.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRƯƠNG THỊ THÙY TRANG
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA
PHONG BẾ QUA CÁC LỚP CÂN BỤNG
TRONG PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRƯƠNG THỊ THÙY TRANG
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA
PHONG BẾ QUA CÁC LỚP CÂN BỤNG
TRONG PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG
CHUYÊN NGÀNH: GÂY MÊ HỒI SỨC
MÃ SỐ: 62 72 33 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BS. NGUYỄN VĂN CHINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác
giả công bố trong bất kỳ công trình nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm 2019
Tác giả luận văn
Trương Thị Thùy Trang
.
.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................................. 4
1.1. ĐAU SAU PHẪU THUẬT......................................................................................................... 4
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU SAU CẮT TỬ CUNG .................................................. 7
1.3. PHONG BẾ QUA CÁC LỚP CÂN BỤNG ............................................................................ 15
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TAP BLOCK TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .......... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 30
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 30
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 30
2.3. CỠ MẪU ................................................................................................................................... 30
2.4. CHỌN MẪU ............................................................................................................................. 31
2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................................... 33
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................................... 37
2.7. Y ĐỨC ....................................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................................................. 44
3.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ................................................. 44
3.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU.......................................... 45
3.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN ............................ 50
3.4. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN SINH HIỆU............................................................... 53
.
.
iii
3.5. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN KỸ THUẬT GÂY TÊ .............................................. 57
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................................................... 58
4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ................................................................. 58
4.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU.......................................... 60
4.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN ............................ 65
4.4. CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN KỸ THUẬT GÂY TÊ .............................................. 68
4.6. ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ........................................................... 73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 76
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................ix
PHIẾU THÔNG TIN DÀNH CHO BỆNH NHÂN VÀ ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................................... xxii
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU ....................................................................................................xxvi
.
.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASA
American Society of Anesthesiologist
Hiệp hội các bác sĩ gây mê Hoa Kỳ
BMI
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
COX
Cyclooxygenase
G
Gauge
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
L
Lumbar
Thắt lưng
NRS
Numerical rating scale
Thang điểm cường độ đau dạng số
NSAIDs
Nonsteroidal anti-inflamatory drugs
Các thuốc kháng viêm không steroid
PCA
Patient controlled analgesia
Giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát
PCEA
Patient controlled epidural analgesia
Giảm đau ngoài màng cứng bệnh nhân tự kiểm soát
POSS
Pasero opioid - induced sedation scale
Thang điểm an thần do á phiện
SpO2
Pulse Oxymeter Oxygen Saturation
Độ bão hòa oxy đo qua mạch nẩy
TAP block
Transversus abdominis plane block
Phong bế qua các lớp cân bụng
.
.
v
T
Thoracic
Thuộc đoạn ngực
TL
Thắt lưng
VAS
Visual Analogue Scale
Thang đo nhìn
.
.
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Dẫn truyền cảm giác đau từ vết mổ……………………..….……..……...5
Hình 1.2. Đường rạch da trong mổ mở cắt tử cung..…………………..…………..13
Hình 1.3. Vị trí tam giác thắt lưng Petit...………………………………………….16
Hình 1.4. Mốc giải phẫu bề mặt xác định tam giác Petit...………………………...17
Hình 1.5. Mặt phẳng cân cơ ngang bụng ngang mức tam giác Petit..………….….18
Hình 1.6. Phân bố thần kinh của da thành bụng..……………………………….…19
Hình 1.7. Thành bụng cắt ngang mô tả tương quan giữa các cấu trúc cơ và thần
kinh trong mặt phẳng cân cơ ngang bụng …………………………………...20
Hình 1.8. TAP block dưới siêu âm với kỹ thuật kim cùng mặt phẳng đầu dò.. …...23
Hình 1.9. Lượng nhỏ thuốc tê tiêm vào mặt phẳng cân cơ ngang bụng……...24
Hình 2.10. Thang đo điểm đau VAS.………………………………………………38
.
.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu…………………………..44
Bảng 3.2. Chẩn đoán trước mổ của các bệnh nhân trong nghiên cứu……….45
Bảng 3.3. Trung bình liều morphin sử dụng tại các thời điểm……………....47
Bảng 3.4. Nhịp thở của bệnh nhân ở hai nhóm tại các thời điểm………...…50
Bảng 3.5. SpO2 của bệnh nhân ở hai nhóm tại các thời điểm……………….51
Bảng 3.6. Tỉ lệ buồn nôn, nôn và ngứa trong 24 giờ đầu sau mổ…………...53
Bảng 3.7. Mạch của bệnh nhân ở hai nhóm tại các thời điểm……………….54
Bảng 4.8. Đặc điểm chung của dân số trong các nghiên cứu………………..58
Bảng 4.9. Thời gian phẫu thuật trung bình trong các nghiên cứu…………...59
Bảng 4.10. Tổng lượng morphin sử dụng trong 24 giờ ở các nghiên cứu.….62
Bảng 4.11. Thuốc tê và nồng độ trong các nghiên cứu…………………..….70
.
.
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Sơ đồ nghiên cứu….……………………………………….......43
Biểu đồ 3.2. Trung bình tổng liều morphin sử dụng trong 24 giờ sau mổ......46
Biểu đồ 3.3. Thời điểm lần đầu bệnh nhân bấm PCA lấy morphin…..…......47
Biểu đồ 3.4. Điểm đau VAS khi nghỉ ở hai nhóm…………………………..48
Biểu đồ 3.5. Điểm đau VAS khi vận động ở hai nhóm……………………...49
Biểu đồ 3.6. Điểm an thần POSS tại các thời điểm.…………..……..……....52
Biểu đồ 3.7. Huyết áp tâm thu của bệnh nhân tại các thời điểm…………….55
Biểu đồ 3.8. Huyết áp tâm trương của bệnh nhân tại các thời điểm………...56
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau gây nhiều đáp ứng sinh lý ảnh hưởng lên hệ thống các cơ quan hô
hấp, tuần hoàn, thần kinh nội tiết… làm tăng biến chứng sau mổ, bệnh nhân
chậm hồi phục dẫn đến thời gian nằm viện kéo dài và tăng chi phí điều trị. Đau
sau mổ mặc dù được cả thầy thuốc và bệnh nhân đặc biệt quan tâm nhưng việc
điều trị vẫn chưa như mong muốn. Nghiên cứu về đau sau mổ, Apfelbaum nhận
thấy có đến 80% bệnh nhân trải qua đau cấp tính sau mổ, trong đó 86% bệnh
nhân đau vừa đến đau nặng thậm chí đau quá mức [22]. Đau cấp tính sau mổ
nếu không được kiểm soát tốt về lâu dài có thể diễn tiến đến đau mạn tính, làm
giảm chất lượng sống của bệnh nhân mà việc điều trị đau mạn tính thì khó khăn
và tốn kém [21], [33].
Phẫu thuật cắt tử cung ngày nay chiếm một tỉ lệ lớn trong số các phẫu
thuật phụ khoa. Theo thống kê của Cục Kiểm soát và phòng chống bệnh Hoa
Kỳ, năm 2008 có khoảng 512.563 trường hợp cắt tử cung, chiếm tỉ lệ 33 trên
10.000 dân số nữ, trong đó 47% là mổ mở đường bụng [16]. Đau sau mổ cắt tử
cung được đánh giá là đau nhiều [60]. Kiểm soát tốt đau sau mổ giúp bệnh nhân
vận động sớm, giảm biến chứng và tử vong sau mổ, góp phần ngăn ngừa diễn
tiến đến đau mạn tính [21].
Trong xu thế giảm đau đa mô thức và phát triển giảm đau không opioids
[30], phong bế qua các lớp cân bụng (TAP block) là một lựa chọn để giảm đau
sau mổ cho phẫu thuật cắt tử cung và các phẫu thuật vùng bụng dưới như một
thành phần của giảm đau đa mô thức [60]. Tuy nhiên, kỹ thuật TAP block theo
mốc giải phẫu thường khó chính xác, có khi phải chích nhiều lần gây khó chịu
cho bệnh nhân mà hiệu quả giảm đau không cao. TAP block theo mốc giải phẫu
cũng có thể dẫn đến việc thuốc tê dễ đi vào mạch máu gây ngộ thuốc tê.
.
.
2
Siêu âm đã giúp cho việc thực hiện TAP block đơn giản và chính xác
hơn do thấy rõ các cấu trúc giải phẫu của thành bụng, đường đi của kim cũng
như thấy được sự lan tỏa của thuốc tê nên cho hiệu quả giảm đau ổn định và
giúp cho việc gây tê an toàn hơn [68].
Từ khi được Rafi mô tả lần đầu vào năm 2001 đến nay, trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu chứng minh TAP block giúp làm giảm điểm đau dựa trên
thang đo nhìn VAS, giảm nhu cầu morphin sau mổ, do vậy cũng giúp giảm các
tác dụng không mong muốn liên quan đến morphin [8], [32].
Ở Việt Nam, tác giả Phan Châu Minh Tuấn năm 2013 đã nghiên cứu hiệu
quả giảm đau của TAP block với levobupivacain 0.25% sau mổ bắt con [12],
tác giả Trương Sáng Kiến năm 2015 nghiên cứu hiệu quả giảm đau của TAP
block với bupivacain 0.25% sau mổ phụ khoa [8], tác giả Nguyễn Trọng Thắng
năm 2018 nghiên cứu hiệu quả giảm đau của TAP block với ropivacain 0,25%
sau mổ bắt con [11] đều chứng minh TAP block giúp làm giảm điểm đau và
lượng morphin sử dụng trong 24 giờ sau mổ. Tuy nhiên, việc sử dụng một lượng
lớn thuốc tê vẫn tiềm ẩn nguy cơ ngộ độc thuốc tê.
Một lần nữa để khẳng định hiệu quả giảm đau và tính an toàn của kỹ
thuật này, với mong muốn chọn loại thuốc tê ít độc tính và ở nồng độ thấp mà
vẫn đảm bảo hiệu quả giảm đau, câu hỏi đặt ra là liệu TAP block dưới hướng
dẫn siêu âm với ropivacain 0.2% có cho hiệu quả giảm đau sau mổ, giúp giảm
lượng morphin sử dụng sau mổ mở cắt tử cung hay không, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với giả thuyết “Phong bế qua các lớp cân bụng dưới hướng dẫn siêu
âm với ropivacain 0.2% cho hiệu quả giảm đau sau mổ mở cắt tử cung đường
bụng, làm giảm lượng morphin tiêu thụ và không có tai biến, biến chứng liên
quan đến kỹ thuật gây tê”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định hiệu quả giảm đau sau mổ mở cắt tử cung đường bụng và tính
an toàn của kỹ thuật TAP block dưới hướng dẫn siêu âm với ropivacain 0.2%.
Mục tiêu cụ thể
1. So sánh trung bình tổng lượng morphin sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ
ở nhóm có TAP block và nhóm không có TAP block
2. So sánh trung bình điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động ở nhóm có
TAP block và nhóm không có TAP block
3. Xác định tỉ lệ các tác dụng không mong muốn ở nhóm có TAP block và
nhóm không có TAP block
.
.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐAU SAU PHẪU THUẬT
1.1.1. Sinh lý đau
Đau được định nghĩa là một trải nghiệm khó chịu về cảm giác và cảm
xúc liên quan đến sự tổn thương thật sự hay tiềm tàng của các mô. Cơ chế sinh
lý của đau rất phức tạp. Khi mô bị tổn thương, phẫu thuật, cơ thể sẽ phóng thích
các chất trung gian gây viêm, các chất này sau đó sẽ hoạt hóa thụ thể đau ngoại
biên và chuyển thành các tín hiệu đau. Các tín hiệu đau được truyền theo sợi
Aδ và sợi C về sừng sau tủy sống. Các chất dẫn truyền thần kinh trong giai
đoạn này gồm các peptide, các amino acide, chất P, calcitonin, protein liên quan
gen, galanin và somatostatin sẽ hoạt hóa neuron thứ hai ở tủy sống qua các thụ
thể amino acide, thụ thể NMDA, AMPA, mGluR, chất P và neurokinin mà kết
quả là làm tăng tín hiệu đau.
Sừng sau tủy sống là một vị trí quan trọng trong sự tổng hợp thông tin
đau. Nó vừa nhận tín hiệu đau từ ngoại biên truyền về, vừa nhận thông tin điều
phối từ vỏ não. Tín hiệu đau từ ngoại biên truyền về liên tục sẽ gây ra hiện
tượng tăng nhạy cảm trung ương. Mặc dù chưa xác định rõ ràng vai trò của các
chất dẫn truyền thần kinh trong đau mạn tính nhưng dường như các thụ thể có
vai trò đặc biệt dẫn đến đau mạn tính sau một tổn thương cấp. Như vậy, có thể
hiểu rằng sự truyền liên tục các tín hiệu đau từ ngoại biên về tủy sống sẽ gây
nhạy cảm trung ương có thể dẫn đến đau mạn tính về sau. Để phòng ngừa hay
hạn chế các nhạy cảm trung ương gây đau mạn tính cần phải ngăn chặn sự
truyền các tín hiệu đau này. Đây cũng là cơ sở lý luận của điều trị đau ngăn
ngừa (preemptive analgesia) [96].
.
.
5
Hình 1.1. Dẫn truyền cảm giác đau từ vết mổ
(Nguồn: Melzack's Textbook of Pain, ELSEVIER [88])
1.1.2. Ảnh hưởng của đau sau mổ
Ảnh hưởng sớm của đau sau mổ
Đau sau mổ gây nhiều đáp ứng sinh lý bệnh trên hầu hết các hệ thống cơ
quan trong cơ thể, hậu quả là làm cho bệnh nhân chậm hồi phục, tăng biến
chứng và tử vong. Đáp ứng thần kinh nội tiết thông qua các chất trung gian gây
viêm làm tăng dị hóa, tăng chuyển hóa và tăng trao đổi chất, hậu quả là tăng
tiêu thụ oxy, tăng đường huyết, tăng các axit béo tự do, thể ketone và lactate
cũng như tăng giữ natri và nước. Ngoài ra có sự tăng đông do ức chế hủy fibrin,
tăng kết tập tiểu cầu và tăng độ nhớt máu, dẫn đến tăng nguy cơ và biến chứng
thuyên tắc sau mổ. Đau sau mổ tác động lên hệ thống miễn dịch gây ức chế cả
chức năng miễn dịch dịch thể lẫn miễn dịch tế bào, dẫn đến vết thương chậm
lành và tăng nguy cơ nhiễm trùng sau mổ [82]. Sự tăng nồng độ các
catecholamine, glucocorticoide và prostaglandine trong máu do đáp ứng với
.
.
6
tình trạng đau làm giảm đáp ứng miễn dịch, ức chế chức năng tế bào giết tự
nhiên (natural killer cells) mà các tế bào này có vai trò đặc biệt quan trọng ở
những bệnh nhân có u tân sinh [87].
Đau cấp tính sau mổ nếu không được kiểm soát sẽ kích hoạt hệ thống
giao cảm, gây tăng nhịp tim, tăng huyết áp, gây co mạch thắt mạch vành, tăng
nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim làm nặng thêm tình trạng các bệnh tim mạch
như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, làm tăng biến chứng và tử vong. Đau
sau mổ làm cho bệnh nhân thở không hiệu quả, góp phần gây suy giảm chức
năng hô hấp và làm giảm họat động dạ dày ruột, dẫn đến bệnh nhân chậm hồi
phục sau mổ [82].
Ảnh hưởng lâu dài của đau sau mổ
Đau cấp tính sau mổ không được điều trị tốt là một trong những yếu tố
góp phần dẫn đến đau mạn tính, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống
của người bệnh. Cho đến nay, việc điều trị đau mạn tính vẫn còn khó khăn và
tốn kém [54], [77].
Đau sau mổ mở cắt tử cung được đánh giá là đau nhiều. Có đến 10-50%
phụ nữ sau mổ mở cắt tử cung đường bụng được ghi nhận có đau mạn tính. Các
yếu tố được cho là nguy cơ diễn tiến đến đau mạn tính bao gồm đau có trước
phẫu thuật, đau cấp tính sau mổ đặc biệt là đau khi vận động, các yếu tố tâm lý
như tình trạng lo lắng, trầm cảm của bệnh nhân [47]. Kiểm soát tốt đau cấp tính
sau mổ giúp bệnh nhân vận động và hồi phục sớm, giúp giảm biến chứng và tử
vong, góp phần ngăn ngừa diễn tiến đến đau mạn tính [29].
1.1.3. Khái niệm điều trị đau ngăn ngừa (Preemptive analgesia)
Để phòng ngừa hoặc làm giảm bớt tăng nhạy cảm đau trung ương mà
hậu quả lâu dài là diễn tiến đến đau mạn tính, cần ngăn chặn các tín hiệu đau
.
.
7
dẫn truyền về tủy sống. Đây là cơ sở lý luận của điều trị đau ngăn ngừa, tức là
điều trị đau trước khi kích thích đau xảy ra, mục đích là ngăn chặn cơ chế sinh
lý bệnh của đau.
Điều trị đau ngăn ngừa có lợi cho cả đau cấp tính sau mổ và ngăn sự diễn
tiến đến đau mạn tính. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó có thể ngăn chặn hoàn
toàn sự dẫn truyền các tín hiệu đau về trung ương, do đó người ta kết hợp nhiều
biện pháp giảm đau với cơ chế tác dụng khác nhau nhằm gia tăng hiệu quả giảm
đau, trong đó bao gồm kết hợp việc dùng thuốc giảm đau với gây tê thần kinh
cho các phẫu thuật có đau mức độ nặng [55].
Một tổng quan hệ thống 84 thử nghiệm lâm sàng đã kết luận rằng điều
trị đau ngăn ngừa với các thuốc giảm đau gây nghiện và không gây nghiện giúp
làm giảm nhu cầu thuốc giảm đau gây nghiện, giảm điểm đau sau mổ và tăng
sự hài lòng của các bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung đường bụng [18].
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU SAU CẮT TỬ CUNG
Đau sau phẫu thuật cắt tử cung có cơ chế phức tạp, nó là hậu quả kết hợp
của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm đau vết mổ thành bụng và từ các cấu trúc
sâu hơn. Có nhiều phương pháp để giảm đau sau mổ cắt tử cung, mỗi phương
pháp có ưu điểm và hạn chế riêng do đó cần áp dụng giảm đau đa mô thức
nhằm phát huy tác dụng hiệp đồng giúp tăng hiệu quả giảm đau, đồng thời giảm
liều của từng loại thuốc để hạn chế đến mức thấp nhất các tác dụng phụ không
mong muốn của chúng.
1.2.1. Giảm đau opioids
Opioids cho đến nay vẫn là nền tảng và hữu ích để giảm đau cho các
phẫu thuật có mức độ đau trung bình đến nặng. Các thuốc này có hiệu quả giảm
đau trên tất cả các loại đau [5]. Opioids là nhóm các thuốc giảm đau có tính gây
.
.
8
nghiện và gây nhiều tác dụng phụ bất lợi như nôn ói, ngứa, bí tiểu, giảm nhu
động ruột, chậm nhịp tim, ức chế hô hấp, giảm tri giác, rối loạn giấc ngủ…Các
tác dụng phụ tăng theo liều opioids bệnh nhân sử dụng. Các tác dụng không
mong muốn này làm gia tăng mệt mỏi cho bệnh nhân và kéo dài thời gian hồi
phục sau mổ [94].
Opioids có thể gây hiện tượng tăng đau (hyperalgesia) do giảm ngưỡng
đau; đau dị thường (allodynia) là đau khi có các kích thích thông thường. Sử
dụng opioids trong thời gian dài sẽ gây dung nạp thuốc và đòi hỏi phải tăng liều
điều trị [45], [70].
Giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA) với opioids tĩnh mạch đem
lại sự hài lòng cho bệnh nhân nhưng không giúp giảm số ngày nằm viện [93].
Đau khi vận động là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến đau mạn tính sau mổ.
Opioids giúp giảm đau tốt khi nghỉ ngơi nhưng ít có hiệu quả đối với đau khi
vận động [93].
Opioids ức chế cả chức năng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Phương pháp giảm đau không thuốc gây nghiện giúp bảo tồn chức năng tế bào
giết chết tự nhiên (natural killer cells) ở người và động vật, giúp giảm độ lan
rộng di căn khối u ở loài gặm nhấm [84].
Ngoài sử dụng đường toàn thân, opioids còn được cho qua đường tê trục
thần kinh. Sử dụng opioids đường này cũng xảy ra các tác dụng phụ tương tự
như đường toàn thân.
Để tăng chất lượng giảm đau và hạn chế các tác dụng không mong muốn
của opioids, xu hướng hiện nay là phát triển giảm đau không opioids hoặc hạn
chế dùng opioids. Opioids được khuyến cáo sử dụng cho những trường hợp đau
ở mức độ nặng mà những thuốc giảm đau khác không kiểm soát được.
.
.
9
1.2.2. Giảm đau toàn thân không opioids
Paracetamol
Paracetamol được sử dụng rộng rãi để giảm đau sau mổ và các loại đau
do nguyên nhân khác. Cơ chế tác động được cho là do ức chế đồng men
Cyclooxygenase -3 (COX-3), làm giảm phóng thích prostanoids ở hệ thống
thần kinh trung ương [34].
Paracetamol có tác dụng giảm đau mà hầu như không có tác dụng kháng
viêm ngoại biên, tuy nhiên nó có tác động trung ương gây giảm PGE2 và hạ
sốt. Paracetamol được sử dụng để giảm đau cho các trường hợp đau mức độ
nhẹ đến trung bình.
Mặc dù bản thân có tính giảm đau yếu nhưng paracetamol cho tác dụng
cộng hưởng khi sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau khác [74] và giúp
giảm nhu cầu sử dụng opioids. Paracetamol cũng được chứng minh giúp giảm
tăng đau và giảm nhu cầu sử dụng morphin do bênh nhân tự kiểm soát sau mổ
cắt tử cung [35], [36], [97].
Paracetamol được chứng minh hiệu quả trong điều trị đau ngăn ngừa khi
phối hợp với các thuốc giảm đau không gây nghiện khác hoặc các thuốc giảm
đau gây nghiện, giúp giảm nhu cầu sử dụng các thuốc này ở bệnh nhân sau mổ
mở cắt tử cung [17], [18].
Paracetamol không gây tác dụng phụ trên sự kết tập tiểu cầu, không gây
loét hoặc tổn thương đường tiêu hóa cũng như không có tác dụng phụ trên tim
và thận [42]. Ở liều điều trị, paracetamol được cho là an toàn nhưng ở liều cao
sẽ gây độc cho gan và đường tiêu hóa [76].
Gần đây, người ta thấy rằng paracetamol còn có tác dụng giảm đau do
viêm thông qua các thụ thể Cannabinoid CB1 ở hành não [62].
.
.
10
Một lợi điểm của paracetamol là có nhiều dạng bào chế và dạng phối hợp
dành cho nhiều đường sử dụng khác nhau nên việc sử dụng linh hoạt và thuận
lợi hơn. Vì tính hiệu quả, an toàn và tiện dụng nên paracetamol được khuyến
cáo là thuốc giảm đau đầu tay cho nhiều loại đau.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
Các NSAIDs là một nhóm gồm nhiều hợp chất khác nhau có hoạt tính
giảm đau, hạ sốt và kháng viêm có cơ chế tác dụng chung là ức chế tổng hợp
các prostaglandins thông qua sự bất hoạt các men Cyclooxygenase -1 và
Cyclooxygenase -2 (COX-1 và COX-2). Các NSAIDs không chọn lọc ức chế
cả men COX-1 và COX-2. Sự ức chế COX-2 làm giảm sự nhạy cảm của các
thụ thể đau, giảm đáp ứng viêm, giúp giảm đau sau mổ; ức chế COX-1 gây các
tác dụng không mong muốn như ức chế kết tập tiểu cầu, tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa, co thắt phế quản, co mạch, suy giảm chức năng thận đặc biệt
trong những trường hợp có giảm thể tích tuần hoàn và bệnh nhân lớn tuổi, sử
dụng thuốc kéo dài [61].
Các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có hiệu quả giảm đau tương tự như
các NSAIDs không chọn lọc nhưng ở liều điều trị các thuốc này ít gây ảnh
hưởng lên chức năng tiểu cầu và ít gây tổn thương đường tiêu hóa [81]. Tuy
nhiên, lưu ý nguy cơ xảy ra tai biến tim mạch khi sử dụng các thuốc NSAIDs
ức chế chọn lọc COX-2 do mất cân bằng hoạt động của COX-1 và COX-2. Hội
Tim mạch Hoa kỳ năm 2007 khuyến cáo cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích
khi sử dụng các thuốc này, đặc biệt trên những đối tượng nguy cơ cao và nên
sử dụng thuốc trong thời gian ngắn [64].
Các NSAIDs là thuốc giảm đau có tác dụng ngoại biên nhưng cho tác
dụng hiệp đồng khi phối hợp với các opioids hay các thuốc giảm đau không
phải opoids khác.
.
- Xem thêm -