TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
Lời cảm ơn
BÁO CÁO THỰC TẬP
Để hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin được gửi cảm ơn
HOẠT
ĐỘNG THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI
sâu sắc đến công ty Cổ phần môi trường Tây Đô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ
thu thập thông tin, số liệu và đi thực tế để em hoàn thiện bài báo cáo này và nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực tập.
Thời gian thực hiện đề tài có hạn và kiến thức kinh nghiệm của em chưa đủ
sâu rộng nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện, kính mong sự
đóng góp của thầy cô, bạn bè để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Địa điểm thực tập
: Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Trung Kiên
Cuối cùng em xin gửi lời đến các thầy cô, ban lãnh đạo và các anh chị làm
việc tại Cổ phần môi trường Tây Đô lời chúc sức khoẻ và thành công trong công
: ThS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
việc.Giảng viên hướng dẫn
Lớp
:
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
ĐH2QM3
Nguyễn Trung Kiên
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Danh mục chữ viết tắt.
Danh mục bảng biểu.
Danh mục hình.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ
........................................................................................................................................4
1.1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂY
ĐÔ....................................................................................................................4
1.1.1 Thông tin chung về Công ty..........................................................................4
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển của Công ty Tây Đô..................................5
1.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh......................................................................5
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty Tây Đô.......................6
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.................................................................6
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty..................................................................................6
1.2.3. Về mặt cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ......................7
1.3. Các nguồn lực của Công ty Môi trường Tây Đô...........................................12
1.3.1. Công tác quản trị nguồn nhân lực............................................................12
1.3.2 Tình hình tài chính của công ty..................................................................14
1.3.3. Năng lực quản lý của Công ty...................................................................16
1.3.4 Thiết bị máy móc cơ sở kỹ thuật................................................................18
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH..............................19
1.5. CÁC DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG ĐÃ ĐANG VÀ SẼ THỰC HIỆN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ......................................20
1.5.1. Các dự án môi trường đã hoàn thành........................................................20
1.5.2 Các dự án đang và sẽ thực hiện của Tây Đô..............................................22
1.6. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TÂY ĐÔ.................................................23
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ.................................................................27
2.1 VỀ THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI CÔNG TY...............................................27
2.2. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM ĐƯỢC TẠI CÔNG TY CP TÂY ĐÔ.. 27
2.2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải ở quận Tây Hồ..........................................28
2.2.2. Mô hình thu gom xử lý rác thải của Tây Đô..............................................30
2.3. CÁC KIẾN THỨC THU ĐƯỢC SAU THỰC TẬP.....................................32
2.4. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................32
2.4.1. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực tập..................................33
2.4.2. Đề xuất một số giải pháp cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn............35
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................39
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
Nghĩa tiếng việt
MT
Môi trường
Môi trường
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ công nhân viên
CNTT
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
TM
Thương Mại
Thương Mại
CP
Cổ phần
Cổ phần
HĐQT
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
CTR
Chất thải rắn
Chất thải rắn
ISO
Intenational
Organization
for Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Standardization
NLĐ
Người lao động
Người lao động
TGĐ
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty môi trường Tây Đô..............................................................06
Hình 1.2: Biểu đồ nguồn nhân lực của Công ty 2012 – 2015....................................................12
Hình 1.3: Biểu đồ tình hình tài chính của Tây Đô 2013 -2015..................................................13
Hình 2.1: Biểu đồ thành phần rác thải trên địa bàn quận Tây Hồ..............................................24
Hình 2.2: Sơ đồ Chu trình thu gom rác thải của công ty...........................................................26
Hình 2.3: Sơ đồ khâu thu gom, vận chuyển rác của công ty CPMTĐT Tây Đô.......................27
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Bảng biến động nhân sự Công ty 2013 – 2015........................................................10
Bảng 1.2: Bảng tình hình tài chính của công ty.........................................................................12
Bảng 1.3: Số lượng các loại xe của Tây Đô...............................................................................16
Bảng 1.4: Kế quả hoạt động sản xuất của công ty Tây Đô 2013 -2015....................................16
Bảng 1.5: Bảng danh sách dự án đã hoàn thành........................................................................18
Bảng 1.6: Bảng danh sách dự án đang và sẽ thực hiện..............................................................19
Bảng 2.1 : Thành phần rác thải trên địa bàn quận Tây Hồ.........................................................21
Bảng 2.2 : Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn quận Tây Hồ 2011-2015.......................25
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đô thi hóa diễn ra một cách chóng mặt cùng với sự phát triển không ngừng
của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã kéo theo nhiều loại chất thải khác nhau sinh ra từ các
hoạt động của cong người có xu hướng tăng lên nhanh chóng về số lượng.Ô nhiễm chất thải
rắn đang là vấn đề nổi cộm trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam.
Hàng năm cả nước phát sinh trên 17 triệu tấn rác thải .Các khu đô thị tập chung hơn 25% dân
số cả nước nhưng lại chiếm tới 50% tổng lượng rác thải phát sinh hàng năm.
Vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn đang là vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ
môi trường và sức khỏe người dân. Những chính sách đầu tư quản lý, xử lý phế thải sẽ không
mang tính hợp lý, kém hiệu quả nếu như không có sự phối hợp hành động của toàn thể các cơ
quan chính phủ, các cơ sở công nghiệp,nông nghiệp,các cơ sở sản xuất,dịch vụ,trường
học,bệnh viện…Cho đến nay, công nghệ thu gom,vân chuyển chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý
chất thải rắn phổ biến nhất tuy nhiên nó cũng cho thấy sự không hiệu quả của công nghệ này.
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã
hội. Trong đó quan trọng nhất là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất và hoạt động
sống. Chất thải rắn sinh hoạt được sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người, sinh ra mọi
lúc mọi nơi trong phạm vi thành phố và khu dân cư, từ các khu thương mại và các cơ quan
công sở, chợ các tụ điểm buôn bán, nhà hàng khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí,
trường học và các viện nghiên cứu.
Để giải quyết những yêu cầu vô cùng cấp bách trong việc xử lý ô nhiễm chất thải rắn,
chúng ta phải có sự hiểu biết cặn kẽ về các loại chất thải rắn, các đặc điểm và tính chất của
chúng để đưa ra những biện pháp thích hợp xử lý và nhằm ngăn chặn, hạn chế việc ô nhiễm
chất thải rắn trong môi trường.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn tại công ty Cô phần Môi trường
Tây Đô.
Các cách thức thu gom và xử lý chất thải rắn tại Công ty Tây Đô
3. Phạm vi nghiên cứu:
1
Chuyên đề được thực hiện tại Công ty Cổ phần môi trường Tây Đô trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Được thực hiện từ ngày 14/03/2016 đến ngày 20/05/2016.
4. Phuơng pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát : Ghi chép và điều tra trên địa bàn TP Hà Nội.
Phương pháp thu thập thông tin bằng phỏng vấn : Cán bộ phụ trách của Công
ty Môi trường Tây Đô.
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan : Hiện trạng chung về môi
trường, những tác động của môi trường rác và công tác quản lý và bảo vệ môi
trường từ các phòng ban trong công ty và các tài liệu liên quan đến công tác thu
gom xử lý chất thải rắn.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của Công ty Cổ phần môi
trường Tây Đô.
Đánh giá về hệ thống công tác quản lý nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp
chất thải sinh hoạt tại công ty hợp lý và đồng bộ.
Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom xử
lý chất thải rắn cho Công ty môi trường Tây Đô.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo phần nội dung chính gồm 2
chương:
Chương 1:Tổng quan chung về Công ty cổ phần Môi trường Tây Đô
Chương 2: Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn của Công ty
Tây Đô.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY
ĐÔ
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂY ĐÔ
1.1.1 Thông tin chung về Công ty
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) là Công ty nhà nước
trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con. URENCO 5 hày
Công ty cổ phần Môi trường Tây Đo là công ty con
của URENCO. Là Công ty chính chịu trách nhiệm
quản lý môi trường, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải đô thị trên địa bàn Hà Nội, cung ứng các dịch vụ
vệ sinh môi trường đô thị và khu công nghiệp trên
phạm vi toàn quốc.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô
Tên giao dịch Quốc tế: TAYDO ENVIRONMENT CORPORATION
Tên viết tắt: URENCO 5
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103008724 do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp lần đầu: Ngày 02 tháng 11 năm 2005, Đăng ký thay đổi lần thứ 5
ngày 23 tháng 12 năm 2015.
Mã số thuế: 0101811170
Vốn điều lệ: 9.000.000.000(chín tỷ VNĐ)
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Xuân Huynh
Giám đốc công ty: Bà Nguyễn Thị Thủy Ngân
Địa chỉ : Số 02 tổ 54 phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội
Điện thoại (84 .4) 3845 4807/ Fax (84.4) 3823 6384
Email:
[email protected].
Website: http://www.urenco.com.vn
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển của URENCO và Công ty Tây Đô
Được thành lập từ năm 1960, với hơn 50 năm kinh nghiệm của mình, URENCO
3
không chỉ là thương hiệu hàng đầu Việt Nam về quản lý môi trường đô thị và công nghiệp mà
đã vươn xa ra tầm quốc tế. Vinh dự được Đảng và nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới và nhiều danh hiệu, huân chương cao quý khác.
Hiện nay, URENCO là thành viên thường trực của Hiệp hội Môi trường Đô thị Việt
Nam (VUREIA), thường xuyên tham gia tư vấn cho nhà nước về chính sách, pháp luật, nghị
định, quy hoạch…chuyên ngành môi trường đô thị và công nghiệp; phối hợp với các đối tác
trong và ngoài nước tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, thăm quan học tập…nhằm trao đổi
kinh nghiệm, phổ biến các kiến thức quản lý hiệu quả và áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến
trong lĩnh vực môi trường.
URENCO 5 – Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô tiền thân của Công ty là Xí nghiệp
Môi trường đô thị số 5 thuộc Công ty Môi trường Đô Thị Hà Nội. Kể từ ngày 02 tháng 11
năm 2015 Xí nghiệp MTĐT số 5 chuyển thành Công ty Cổ phần Môi trường Tây Đô.
1.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
• Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thương mại, y tế và xây
dựng
• Dịch vụ vệ sinh làm sạch đẹp nhà cửa, công trình công cộng, cải tạo môi trường sinh thái
• Sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hoá từ nguồn phế thải; tái chế, tái sử dụng phế thải
• Thiết kế mới, thiết kế cải tạo, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, thiết bị chuyên dùng
và phương tiện cơ giới đường bộ
• Tư vấn, dịch vụ lập các dự án đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường
• Tư vấn, thiết kế và xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
• Đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường đô thị
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty Tây Đô
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty Môi trường Tây Đô (URENCO 5) là Công ty nhà nước trực thuộc UBND
thành phố Hà Nội, là Công ty một trong những công ty chính chịu trách nhiệm quản lý môi
trường, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đô thị trên địa bàn Hà Nội, cung ứng các
dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
Công ty Môi trường Tây Đô trực thuộc sở giao thông công chính Hà Nội, là Công ty
công ích có nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nội thành Hà Nội, các huyện
4
ngoại thành do các cơ sở môi trường trực thuộc UBND huyện quản lý thực hiện một phần
nhiệm vụ này. Công ty Môi trường Tây Đôcó số lượng cán bộ công nhân viên khoảng 4200
người trong đó số lượng công nhân thu gom chiếm 80%. Công ty là một đơn vị công ích
hoạt động bằng vốn ngân sách thành phố.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
URENCO 5 phụ trách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải ở 4 Quận trung tâm của
thành phố Hà Nội là Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa và Hai Bà Trưng. Với khối lượng rác thải
sinh hoạt thu gom trung bình là 2.800 tấn/ngày.
Không chỉ phụ trách thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày. URENCO 5 còn
là công ty hàng đầu về thu gom, xử lý các loại chất thải khác như chất thải xây dựng, chất thải
Công nghiệp, chất thải Y tế nguy hại và phân bùn bể phốt.
1.2.3. Về mặt cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy công ty có hội đồng quản trị một giám đốc, hai phó giám đốc
phụ trách các phần việc khác nhau bên dưới là các phòng ban và các đơn vị thành viên trực
thuộc công ty. Qua sơ đồ ta thấy công ty hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ
một thủ trưởng trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm
chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty.
5
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty môi trường Tây Đô
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Giám đốc
Phó giám đốc nội chính
Phó giám đốc sản xuất
Phòng kế hoạch
Đội quét hút
rửa đường
Tổ môi
trường
số 1
Tổ Tổ
môimôi
trường
trường
số 7số 2
Phòng tổ chức hành chính
Độ vận
chuyển rác
Tổ môi
trường
số 3
Tổ môi
trường số
4
Đội
dịch vụ
Đội VSMT
Quận Tây Hồ
Tổ môi
trường
số 5
Tổ môi
trường số
6
Phòng tài chính- kế toán
Đội thu phí
VSMT
Tổ môi
trường
số 8
6
Phòng kỹ thuật công nghệ
Đội sửa chữa
phương tiện
Đội VSMT
Quận Tây Hồ
Tổ môi
trường
số 9
Tổ môi
trường
số 10
Tổ môi
trường
số11
Tổ môi
trường
số12
a. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty
Hội đồng Cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty . Đại hội đồng Cổ
đông quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty , quyết định định hướng phát triển của Công
ty , bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát.
Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty , Hội đồng Quản trị do
Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Doanh nghiệpquyết định các
vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty , ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn
của Đại hội đồng Cổ đông.
♦ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;
♦ Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc;
♦ Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
♦ Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
♦ Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Ông Nguyễn Xuân Huynh – Chủ tịch HĐQT
Ban Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, do HĐQT quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và
là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Doanh nghiệp.
Bà Nguyễn Thị Thủy Ngân – Tổng giám đốc.
Phó Giám đốc - Phụ trách sản xuất:
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các biện pháp kiểm soát chất lượng, cải tiến chất
lượng. Bảo đảm Hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng, áp dụng và duy trì tại mọi đơn
vị của Công ty.
Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu và phát triển
ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới kỹ thuật mới cho Tổng Công ty và cả các Công ty
con trực thuộc.
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác lập kế hoạch sản xuất cho toàn công ty,
nghiên cứu các phương án lập kế hoạch sản xuất và cải tiến tốt các vấn đề đó cho toàn công
ty, đặc biệt là khối công trường.
Phó Giám Đốc nội chính :
7
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh doanh của
Công ty, giúp Tổng Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm
soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh doanh của
Công ty, giúp Tổng Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm
soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài chính, thống
kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán và hệ
thống quy tắc của Doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp việc Tổng giám đốc
Doanh nghiệptrong công tác tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính sách xã hội liên
quan tới quyền lợi của người lao động, quản lý lao động, tiền lương và các công tác hành
chính khác.
Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng nội quy, thể
chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty. Xây dựng các định mức lao động, nghiên
cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng
cho Công ty.
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tháng,quý,năm và kế hoạch dài hạn (5 năm định
hướng 10 năm) trên cơ sở tiến độ xây dựng các công trình, dự án trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Thương thảo lập hợp đồng kinh tế hoặc thẩm tra các hợp đồng do các phòng chức
năng khác lập trước khi trình giám đốc phê duyệt.Báo cáo thông kê theo quy định, công tác
kinh tế, công tác thanh quyết toán , xây dựng và quản lý các định mức đơn giá nội bộ. Tham
gia công tác đấu thầu và quản lý hồ sơ đấu thầu .
Phòng Kỹ thuật – Công nghệ: chức năng chủ yếu là tham mưu giúp việc về công tác
quản lý kĩ thuật, chất lượng thi công, an toàn lao động. Chịu trách nhiệm tổ chức,l ập tiến độ,
giám sát thi công bảo đảm chất lượng và tiến độ các dự án do công ty đầu tư và xây dựng theo
đúng các quy định hiện hành.
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác sản xuất,tìm hiểu thị trường cung ứng
vật tư kịp thời cho các công trình do công ty hoặc các đơn vị trực thuộc công ty thi công. Phát
triển công tác tiếp nhận vẩn tải vật tư thiết bị do tổng công ty hoặc các đơn vị thuộc tổng công
ty đầu tư đến các vị trí lắp đặt.
Các xí nghiệp, đội trực thuộc:
8
Đội sửa chữa phương tiện: Thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành cho các loại máy
móc, phương tiện của Công ty. Bao gồm các cố vấn, điều phối viên, truởng nhóm phụ tùng và
các kỹ thuật viên.
Đội vệ sinh môi trường: Thực hiện việc quét dọn thu gom rác thải từ các phố, ngõ,
ngách thuộc địa bàn quận Tây Hồ và quận Cầu Giấy.
Đội vận chuyển rác: Thực hiện vận chuyển rác bằng xe ô tô tới nơi tập kết và xử lý rác
thải theo đúng quy định. Bao gồm các xe chở rác chuyên dụng nâng hạ chuyên chở rác từ các
điêm tập kết trên các phố đến nơi xử lý rác.
Đội quét hút rửa đường: Thực hiện việc quét dọn và rửa đường phố bằng các phương
tiện ô tô rửa đường chuyên dụng. Đảm bảo cho các con phố luôn sạch đẹp không bụi bặm ảnh
hưởng đến người dân.
Tổ môi trường 1-12: Thực hiện điều động của đội vệ sinh môi trường hai quận Cầu
Giấy và Tây Hồ đi thu gom rác, chuyên chở và quét dọn rác theo các lịch trình và tuyến phố
được phân công khoa học cụ thể cho từng tổ.
1.3. Các nguồn lực của Công ty Môi trường Tây Đô
1.3.1. Công tác quản trị nguồn nhân lực
a. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên
Trong bất kỳ một tổ chức hay một Công ty nào, con người là một trong những nguồn
lực đầu vào quan trọng tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho chính Công ty đó.
Vì vậy, để có một sản phẩm dịch vụ tốt phải quản trị tốt nguồn nhân lực kết hợp với
các yếu tố đầu vào khác và quá trình hoạt động tạo ra các yếu tố đầu ra. Đó là quá trình nhằm
tạo nên sức mạnh gắn kết các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy chúng chuyển
động.
b. Sự biến động của số lượng lao động qua các năm
Từ khi thành lập đến nay căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng như thực tế hoạt
động kinh doanh của công ty số lượng nguồn nhân lực của công ty có nhiều sự biến đổi đáng
kể, điều này được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Bảng biến động nhân sự Công ty 2013 – 2015
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
9
2014/2013
2015/2014
±
%
±
%
530
31
6,80%
43
8,83%
429
455
27
6,72%
26
6,06%
Lao động chuyên môn nghiệp
45
vụ
52
68
7
15,56%
16
30,77%
Khối thu nợ
9
6
7
-3
-33,33%
1
16,67%
Đại học trở lên
40
45
54
5
12,50%
9
20,00%
Cao đẳng
26
30
40
4
15,38%
10
33,33%
Trung học
15
18
24
3
20,00%
6
33,33%
Sơ cấp
8
10
15
2
25,00%
5
50,00%
Công nhân kỹ thuật
70
72
75
2
2,86%
3
4,17%
Chưa đào tạo
297
312
322
15
5,05%
10
3,21%
2013
2014
2015
1.Tổng số lao động
456
487
Lao động trực tiếp SXKD
402
2.Trình độ lao động
(Nguồn: phòng hành chính )
Hình 1.2: Biểu đồ nguồn nhân lực của Công ty 2012 – 2015
10
(Nguồn: phòng hành chính)
Qua biểu đồ và bảng trên ta thấy số lượng lao động trong công ty có nhiều sự biến
động, năm 2013 là 456 nhưng đến năm 2014 thì con số đã là 487 người tăng 31người tương
ứng với 6.8%. Sự biến động lao động này là do năm 2014 công ty nhận thêm nhiều dự án thu
gom rác thải và xử lý. Do đó công ty cần tuyển thêm nhiều lao động mùa vụ vào làm việc để
đáp ứng nhu cầu thị trường. Đến 2015 số lao động trong công ty là 530 người, tăng 43 người
tương ứng tỷ lệ tăng 8.83%.
Lao động trực tiếp cũng tăng đều qua các năm từ 2013 – 2015, năm 2014 tăng 27
người tương ứng 6.72% so với năm 2013. Năm 2015 tăng 26 người tương ứng tăng 6.06% so
với năm 2014. Nguyên nhân là do khối lượng công việc ngày càng tăng, lượng rác thải ngày
một lớn hơn đòi hỏi Công ty phải tăng thêm lao động thu gom rác và đưa đến bãi xử lý.
c. Quản lý công nhân viên
Để nâng cao năng suất lao động ngoài việc tạo động lực kích thích người lao động
Công ty Tây Đô đã có những quy chế quản lý nhân viên tạo một khuôn mẫu chuẩn mực văn
hóa doanh nghiệp. Các hình thức quản lý nhân viên như giám sát, quản lý theo sản phẩm, thúc
giục người lao động, có chế độ thưởng phạt kỷ luật rõ ràng theo từng thâm niên công tác và
cấp bậc.
d. Đào tạo hoàn thiện quá trình tác nghiệp của nhân viên trong Công ty
11
Muốn thành công trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, chủ Công ty cần ghi nhớ khẩu
hiệu “khách hàng luôn luôn đúng”. Và để khách hàng quay trở lại, trở thành khách hàng trung
thành, ngoài việc áp dụng theo một quy trình chuẩn thì đào tạo dịch vụ khách hàng cho nhân
viên chính là phương tiện để đạt được mục tiêu - đào tạo nhân viên cách giao tiếp, ứng xử với
khách hàng, xử lý tình huống. Chính vì đó mà Công ty Tây Đô đã áp dụng hình thức đào tạo
theo nhóm, mỗi phòng ban, tổ có thể tự tổ chức đào tạo cho nhân viên của mình.
1.3.2 Tình hình tài chính của công ty
Công ty luôn có lượng chủ sở hữu liên tục được bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1.2: Bảng tình hình tài chính của công ty (ĐV: triệu đồng)
2014/2013
2015/2014
Số
tiền
Tỷlệ(%)
Số tiền
Tỷlệ(%)
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1. Tổng tài sản
28,889
29,371
56,468
482
1,67%
27097
92,26%
2. Doanh thu
124,983
125,817
127,517
834
0,67%
1700
1,35%
3. Lợi nhuận trước
2,900
thuế
3,017
4,057
117
4,03%
1040
34,47%
4.Lợi nhuận sau thuế
2,533
3,496
38
1,52%
963
38,02%
Chỉ tiêu
2,495
(Nguồn: phòng kế toán)
Hình 1.3: Biểu đồ tình hình tài chính của Tây Đô 2013 -2015
12
(Nguồn: phòng kế toán )
Qua biểu đồ và bảng trên ta thấy Doanh trong công ty luôn giữ ổn định và tăng đều
qua các năm 2013 -2015. Năm 2013 là 124,983 triệu đồng nhưng đến năm 2014 thì con số
đã là 125,817 triệu đồng tăng 834 triệu đồng tương ứng với 1,67%. Đến 2015 doanh thu của
công ty là 127,517 triệu đồng , tăng 1.700 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 1,35%. Đây là con
số khá tốt, điều này cho thấy Công ty đã làm việc tốt và có nhiều dự án xử lý rác thải hơn,
nhưng nó cũng cho thấy khối lượng rác thải ngày một lớn hơn tại TP Hà Nội.
Lợi nhuận của công ty cũng tăng đều qua các năm từ 2013 – 2015, năm 2014 là
2,533 triệu đồng, tăng 38 triệu đồng tương ứng 1,52% so với năm 2013. Năm 2015 con số
này là 3,496 tăng 963 triệu đồng, tương ứng tăng 38,02% so với năm 2014. Nguyên nhân là
do khối lượng công việc ngày càng tăng, lượng rác thải ngày một lớn hơn giúp cho công ty có
nhiều doanh thu hơn trong việc xử lý thu gom rác thải.
1.3.3. Năng lực quản lý của Công ty
Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh thương mại của Công ty Tây Đô được tiến hành
thông qua hai bước:
Bước 1: Lập, duyệt và giao kế hoạch kinh doanh
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, phòng kinh doanh sẽ phối hợp với các đơn phòng
bán hàng, marketing để lập báo cáo Tổng giám đốc xem xét để trình Hội đồng quản trị phê
13
duyệt trong tháng 12 lên kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo của Công ty gồm: Kế hoạch
sản lượng, kế hoạch doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận làm cơ sở triển khai thực hiện.
Trong vòng 15 ngày kể khi Kế hoạch kinh doanh hàng năm được Hội đồng quản trị
phê duyệt. Khi có cơ sở thực hiện, phòng hành chính tổng hợp soạn thảo, trình Tổng giám đốc
quyết định giao nhiệm vụ triển khai công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng
thực tế của từng phòng ban.
Căn cứ Kế hoạch kinh doanh được giao, phòng kinh doanh và các phòng ban chủ động
đề xuất Kế hoạch chi phí từng quí; phòng Tài chính Kế toán chủ trì, phối hợp với phòng hành
chính nhân sự trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Bước 2: Quản lý kế hoạch và chế độ báo cáo.
Các phòng , ban và các đội chủ động tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao, lập
và gửi báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng về hành chính tổng hợp, đánh giá, đề xuất
biện pháp thực hiện, trình Tổng giám đốc xem xét, chỉ đạo kịp thời, gồm:
Trong quá trình thực hiện, khi có các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh, phòng kinh doanh và marketing phải kịp thời báo cáo, kiến nghị gửi
phòng hành chính tổng hợp, đề xuất, báo cáo Tổng giám đốc chỉ đạo giải quyết.
Phòng hành chính tổng hợp theo dõi, quản lý tập trung, kiểm tra, đôn đốc, thống kê,
tổng hợp số liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh doanh, quản trị Doanh nghiệp.
Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong qui trình kế hoạch với nội dung chủ
yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến luợc, các chương trình và các chỉ tiêu kế hoạch
tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các chính sách, biện pháp áp dụng trong thời kỳ kế
hoạch của Công ty để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, soạn lập kế hoạch thường phải là quá trình xây
dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các lựa chọn chiến lược và các chương
trình hành động, nhằm mục đích đảm bảo sự thực hiện các lựa chọn này.
Triển khai thực hiện kế hoạch
Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra trong các
kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố nguồn lực
cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các đòn bẩy quan trọng tác động
trực tiếp đến các cấp thức thực hiện nhiệm vụ, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm bảo đảm
14