Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
PHẠM HŨ Ư TÙNG
HOÀN THIỆN TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ
Nguôi huống dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Tuong
IIÀ NỘI-2016
LÒI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện tồ chức công tác kế toán tại Kho bạc
Nhà nước Bắc Từ Liêm” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thục và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................................6
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.........................................................7
1.7. Kết cấu của đề tài.............................................................................................7
Chuông 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN co BẢN VÈ TỔ CHÚC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN...............................................................................................................8
1.1. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN...................8
1.1.1. Các khái niệm........................................................................................8
1.1.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán........................................................10
1.2. VAI TRÒ, NHIỆM vụ, Ý NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN......................................................................................10
1.2.1. Vai trò tổ chức công tác kế toán..........................................................10
1.2.2. Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán......................................................10
1.2.3. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán.........................................................11
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán...................................................11
1.3. NỘI DUNG TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.......................................12
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................12
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán......................................15
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán......................................17
1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.................................................19
1.3.5. Tổ chức lập và phân tích Báo cáo kế toán............................................21
1.3.6 Tổ chức kiểm tra kế toán........................................................................22
1.3.7. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin..............................................................................23
Chuông 2. THỰC TRẠNG TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BẮC TÙ LIÊM...............................................................................25
2.1. TỔNG QUAN KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM.........................25
2.1.1. Giới thiệu chung về KBNN Bắc Từ Liêm............................................25
2.1.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh và nhũng ảnh hưởng của
nó đến tổ chức công tác kế toán của KBNN Bắc Từ Liêm...............................25
2.1.3. Nhũng chính sách kế toán cơ bản của Kho bạc Nhà nước Bắc Từ
Liêm ...30
2.2. NHŨNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG KHO BẠC NHÀ NƯỚC..........................................................34
2.2.1................................................................................................................. Điề
u kiện kinh tế - xã hội............................................................................................34
2.2.2. Nhu cầu thông tin kế toán...................................................................35
2.2.3. Yêu cầu quản lý Kho bạc Nhà nước....................................................35
2.2.4. Yêu câu kiếm soát trong Kho bạc Nhà nước........................................38
2.2.5. Vai trò của công nghệ thông tin...........................................................39
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM.............................................................................39
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán......................................................39
2.3.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chúng từ kế toán......................42
2.3.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................43
2.3.4. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán................................45
2.3.5. Thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán...........................48
2.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán.....................................................52
2.3.7. Thực trạng tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin...............................................................54
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHÚC CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM...........................................................56
2.4.1. Những ưu điểm đạt được.....................................................................57
2.4.2. Những tồn tại.......................................................................................58
Chuông 3. HOÀN THIỆN TÓ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM.....................................................................61
3.1. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KÉ TOÁN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM........................61
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán......................................61
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.................................62
3.2. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM.............................................................................63
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán......................................................63
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.....................64
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................70
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán................................72
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán...........................72
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán....................................................73
3.2.7. Hoàn thiện tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin...............................................................75
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐÊ THựC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÔ
CHỨC CÔNG TÁC TẠI KHO BẠC BẮC TỪ LIÊM........................................77
3.3.1. Điều kiện từ phía nhà nước..................................................................77
3.3.2. Điều kiện từ phía Kho bạc Nhà nước Bắc Từ Liêm.............................79
KẾT LUẬN...........................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................82
PHỤ LỰC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHŨ VIÉT TẮT
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTNN
Kế toán Nhà nước
KTT
Ke toán trưởng
KTV
Kế toán viên
KTNB
Ke toán nội bộ
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSTW
Ngân sách trung ương
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
TCS
Hệ thống quản lý thu thuế tại Kho bạc Nhà nước
TMCP
Thương mại Cổ phần
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC Sơ ĐỒ VÀ BẢNG
1. So-đồ
Sơ đồ 2.1. về cơ cấu tổ chức...................................................................................28
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của Kho bạc Nhà nước Bắc Từ Liêm.................41
2. Bảng
Bảng 2.1. Số liệu thu, chi NSNN tại KBNN Bắc Từ Liêm 2014-2015 ..................29
Bảng 2.2. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán..........................................................44
Bảng 2.3. Danh mục sổ kế toán..............................................................................47
Bảng 2.4. Danh mục hệ thống báo cáo kế toán tại Kho bạc Nhà nước Bắc Từ Liêm .
50
Bảng 3.1. Sổ theo dõi giao nhận chứng từ kế toán - kho quỹ.................................66
Bảng 3.2. Sổ theo dõi chứng từ kế toán..................................................................67
Bảng 3.3. Sổ theo dõi mượn chứng từ kế toán.......................................................68
Bảng 3.4. Sổ theo dõi chứng từ điều chỉnh.............................................................71
MỞ ĐẦU
1.1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, nền kinh tế
nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế đang được từng bước cải cách nhằm xóa bỏ những
tồn tại, hạn chế của mô hình cũ, phù hợp với yêu cầu thực tế của đất nước cũng như
tiến tới đạt các chuẩn mực mà các nước tiên tiến đang áp dụng. Quá trình hội nhập
vừa tạo cơ hội, vừa là thách thức tác động đến cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói
chung và tài chính - ngân sách nói riêng. Nội dung này cũng phù hợp với quy định tổ
chức thực hiện của các chế độ kế toán trong lĩnh vực Kế toán Nhà nước (KTNN)
được định hướng cải cách phù họp theo các mô hình, thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Chính vì vậy, các cơ quan Nhà nước, các cấp có thẩm quyền, ngoài các thông
tin về Ngân sách Nhà nước (NSNN) còn cần phải có các thông tin về tài chính nhà
nước, tình hình tài sản, nguồn lực của đất nước, tính hiệu quả của chi tiêu công....
Xuất phát từ thực tế khách quan nêu trên, Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ 4 chức năng của KBNN và 2 chức
năng về quản lý ngân quỹ và tổng kế toán nhà nước đã được quy định cụ thê theo
Luật Ngân sách Nhà nước đã được ban hành năm 2015 và định hướng Luật Kế toán
sửa đổi; đồng thời, bổ sung thêm nhiệm vụ tổng hợp, lập quyết toán NSNN.
KBNN thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác, tổ
chức hệ thống thông tin theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương (KBNN
Trung ương, KBNN tỉnh, KBNN huyện), thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong việc
thu thập, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thu, chi quỹ NSNN, tình hình vay
nợ và trả nợ vay của Chính phủ (trong nước và ngoài nước) và các quỹ tài chính nhà
nước.
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2015 đã hoàn thiện hợp nhất kế toán NSNN và
nghiệp vụ KBNN, đảm bảo một bước thống nhất số liệu, cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin theo yêu cầu quản lý, điều hành ngân sách. Công tác kế toán tại KBNN
1
đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý an toàn tiền và tài sản của Nhà
nước, kịp thời cung cấp các thông tin về tài chính, ngân sách cho các cấp chính
quyền, các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương phục vụ cho việc quản lý,
điều hành hiệu quả ngân sách các cấp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác kế toán tại KBNN đã góp phần vào công cuộc cải cách hành chính trong lĩnh vực
tài chính theo hướng tập trung đầu mối, đơn giản quy trình, thủ tục, xác định rõ trách
nhiệm và tăng cường tính chủ động cho các đơn vị.
Tuy nhiên, ngân quỹ nhà nước do KBNN quản lý và kế toán hiện nay chưa
phải là toàn bộ ngân quỹ nhà nước, chưa bao gồm toàn bộ tài sản quốc gia. Việc thu
thập cung cấp thông tin phục vụ quản lý điều hành tài chính nhà nước hiện nay trong
tình trạng chia cắt cục bộ theo chức năng quản lý, chưa có sự gắn kết thống nhất giữa
các cơ quan để thống nhất số liệu quản lý. Nhà nước thực hiện chế độ dân chủ rộng
rãi, các hoạt động kinh tế phải được công khai hóa trong phạm vi cho phép để mọi
người dân được biết, được bàn và cùng thực hiện trong hoạt động về thu, chi ngân
sách nhà nước, sử dụng tài sản công quỹ nhà nước ke cả các khoản đóng góp của
dân.
Với yêu cầu về quản lý và cung cấp thông tin về NSNN hiện nay, công tác kế
toán tại KBNN chỉ đáp ứng các thông tin được quản lý kế toán qua KBNN, chưa
phản ánh được toàn diện bức tranh số liệu về KTNN: số liệu thu NSNN giữa KBNN,
Cơ quan tài chính, cơ quan thu chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho việc tổng
hợp và phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành NSNN. Chưa hình
thành hệ thống KTNN thống nhất; phạm vi, đối tượng kế toán trong KTNN chưa đầy
đủ; các phương pháp và nguyên tắc kế toán chưa tuân thủ hoàn toàn theo thông lệ
quốc tế, vì vậy luôn có sự thay đổi, không ổn định giữa các thời kỳ; chưa có sự nhất
quán, khớp nối giữa kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN với kế toán nghiệp vụ thu
NSNN, các quỹ tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách. Chưa có một hệ thống thông
tin kế toán tập trung, tích họp đảm bảo khả năng thu thập, xử lý, tổng họp và cung
cấp thông tin tài chính và kế toán quản trị một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có
hiệu quả.
2
Như trên đã nêu, Luật Ngân sách Nhà nước sửa đối đã được ban hành năm
2015 và định hướng Luật Kế toán sửa đổi thì KBNN sẽ vận hành chức năng Tổng
KTNN. Đe thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này, điều kiện đầu tiên phải nói đến
bên cạnh vấn đề thể chế chính sách là công tác tổ chức kế toán. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu các nội dung về tổ chức kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ của kế
toán nghiệp vụ KBNN trong điều kiện triển khai mô hình Tổng KTNN đặt tại KBNN
là cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ những nội dung đã trình bày ở trên, tôi lựa
chọn Đe tài “Hoàn thiện tố chức công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Bắc Tù' Liêm”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình qua đó làm rõ hơn vấn đề nêu trên.
1.2.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu ĐÈ TÀI
Tổ chức công tác kế toán luôn là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý
kinh tế tài chính của các đơn vị. Tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học đều
được những nhà quản lý và nhà chuyên môn quan tâm đúng mức. Vì chỉ có tố chức
khoa học và hợp lý công tác kế toán mới có thế cung cấp được những thông tin trung
thực, chính xác và kịp thời cho việc điều hành đơn vị. Tổ chức công tác kế toán tại
KBNN cũng như vậy, nếu được tổ chức tốt sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tiết
kiệm chi phí, góp phần to lớn trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
ngành Kho bạc. Đã có tất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như:
1. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà
Nang trong điều kiện sử dụng phần niềm TAMIS” của tác giả Nguyễn Văn Hóa bảo vệ
tại Trường Đại học Đà Nằng năm 2012.
KBNN Đà Nang cũng là một trong những Kho bạc sớm triển khai dự án
TABMIS (tháng 3/2010) trong hệ thống KBNN. Trong giai đoạn đầu triển khai này,
những vướng mắc, tồn tại trong việc ứng dụng chương trình mới, áp dụng chế độ kế
toán là điều không thể tánh khỏi. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán trong giai
đoạn này càng cần thiết. Luận văn đã nghiên cứu lý luận về chế độ kế toán nhà nước
áp dụng cho TABMIS, về TABMIS và khảo sát thực trạng công tác kế toán tại
KBNN Đà Nang; luận văn đã bổ sung một số vấn đề về lý luận về công tác kế toán
trong điều kiện thực hiện phần mềm TABMIS đồng thời cũng đề xuất một số giải
3
pháp hoàn thiện công tác kế toán tại KBNN Đà Nang. Với những kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể giúp cho Lãnh đạo đơn vị, phòng kế toán NSNN khắc phục được
những tồn tại và hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị mình, đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện CO' cấu tồ chức bộ máy kế toán Kho bạc Nhà
nước đến năm 2020” của tác giả Trần Văn Nghĩa bảo vệ tại Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2015.
Luận văn tập trung nghiên cứu yêu cầu và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ
chức bộ máy kế toán để thực hiện chức năng Tổng KTNN, cụ thể:
Hệ thông hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Tổng KTNN, tập trung vào yêu
cầu mô hình tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện Tổng KTNN tại KBNN. Đưa ra
những đánh giá về thực trạng kế toán tại KBNN hiện nay: Công tác kế toán tại
KBNN chỉ đáp ứng các thông tin được quản lý kế toán qua KBNN, chưa phản ánh
được toàn diện bức tranh số liệu về KTNN: số liệu thu NSNN giữa KBNN, Cơ quan
Tài chính, cơ quan thu chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho việc tổng hợp và
phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành NSNN. Chưa hình thành hệ
thống KTNN thống nhất; phạm vi, đối tượng kế toán trong KTNN chưa đầy đủ; các
phương pháp và nguyên tắc kế toán chưa tuân thủ hoàn toàn theo thông lệ Quốc tế, vì
vậy luôn có sự thay đổi, không ổn định giữa các thời kỳ; chưa có sự nhất quán, khớp
nối giữa kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN với kế toán nghiệp vụ thu NSNN, các
quỹ tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách. Chưa có một hệ thống thông tin kế toán
tập trung, tích hợp đảm bảo khả năng thu thập, xử lý, tông họp và cung cấp thông tin
tài chính và kế toán quản trị một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hiệu quả. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán KBNN.
3. Luận văn thạc sĩ “7ơ chức công tác kế toán Ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Nam Tù' Liêm” của tác giả Nguyễn Thị Phương Nga bảo vệ tại Học viện
Tài chính năm 2015.
Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về tổ chức công tác kế toán. Sau khi
nghiên cứu áp dụng thực tế thấy được những bất cập như: việc phân công nhiệm vụ
4
kiểm soát chi có lúc chưa thống nhất, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng,
việc công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của đơn vị thụ hưởng ngân sách
còn hạn chế. Từ đó, đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán Ngân sách nhà nước tại KBNN.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đề cập đến các vấn đề liên quan
đến quản lý ngân sách, kế toán KBNN và một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại KBNN. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu, phân tích một
cách cụ thể, toàn diện về tổ chức công tác kế toán tại KBNN Bắc Từ Liêm trong điều
kiện hiện nay. Vì vậy đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Kho bạc Nhà
nước Bắc Từ Liêm” là có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CÚƯ
1.3.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung về tổ chức công tác kế toán trong
hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và KBNN Bắc Từ Liêm nói riêng, từ đó đưa
ra một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại KBNN Bắc Từ Liêm.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong hệ thống Kho
bạc nhà nước;
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
KBNN Bắc Từ Liêm.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại KBNN Bắc Từ Liêm .
1.4. ĐỐI TU ỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những nội dung về tổ chức công tác kế
toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và đi sâu và phân tích thực trạng
tại KBNN Bắc Từ Liêm .
5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công
tác kế toán trong hệ thống Kho bạc nhà nước và thực trạng tổ chức công tác kế toán
tại KBNN Bắc Từ Liêm.
- về không gian: Luận văn nghiên cứu tại KBNN Bắc Từ Liêm và các thông
tin số liệu thu thập tập trung vào nội dung nghiên cứu.
- về thời gian: Luận văn nghiên cứu sử dụng các số liệu liên quan trong giai
đoạn từ năm 2014-2015.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨƯ CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Phuong pháp thu thập số liệu
- Số liệu được sử dụng trong luận văn gồm 2 nguồn: số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.
- Các số liệu và tài liệu thứ cấp được thu thập từ những báo cáo và tài liệu về
tổ chức công tác kế toán tại KBNN Bắc Từ Liêm trong giai đoạn từ năm 2014-2015
cũng như sách báo, tài liệu có liên quan.
- số liệu sơ cấp được thu thập qua thực tế tại KBNN Bắc Từ Liêm qua tiến
hành điều tra, khảo sát, đối chiếu, phân tích, trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp
tại KBNN Bắc Từ Liêm.
1.5.2. Phưoĩĩg pháp phân tích số liệu, tài liệu
- Luận văn sẽ đi xử lý các số liệu và tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được.
Trên cơ sở đó phân tích, so sánh chỉ tiêu phản ảnh tình hình tổ chức công tác kế toán
tại KBNN Bắc Từ Liêm, so sánh các chỉ tiêu trong công tác tổ chức kế toán với nhau
trong 02 năm nghiên cứu (Từ năm 2014-2015).
- Luận văn sử dụng các phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện
chứng đế nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.6.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỤC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
-Ve mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tổ
chức công tác kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
6
- về mặt thực tiễn: Qua việc phân tích, đánh giá thực tiễn nghiên cứu tổ chức
công tác kế toán tại KBNN Bắc Từ Liêm, luận văn đã đưa ra những giải pháp góp
phần hoàn thiện tổ chức công tác kể toán tại KBNN Bắc Từ Liêm
1.7.
KÉT CẤU CỦA ĐÈ TÀI
Tên của luận văn: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Kho bạc nhà
nưóc Bắc Từ Liêm”; ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biếu sơ
đồ, kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
Chương 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Bắc Từ
Liêm.
Chương 3. Hoàn thiện tố chúc công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Bắc Từ
Liêm.
Chương 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN co BẢN VỀ TÔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN
1.1. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.1. Các khái niệm
Ke toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Phân loại kế toán:
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị
+ Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính bằng các báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng thông tin của các đon vị kế toán. Kế toán tài chính phải liên tục, có hệ thống
và theo đúng các quy định của Nhà nước, kế toán tài chính dùng đế công khai tài
chính đơn vị.
+ Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế tài chính theo yêu cầu quản trị và làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán. Ke toán quản trị thực hiện theo yêu cầu quản lý, điều
hành của đơn vị, không phải công khai ra bên ngoài đơn vị.
7
-Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
-Ke toán đơn và kế toán kép
Ke toán Nhà nưóc được áp dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm các
cấu phần sau đây: Ke toán NSNN, kế toán các quỹ tài chính, kế toán hành chính sự
nghiệp, kế toán tại các cơ quan thu và kế toán tại các đơn vị nhà nước khác. Trong
đó, KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ quản lý quỹ
NSNN, các nguồn vốn quỹ của Nhà nước. Do vậy, KBNN có nhiệm vụ kế toán
NSNN gồm: Ke toán NSNN và kế toán hoạt động nghiệp vụ Kho bạc.
“Ke toán NSNN và nghiệp vụ KBNN là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
giám sát, phân tích và cung Cấp thông tin về tình hình phân bổ dự toán kinh phí
NSNN, tình hình thu — chi NSNN, tình hình nợ và xử lý nợ của nhà nước, các loại
tài sản do KBNNđang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN” [ 11, tr. 5].
Qua các khái niệm trên ta thấy điểm khác biệt cơ bản giữa Kế toán NSNN và
nghiệp vụ KBNN với các loại kế toán khác là đối tượng kế toán và phạm vi áp dụng.
Đối tượng kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN không phải là tài sản cố định, nguyên
vật liệu, thành phẩm.... mà luôn gắn trực tiếp với tiền. Điều này thể hiện: mọi khoản
thu - chi ngân sách đều được thực hiện qua KBNN, các cơ quan - đơn vị sử dụng
ngân sách đều phải mở tài khoản giao dịch tại KBNN.
Phạm vi áp dụng: các đơn vị trong hệ thống KBNN và cơ quan tài chính các
cấp ở Trung ương và Địa phương.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ
kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán,
cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Nói cách khác,
tổ chức công tác kế toán là sự thiết lập mỗi quan hệ qua lại giữa các phương pháp kế
toán, đối tượng kế toán với con người am hiếu nội dung công tác kế toán (người làm
kế toán) biểu hiện qua một hình thức kế toán thích hợp của một đơn vị cụ thể.
Nội dung công tác kế toán bao gồm các nội dung sau:
-
Tổ chức vận dụng và thực hiện hệ thống chứng từ kế toán;
8
-
Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán
-
Tổ chức áp dụng hệ thống sổ kế toán
-
Tổ chức lựa chọn và vận dụng hình thức sổ kế toán phù hợp
-
Tố chức lập và phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
-
Tố chức kiếm kê tài sản
-
Tổ chức kiểm tra kế toán
-
Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1.1.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán
- Phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp hành đúng các
nguyên tắc tổ chức và phù họp với các chính sách, chế độ kế toán hiện hành.
- Phải đảm bảo yêu cầu phù họp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công tác
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị, phù hợp với điều kiện thực tế của
đơn vị.
- Phải phù hợp với biên chế và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân
viên kế toán hiện có.
- Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ kế toán trong đơn
vị; thu nhận - kiểm tra - xử lý - cung cấp thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý,
quản trị của đơn vị, của Nhà nước.
- Phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và tiết kiệm chi phí
hạch toán.
1.2.
VAI TRÒ, NHIỆM vụ, Ý NGHĨA VÃ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.2.1. Vai trò tổ chức công tác kế toán
- Đảm bảo ghi chép, phản ánh đầy đủ, quản lý chặt chẽ các loại tài sản, công
nợ.... từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu quả và sử dụng tài sản của Nhà nước đúng
mục đích.
- Tính toán đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý
kinh tế tài chính đơn vị.
9
- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong từng thời
kỳ.
1.2.2. Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm, tổ chức quản lý và phân cấp
quản lý tài chính ở đơn vị.
Việc tổ chức hợp lý, khoa học là một trong những tiền đề quan trọng để kế
toán thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý. Thực hiện kế hoạch hóa
công tác kế toán, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ kế toán. Từ
đó sẽ đảm bảo hoàn thành công tác kế toán tại đơn vị với chi phí tiết kiệm, chất
lượng tốt và hiệu quả.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ
phận khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công tác kế toán, công tác thu
nhận cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan cho các nhà quản lý.
- Tổ chức vận dụng chế độ kế toán, luật kế toán đã ban hành phù hợp với
điều kiện cụ the của đơn vị.
- Tô chức sử dụng các phương tiện tính toán hiện đại, nâng cao trình độ quản
lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán.
1.2.3. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý
điều hành NSNN hiệu quả hơn.
- Đảm bảo ghi chép, phản ánh, quản lý chặt chẽ và giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng NSNN.
- Tính toán đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ tính hiệu quả trong vận hành hoạt động của
đơn vị. Từ đó giúp nhà quản lý, các bên liên quan có những quyết định phù hợp trong
việc hoạch định kinh doanh và điều hành đơn vị.
- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong từng thời
kỳ.
10
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
- Nguyên tắc thống nhất:
Tổ chức công tác kế toán phải đảm báo sự thống nhất giữa các bộ phận kế toán
trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán và các bộ
phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin,
kiếm soát, điều hành các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung của
công tác kế toán, giữa đối tượng, phương pháp, hình thức tổ chức bộ máy kế toán
trong đơn vị kế toán; đảm bảo sự thống nhất giữa mô hình tổ chức công tác kế toán
với mô hình tố chức kinh doanh, quản lý.
-Nguyên tắc phù họp với đặc thù của đơn vị:
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù họp với đặc điểm hoạt động, mô hình tổ
chức bộ máy, đặc điểm kinh doanh và quản lý của đơn vị. Mỗi đơn vị có điều kiện,
đặc điểm riêng về trang thiết bị, phương tiện tính toán, trình độ quản lý, trình độ nhân
viên kế toán, yêu cầu của công tác quản lý.... nên việc tổ chức công tác kế toán phải
phù hợp với các yếu tố trên.
-Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức công tác kế toán cần thực hiện khoa học, họp lý, mô hình gọn nhẹ
nhung vẫn đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của kế toán.
Nhũng nguyên tắc cơ bản trên cần được thực hiện một cách đồng bộ trong tố chức
công tác kế toán tại các đơn vị.
1.3. NỘI DƯNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÉ TOÁN
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng của tố chức
công tác kế toán, bao gồm các công việc:
+ Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm quản lý,
quy mô hoạt động của đơn vị.
11
+ Xác định số lượng nhân sự; phân công công việc trong nội bộ phòng theo
từng bộ phận, tùng cán bộ kế toán.
+ Bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý, đạo đức nghề nghiệp
cho cán bộ kế toán.
- Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán chủ yếu:
+ Mô hình tố chức bộ máy kế toán tập trung: Toàn đơn vị tố chức một phòng
kế toán trung tâm ở đơn vị chính, ở các đơn vị phụ thuộc không có tố chức kế toán
riêng. Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, công tác thống kê trong đơn vị. Ở các đơn vị phụ thuộc chỉ bố trí cán bộ thu
nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, hướng dẫn hạch toán ban đầu đế định kỳ ngắn
chuyến chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Mô hình này có ưu điểm: đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán; thuận tiện trong việc tin học hóa
công tác kế toán; việc xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời.. Mô hình này áp
dụng cho những đơn vị có quy mô vừa, nhỏ hoạt động tập trung trên một địa bàn;
hoặc đơn vị có quy mô lón, địa bàn hoạt động phân tán nhưng được áp dụng chương
trình quản lý hiện đại hoặc có mô hình tổ chức quản lý tập trung.
+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Ở đơn vị chính tổ chức một
phòng kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính,
công tác tài chính, thống kê cho toàn đơn vị. Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán
ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn
vị trực thuộc và lập báo cáo kế toán thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị.
Ở các đơn vị phụ thuộc đều có tố chức bộ máy kể toán riêng, thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thống kê phát sinh tại đơn vị từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ
sách kế toán, lập báo cáo kế toán thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.
Mô hình này có ưu điểm: công tác kế toán gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, thuận lợi cho kế toán kiếm tra, giám sát trực tiếp
các hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị phụ thuộc.
Mô hình này áp dụng cho những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động
phân tán nhưng chưa được áp dụng chương trình quản lý hiện đại.
12
+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Ớ đơn vị chính tổ chức một phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị phụ thuộc
lớn đủ trình độ quản lý, đuợc phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ ở mức độ cao
thì tố chức kế toán riêng; các đơn vị phụ thuộc nhỏ hoặc chưa đủ trình độ quản lý thì
chỉ bố trí cán bộ kế toán thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển chứng
từ về phòng kế toán trung tâm.
Phòng kế toán trung tâm: thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị
chính và ở các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng. Hướng dẫn và kiểm
tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán ở các
đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng gửi đến và lập báo cáo kế toán tổng hợp
toàn đơn vị. Thực hiện công tác tài chính, thống kê, tổng hợp số liệu để lập báo cáo
kế toán toàn đơn vị.
Ở các đơn vị phụ thuộc được tổ chức bộ máy kế toán riêng thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, tài chính phát sinh tại đơn vị từ hạch toán ban đầu, ghi sổ
sách kế toán, lập báo cáo kế toán; định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.
Ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng chỉ bố trí cán bộ
thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, hướng dẫn hạch toán ban đầu để định kỳ ngắn
chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Mô hình này có ưu điểm: tố chức công tác kế toán phù họp với quy mô, đặc
điểm của từng đơn vị phụ thuộc. Với don vị phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán
riêng thì công tác kế toán gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ
thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán kiểm tra, giám sát trực tiếp các hoạt động
kinh tế, tài chính, phục vụ kịp thời lãnh đạo đơn vị phụ thuộc trong việc điều hành,
quản lý, tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế nội bộ.
Mô hình này áp dụng cho những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động vừa
tập trung vừa phân tán, các đơn vị phụ thuộc được hạch toán quản lý ở các mức độ
khác nhau.
13
- Xem thêm -