biểu đồ 3.2 Mối liên quan giữa thời gian THA và độ nặng BĐMNBCD .................... 46
Biểu đồ 3.3 Mối liên quan giữa đái tháo đường và BĐMNBCD ................................. 49
Biểu đồ 3.4 Mối liên quan giữa thời gian ĐTĐ và BĐMNBCD .................................. 50
Biểu đồ 3.5 Mối liên quan giữa ĐTĐ và độ nặng BĐMNBCD ................................... 50
Biểu đồ 3.6 Mối liên quan giữa bệnh thận mạn và BĐMNBCD .................................. 51
Biểu đồ 3.7 Mối liên quan giữa bệnh thận mạn và độ nặng BĐMNBCD .................... 51
Biểu đồ 3.8 Mối liên quan giữa BMMDXV và BĐMNBCD ....................................... 52
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ BĐMNBCD trên đối tượng có BMMDXV đồng mắc ..................... 53
Biểu đồ 3.10 Mối liên quan giữa vị trí hẹp động mạch chi dưới và ĐTĐ ................... 55
Biểu đồ 3.11 Mối tương quan giữa độ nặng BĐMNBCD theo siêu âm Doppler màu
và theo CSCC-CT ......................................................................................................... 55
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới (BĐMNBCD) là một biểu hiện của xơ
vữa động mạch hệ thống nên là đối tượng nguy cơ cao xảy ra các biến cố huyết khối
xơ vữa, không chỉ ở giường mạch máu chi dưới mà cả ở giường mạch vành và
giường mạch máu não. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn có nguy cơ thiếu máu cục bộ
cấp tính chi dưới vì trong một số ít trường hợp, đó lại là biểu hiện lâm sàng đầu tiên
của bệnh [55]. Bệnh nhân BĐMNBCD có nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân
tăng gấp 3 lần, do bệnh mạch vành tăng gấp 6 lần so với nhóm không bệnh [52].
Phát hiện sớm BĐMNBCD giúp nhà lâm sàng lên chương trình theo dõi và điều trị
tích cực hơn (khuyên bỏ thuốc lá, dùng statin và thuốc chống kết tập tiểu cầu),
phòng ngừa các biến cố huyết khối xơ vữa.
Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới khi có biểu hiện lâm sàng thường đã
giai đoạn muộn và không đặc hiệu. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán là chụp động mạch
cản quang thì phức tạp, xâm lấn, cần dùng thuốc tương phản tĩnh mạch và tốn kém,
nên thường được chỉ định trên bệnh nhân cần can thiệp tái thông động mạch. Siêu
âm Doppler màu động mạch chi dưới có đặc điểm không xâm lấn, dễ thực hiện hơn
và là phương pháp thường được sử dụng hiện nay. Tuy nhiên, độ chính xác của siêu
âm phụ thuộc nhiều vào kỹ năng người thực hiện. Thay vào đó, phương pháp đo chỉ
số cổ chân- cánh tay (CSCC- CT), đơn giản hơn và cũng rất hiệu quả, đã được chọn
là cận lâm sàng đầu tiên giúp chẩn đoán BĐMNBCD trên đối tượng có yếu tố nguy
cơ [55].
Đo chỉ số cổ chân- cánh tay (Ankle Brachial Index, ABI) là phương pháp
không xâm lấn, gọn nhẹ, dễ thực hiện trên giường bệnh, với chi phí thấp và tỏ ra
ngày càng ưu thế, có thể sử dụng ở các cơ sở y tế không có điều kiện siêu âm mạch
máu. Tiến triển BĐMNBCD qua theo dõi CSCC-CT đã được chứng minh là có liên
quan độc lập với sự gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành [32]. Nhiều nghiên cứu trong
và ngoài nước đã kiến nghị đo CSCC-CT thường qui ở nhóm bệnh nhân nguy cơ
cao BĐMNBCD: hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu [1],
.
.
2
[3], [6], [65]. Tuy nhiên, nước ta hiện chưa áp dụng rộng rãi phương pháp này trên
thực tế lâm sàng.
Tăng huyết áp (THA) và hút thuốc lá (HTL) là hai trong bốn yếu tố nguy cơ
kinh điển của bệnh động mạch ngoại biên chi dưới. Tỷ lệ THA khoảng 20-25% dân
số và tỷ lệ kiểm soát huyết áp thành công khoảng dưới 30%, ngay cả ở các nước
phát triển [10]. Tương tự, tỷ lệ sử dụng thuốc lá hiện nay trên toàn cầu khoảng 20%
và tiếp tục gia tăng nếu không thực hiện hiệu quả các chương trình chống thuốc lá
[46]. Theo đó, gánh nặng bệnh tật và tử vong liên quan THA và HTL vẫn là vấn đề
lớn của y tế cộng đồng. Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới là một trong những
kết cục thường gặp của THA và HTL, tuy nhiên, nước ta chưa có nghiên cứu nào về
bệnh này trên bệnh nhân THA có HTL.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành khảo sát đặc
điểm bệnh động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân THA có HTL với phương
pháp chẩn đoán BĐMNBCD là đo CSCC-CT. Nghiên cứu cũng nhằm thu hút sự
quan tâm nhiều hơn đối với các chương trình phòng chống bệnh THA và tác hại của
thuốc lá. Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là: “Tỷ lệ và đặc điểm bệnh động mạch
ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân tăng huyết áp có hút thuốc lá?”
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát bệnh động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân tăng huyết áp có
hút thuốc lá.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên chi dưới bằng chỉ số cổ châncánh tay ở bệnh nhân tăng huyết áp có hút thuốc lá.
2. Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh
nhân tăng huyết áp có hút thuốc lá (triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, mối
liên quan với các yếu tố nguy cơ và bệnh mạch máu do xơ vữa khác)
3. Khảo sát đặc điểm tổn thương xơ vữa động mạch chi dưới bằng siêu âm
Doppler màu ở bệnh nhân tăng huyết áp có hút thuốc lá (hình thái, vị trí, mức độ
hẹp, ảnh hưởng huyết động).
.
.
4
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1. Dịch tễ học
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh tật và tử vong do bệnh
lý tim mạch, bao gồm đột quỵ, bệnh tim, bệnh thận và bệnh mạch máu khác. Mối
liên quan giữa huyết áp (HA) và nguy cơ tim mạch là tuyến tính và độc lập. Với
bệnh nhân THA trong độ tuổi 40-69 và HA khoảng 115/75 đến 185/115 mmHg,
mỗi mức tăng 20 mmHg huyết áp tâm thu hoặc 10 mmHg huyết áp tâm trương gây
tăng gấp đôi nguy cơ tử vong liên quan đến đột quỵ, bệnh tim thiếu máu cục bộ và
các bệnh lý mạch máu khác [39]. Nguy cơ tim mạch tăng hơn nữa trong tình huống
có thêm các yếu tố nguy cơ khác.
Tăng huyết áp hiện nay vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng
cần được quan tâm bởi tỷ lệ mắc bệnh cao và những ảnh hưởng của THA lên chất
lượng cuộc sống người bệnh. Nguy cơ phát triển bệnh tăng huyết áp trong cả cuộc
đời mỗi người là 90% [28]. THA gia tăng cùng với sự tăng tuổi thọ và tăng các yếu
tố thuận lợi như béo phì, ít vận động, stress trong cuộc sống [10].
Số bệnh nhân THA trên toàn thế giới năm 2000 khoảng 1 tỷ người, và dự
đoán con số này sẽ tăng lên 1,5 tỷ (khoảng gần 30% dân số toàn cầu) vào năm 2025
[42]. Tại Việt Nam, tần suất THA ở người lớn cũng tăng dần qua các năm (bảng
1.1). Ước tính số bệnh nhân THA ở Việt Nam năm 2007 là gần 7 triệu người và
tăng lên khoảng 10 triệu người vào năm 2025.
Bảng 1.1: Tỷ lệ tăng huyết áp ở Việt Nam qua các năm [15]
Năm
Tỷ lệ (%) trong dân số
1960
1
1992
11,7
2002
16,3
2009
25,1
.
.
5
1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp
Huyết áp không những thay đổi theo các sinh hoạt trên cùng một người, mà
còn thay đổi theo tuổi, giới, chủng tộc, xã hội người đó đang sinh sống. Vì vậy khó
có tiêu chuẩn THA cho từng cá thể [10]. Tiêu chuẩn HA bình thường và HA cao
được chấp thuận dựa trên thống kê học. Có ba tình huống chẩn đoán THA như sau
[28]:
-
Tại phòng khám: một người lớn có HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA
tâm trương ≥ 90 mmHg, hoặc đang dùng thuốc hạ áp hằng ngày.
-
Tại nhà: HA ≥ 135/85 mmHg.
-
Đo bằng máy đo HA 24 giờ: HA ≥ 125/80 mmHg.
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp [10]
THA gồm 2 loại chính:
-
THA nguyên phát hay còn gọi là bệnh THA hay THA vô căn: Không tìm
được nguyên nhân và được xem là bệnh đa yếu tố, trong đó có sự tương tác giữa
yếu tố di truyền và môi trường, chiếm khoảng 95%.
-
THA thứ phát: THA xác định được nguyên nhân và có thể điều trị khỏi cho
bệnh nhân, chiếm tỷ lệ nhỏ.
1.1.4. Các biến chứng của tăng huyết áp [39]
THA có thể gây tử vong, hay để lại những di chứng nặng nề do ảnh hưởng
lên các cơ quan: mắt, não, tim, thận và động mạch ngoại biên (bảng 1.2).
Bảng 1.2: Tổn thương các cơ quan đích do tăng huyết áp [39]
Cơ quan Bệnh sử/ Triệu chứng
Khám thực thể
Xét nghiệm
Bệnh võng mạc
Soi đáy mắt
1.Võng
Nhìn mờ, đau đầu, rối
mạc
loạn định hướng
2.Não
Đột quỵ, cơn thoáng
Khiếm khuyết thần
MRI, CT hoặc siêu
thiếu máu não, lẫn/ rối
kinh khu trú, âm thổi
âm
loạn định hướng
động mạch cảnh
Đau ngực, NMCT, suy
Tim to, T4, ran ở phổi,
3.Tim
ĐTĐ: lớn thất trái
.
.
4.Thận
6
tim, ngưng tim, rung nhĩ
tim đập không đều
và/ hoặc NMCT cũ
Bệnh thận mạn, đa niệu,
Thận sờ được, âm thổi
Creatinine tăng,
tiểu đêm, urê huyết, phù
thượng vị
protein niệu, tiểu
ngoại biên
máu, siêu âm thấy
thận nhỏ với tăng
độ hồi âm
5.Tuần
Bệnh động mạch ngoại
Âm thổi động mạch
Chỉ số cổ chân-
hoàn
biên, đau cách hồi, thiếu
đùi, mất mạch chân
cánh tay ≤ 0,9
máu đầu chi
MRI, Magnetic Resonance Imaging. CT, Computed Tomography
NMCT, Nhồi Máu Cơ Tim. T4, Tiếng tim thứ 4. ĐTĐ, Điện Tâm Đồ.
1.1.5. Tăng huyết áp và bệnh động mạch ngoại biên chi dƣới
Lần đầu tiên, báo cáo lần thứ 7 của Ủy ban Quốc gia Mỹ về dự phòng, phát
hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (the Seventh Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood
Pressure, JNC 7) đã tuyên bố rằng bệnh động mạch ngoại biên chi dưới là tương
đương với nguy cơ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ [28].
Bên cạnh các yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch như hút thuốc lá, tăng
cholesterol máu, đái tháo đường, hầu hết các nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan
mạnh của bệnh động mạch ngoại biên chi dưới với tăng huyết áp. Trên bệnh nhân
THA không có triệu chứng BĐMNBCD, chỉ số khối cơ thất trái của nhóm CSCCCT thấp lớn hơn nhóm CSCC-CT bình thường có ý nghĩa thống kê (p=0,019) [19].
Tuy nhiên, mối liên quan này và các khuyến nghị về điều trị tăng huyết áp ở bệnh
nhân bệnh động mạch ngoại biên hiếm khi được thảo luận trong các y văn [28],
[48]. Người ta ước tính hiện tại có khoảng 2-5% bệnh nhân THA có đau cách hồi và
50-92% bệnh nhân bệnh động mạch ngoại biên chi dưới có tăng huyết áp [48]. Tỷ lệ
BĐMNBCD có triệu chứng ở nữ có liên quan với độ nặng của tăng huyết áp [57].
.
.
1.2.
7
HÚT THUỐC LÁ
1.2.1. Dịch tễ học
Việc sử dụng thuốc lá tiếp tục là nguyên nhân gây bệnh hàng đầu có thể
phòng ngừa được. Tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây nhiễm đang ngày càng tăng.
Bốn nhóm bệnh ung thư, đái tháo đường, bệnh tim mạch và bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease, COPD) gây ra khoảng 63% các
trường hợp tử vong trên toàn cầu và hút thuốc lá là một trong những yếu tố gây
bệnh thường gặp nhất [61].
Hút thuốc lá gây ra khoảng sáu triệu trường hợp tử vong trên toàn thế giới
mỗi năm, trong đó có hơn 600.000 người không hút thuốc tử vong do hít khói thuốc
lá thụ động [61]. Khả năng một người HTL tử vong sớm vì bệnh liên quan HTL là
50%. Đa số người HTL bắt đầu hút thuốc ở tuổi thanh thiếu niên và khoảng 80%
bắt đầu hút thuốc lúc 18 tuổi. Nếu tiếp tục như khuynh hướng hiện nay, sẽ có
khoảng một tỷ người tử vong do thuốc lá trong thế kỷ 21 và 80% con số này xảy ra
ở các nước có mức thu nhập trung bình – thấp [67].
Hơn cả sự tích tuổi, HTL là nguyên nhân độc lập quan trọng nhất của bệnh
mạch vành. So với người không hút thuốc, người HTL có tuổi thọ giảm ít nhất 10
năm và tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ 2 đến 4 lần. HTL là nguyên nhân
của khoảng 20-30% trường hợp bệnh mạch vành và 10% trường hợp nhồi máu não
[51]. Khoảng 90% bệnh động mạch ngoại biên chi dưới và 50% phình động mạch
chủ bụng ở dân số không đái tháo đường có thể do hút thuốc lá [24].
Việt Nam hiện vẫn là một trong 15 nước có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất thế
giới [51]. Khảo sát tình hình người lớn hút thuốc lá trên toàn cầu của Tổ chức Y tế
thế giới năm 2008-2010 ở 14 nước cho thấy: Tỷ lệ người lớn HTL ở Việt Nam là
25% (đứng thứ 11) và tỷ lệ người lớn không HTL bị phơi nhiễm khói thuốc lá nơi
công sở là 49% (đứng thứ 4) [67].
1.2.2. Tác hại của hút thuốc lá
Thuốc lá gây ra các bệnh lý nguy hiểm như đột quỵ, bệnh mạch vành, phình
động mạch chủ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư, bệnh lý ở trẻ sơ sinh (hội
.
.
8
chứng đột tử, hội chứng nguy kịch hô hấp, nhẹ cân lúc sinh) và gây tử vong sớm ở
40% đối tượng đang hút thuốc lá (hình 1.1) [67]. Hút thuốc lá điếu, hút xì gà, ống
điếu hay HTL thụ động đều làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành. Ở người không
HTL, hít khói thuốc thụ động làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch 25-30% và tăng
nguy cơ trụy tim mạch nếu có bệnh tim mạch trước đó [61]. Không có mức phơi
nhiễm khói thuốc lá thụ động nào là an toàn [67].
Ba nguyên nhân chính gây tử vong liên quan hút thuốc lá là bệnh tim mạch,
ung thư và bệnh phổi. Thuốc lá ít hắc ín hay thuốc lá nhẹ không làm giảm nguy cơ
mắc bệnh ở người hút thuốc. Thêm nữa, nicotine trong thuốc lá là một chất gây
nghiện nên tuổi bắt đầu HTL càng sớm thì khả năng lệ thuộc càng cao [24].
Hình 1.1: Các bệnh lý gây ra bởi hút thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá thụ động
“Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới, 2011” [67]
1.2.3. Hút thuốc lá và bệnh động mạch ngoại biên chi dƣới
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ mạnh nhất của bệnh và khoảng 50%
BĐMNBCD có liên quan HTL [61]. So với người không hút thuốc, người HTL có
.
- Xem thêm -