ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HOÀN
Tên đề tài:
KẾT QUẢ CÔNG TÁC KÊ KHAI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ BÌNH SƠN, THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2016 - 2020
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HOÀN
Tên đề tài:
KẾT QUẢ CÔNG TÁC KÊ KHAI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ BÌNH SƠN, THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Lớp
: K48 – QLĐĐ – N01
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Thái Nguyên – 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học
tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà
trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt
công việc được giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp
tại Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên với đề tài:
“Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS.
Nguyễn Thùy Linh, cô đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Bình Sơn-thành phố Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các
bạn sinh viên để em có thể vững bước trong chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày …. tháng .... năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hoàn
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Những vấn đề về đất đai.......................................................................... 4
2.1.2. Đăng ký đất đai ....................................................................................... 5
Theo Nguyễn Thị Lợi (2019) [5], tổng hợp các khái niệm về đăng ký đất đai
như sau: ............................................................................................................. 5
2.1.3. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 7
2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 8
2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ......................................................................................... 8
2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 9
2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận ...................... 10
iii
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 11
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 15
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..... 16
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 17
2.4.1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 17
2.4.2. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................... 18
2.4.3. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng .............................................. 20
2.4.4. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............. 21
2.4.5. Mẫu GCN .............................................................................................. 23
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu kê khai ................................................... 26
3.4.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 27
3.4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá .......................................................... 27
iv
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn ......... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 30
4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Bình Sơn .................................................... 33
4.3. Kết quả công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm xã
Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ..................... 35
4.3.1. Tổng quan về dự án ............................................................................... 35
4.3.2. Quy trình cấp đổi GCNQSDĐ được thực hiện trên địa bàn thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 36
4.3.3. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi
GCNQSDĐ trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn đến tháng 9 năm 2019...... 41
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp đổi GCNQSD
đất tại xã Bình Sơn .......................................................................................... 53
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 53
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 53
4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Bình
Sơn................................................................................................................... 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã năm 2019 .................. 33
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp
đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm, xã Bình Sơn năm 2019 ...................................... 44
Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ...46
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi
GCNQSDĐ...................................................................................................... 48
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ ....50
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 24
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Bình Sơn ................................................................. 28
Sơ đồ 4.1. Quy trình cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn TP Sông Công tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 36
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNV
Bộ nội vụ
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
CT – TTCP
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
ĐKTK
Đăng ký thống kê
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
NĐ – CP
Nghị định chính phủ
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục địa chính
TN và MT
Tài nguyên và Môi trường
TT
Thông tư
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được
giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã
làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá
chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường
ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để
đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề
quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà
2
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách
cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến
độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và được sự
hướng dẫn của giảng viên ThS. Nguyễn Thùy Linh, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Bình Sơn, thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn.
- Kết quả thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ cụ thể tại các xóm thuộc xã Bình
Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến tháng 9 năm 2019.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Bình Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác kê khai cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định
của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và
địa phương về cấp GCNQSDĐ.
3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề về đất đai
* Khái niệm về đất đai:
- VV.Docutraiep (1846 - 1903) người Nga là người đầu tiên đã xác
định một cách khoa học về đất rằng: Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể
thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5
yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt nó như:
Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bè mặt,
cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật,
trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ
và hiện tại để lại.
* Phân loại đất đai:
Theo Điều 10, Luật Đất đai 2013 [6], căn cứ vào mục đích sử dụng, đất
đai được phân loại như sau:
Thứ nhất là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng
cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng
cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất
nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
5
Thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở
gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp
gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa,
xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục
đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công
cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất
chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và
nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người
sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn
liền với đất ở.
Thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng.
2.1.2. Đăng ký đất đai
Theo Nguyễn Thị Lợi (2019) [5], tổng hợp các khái niệm về đăng ký đất
đai như sau:
* Khái niệm đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
6
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc
ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất
đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà
nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để
quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và
bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ
trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:
7
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.3. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự) [7].
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ
này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó
là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà
nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất
và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
8
2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một
quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013[6]: ‘Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến
9
từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó
có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện
để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại
trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã
được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ
động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt
pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành
lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 [6] quy định: “Đăng ký đất đai là một
yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản
lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì:
10
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng
đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một
sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người
sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và
cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi
xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất là dấu hiệu kết thúc của
quá trình đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm đồng thời đạt hai mục
tiêu cơ bản:
+ Xây dựng hệ thống hồ sơ đầy đủ về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã
hội... của đất đai là cơ sở để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý chặt
chẽ, hiệu quả, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và nắm chắc
nguồn tài nguyên đất đai và bảo tồn phát triển một cách có hiệu quả, bề vững.
+ Đảm bảo quyền lợi cho chủ sử dụng đất được hợp pháp, đồng thời
người sử dụng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với sủ dụng đất theo quy
định của pháp luật.
11
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Từ khi Luật Đất Đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chính lý bản
đồ địa chính và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu địa chính.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
- Xem thêm -