.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
----------------
LÊ THỊ NGỌC HÂN
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TĂNG TẦN SUẤT CHĂM
SÓC RĂNG MIỆNG TRÊN VIỆC GIẢM TỶ LỆ
VIÊM PHỔI LIÊN QUAN MÁY THỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
----------------
LÊ THỊ NGỌC HÂN
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TĂNG TẦN SUẤT CHĂM
SÓC RĂNG MIỆNG TRÊN VIỆC GIẢM TỶ LỆ
VIÊM PHỔI LIÊN QUAN MÁY THỞ
Mã số: 8720301
Ngành: Điều dưỡng
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.LÊ THỊ ANH THƯ
PGS.TS. ALISON MERRILL
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả
Lê Thị Ngọc Hân
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1. Tổng quan về viêm phổi liên quan máy thở: ...................................... 6
1.1.1. Khái niệm về viêm phổi liên quan máy thở:..................................... 6
1.1.2. Tình hình viêm phổi liên quan máy thở trên thế giới: ...................... 6
1.1.3. Tình hình viêm phổi liên quan máy thở ở Việt Nam:....................... 7
1.1.4. Căn nguyên vi sinh vật gây VPLQMT ............................................. 8
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ gây VPLQMT: .................................................. 9
1.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) năm 2017 .................................... 13
1.1.7. Các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa VPLQMT .................... 16
1.2. Tổng quan về tác động của vệ sinh răng miệng đến tình trạng viêm
phổi trên bệnh nhân thở máy: .................................................................. 21
1.2.1. Tổng quan về chăm sóc răng miệng cho người bệnh thở máy ....... 21
1.2.1.1. Mục đích, phân loại chăm sóc răng miệng .................................. 21
1.2.2.Tình hình chăm sóc răng miệng cho người bệnh thở máy: ............. 31
1.2.3. Những nghiên cứu liên quan đề tài: ................................................ 33
1.3. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ..................................................... 35
1.4. Mô hình học thuyết và ứng dụng ....................................................... 36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 41
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .................................................... 41
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 41
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 41
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................... 41
2.4. Cỡ mẫu: ................................................................................................ 42
2.5. Kỹ thuật chọn mẫu: ............................................................................ 42
2.6. Tiêu chí chọn mẫu:.............................................................................. 43
2.6.1. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh: ................................................... 43
2.6.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ......................................................................... 43
.
.
2.7. Phương pháp thu thập số liệu:........................................................... 44
2.8. Công cụ thu thập số liệu: .................................................................... 44
2.9. Các biến số và định nghĩa biến số: .................................................... 44
2.10 . Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: ........................................... 48
2.11. Qui trình thực hiện nghiên cứu: ...................................................... 49
2.12. Y đức trong nghiên cứu:................................................................... 51
2.13. Ứng dụng của nghiên cứu: ............................................................... 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................. 53
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:........................................................ 53
3.1.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu ................................... 53
3.1.2 : Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu .................................. 53
3.1.3. Chẩn đoán trước can thiệp .............................................................. 54
3.1.4. Đánh giá tình trạng răng miệng người bệnh theo BOAS trước can
thiệp........................................................................................................... 54
3.1.5. Tình t rạng người bệnh trước can thiệp: ....................................... 55
3.2. Kết quả sau can thiệp ngày thứ ba .................................................... 57
3.2.1. Điểm BOAS sau 48 giờ can thiệp.................................................. 57
3.2.2. Tình trạng viêm phổi liên quan máy thở ........................................ 58
3.2.3. Đặc điểm vi sinh vật ....................................................................... 59
3.2.4. Tình hình sử dụng kháng sinh ngay từ đầu.................................... 59
3.2.5. Đường đưa kháng sinh vào cơ thể .................................................. 59
3.2.6. Số lượng kháng sinh dùng cho một bệnh nhân............................... 60
3.2.7.Nhóm kháng sinh ............................................................................. 61
3.2.8 Ảnh hưởng của VPLQMT ............................................................... 62
3.2.9. Thời gian nằm viện giữa 2 nhóm có VPLQMT và không có
VPLQMT .................................................................................................. 62
3.3. Các yếu tố nguy cơ của VPLQMT .................................................... 63
3.3.1. Yếu tố nguy của của VPLQMT trong nhóm chứng ....................... 65
3.3.2 Yếu tố nguy cơ của VPLQMT trong nhóm can thiệp ..................... 67
3.3.3. So sánh các giá trị trong nhóm VPLQMT với nhóm không VPLQMT
...................................................................................................................... 68
.
.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 70
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................. 70
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học :............................................................... 70
4.1.2. Đặc điểm về chẩn đoán bệnh : ........................................................ 70
4.1.3. Những yếu tố nguy cơ VPLQMT liên quan đến chăm sóc và điều trị
trước can thiệp : ........................................................................................ 72
4.2. Viêm phổi liên quan máy thở ............................................................. 75
4.2.1. Tỷ lệ VPLQMT ngày thứ 3 sau thở máy ........................................ 75
4.2.2. Vi khuẩn gây VPLQMT được phân lập từ mẫu đờm ..................... 77
4.2.3. Kháng sinh dùng cho người bệnh: .................................................. 79
4.2.4. Các yếu tố nguy cơ của VPLQMT ................................................. 81
4.2.5. Ảnh hưởng của VPLQMT ............................................................. 82
4.3. Chăm sóc răng miệng cho người bệnh thở máy qua nội khí quản:82
4.4. Điểm mạnh và điểm yếu ..................................................................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 92
Phụ lục 1: BẢNG THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Phụ luc 2: QUY TRÌNH CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG BẰNG GÒN, GẠC
Phụ lục 3: Công cụ đánh giá sức khỏe răng miệngBeck
Oral Assessment Scale (BOAS)
Phụ lục 3: TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VIÊM PHỔI LIÊN
QUAN MÁY THỞ
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BC
Bạch cầu
CSRM
Chăm sóc răng miệng
ĐD
Điều dưỡng
HSTC
Hồi sức tích cực
NB
Người bệnh
NKQ
Nội khí quản
NVYT
Nhân viên y tế
SKRM
Sức khỏe răng miệng
TNNNCKS
Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
VPBV
Viêm phổi bệnh viện
VPLQMT
Viêm phổi liên quan máy thở
TIẾNG ANH
BOAS
Beck Oral Assessment Score
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CPIS
Clinical Pulmonary Infection Score
ECDC
the European Centre for Disease Prevention and
.
.
Control
HPM
Health promotion model
ICU
Intensive care unit
NHSN
National Healthcare Safety Network
VAP
Ventilator- associated pneumonia
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.4. Căn nguyên vi sinh vật gây VPLQMT ở Việt Nam ...................... 9
Bảng 1.1.6. Điểm nhiễm trùng phổi lâm sàng(Clinical Pulmonary Infection
Score ................................................................................................................ 15
Bảng 3.1.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu ................................ 53
Bảng 3.1. 2 Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu................................ 53
Bảng 3.1.3. Chẩn đoán trước can thiệp ........................................................... 54
Bảng 3.1.4. Tình trạng răng miệng người bệnh theo BOAS trước can thiệp . 55
Bảng 3.1.5. Tình trạng người bệnh trước can thiệp ........................................ 56
Bảng 3.2.1 Điểm BOAS sau 48 giờ can thiệp ............................................... 57
Bảng 3.2.2. Tình trạng xuất hiện VPLQMT ngày thứ 3 thở máy ................... 58
Bảng 3.2.3.Đặc điểm vi sinh vật ..................................................................... 59
Bảng 3.2.4 Tình hình sử dụng kháng sinh ngay từ đầu ................................. 59
Bảng 3.2.5 Đường dùng kháng sinh................................................................ 59
Bảng 3.2.6 Số lượng kháng sinh dùng cho một bệnh nhân ............................ 60
Bảng 3.2.7 Nhóm kháng sinh .......................................................................... 61
Bảng 3.2.8 Ảnh hưởng của VPLQMT ............................................................ 62
Bảng 3.2.9 Thời gian nằm viện ....................................................................... 62
Bảng 3.3.Các yếu tố nguy cơ của VPLQMT .................................................. 63
Bảng 3.3.1.Yếu tố nguy của của VPLQMT trong nhóm chứng ..................... 65
Bảng 3.3.2. Yếu tố nguy cơ của VPLQMT trong nhóm can thiệp ................. 67
Bảng 3.3.3. So sánh các giá trị trong nhóm VPLQMT với nhóm không
VPLQMT ........................................................................................................ 68
.
.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2.1.2. Đánh giá sức khỏe răng miệng BOAS ...................................... 25
Hình 1.2.1.3. Qui trình chăm sóc răng miệng cho người bệnh có nội khí quản
......................................................................................................................... 30
Hình 1.4. MÔ HÌNH NÂNG CAO HÀNH VI SỨC KHỎE HPM ................ 38
Hình 2.9. Tiêu chuẩn chẩn đoán VPLQMT .................................................... 47
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi liên quan máy thở (VPLQMT) là tình trạng viêm phổi xuất
hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh được thông khí nhân tạo bằng máy thở
thông qua nội khí quản hoặc mở khí quản [97]. Tần suất mắc VPLQMT là 968% [53] có sự chênh lệch ở các khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ tần suất
mắc là 0,0-4,4/ 1000 ngày thở máy [136], ở Châu Âu và Nam Mỹ là 8,8/ 1000
ngày thở máy [111], Tây Âu là 12,2/ 1000 ngày thở máy [128]. Trong khi đó,
các quốc gia đang phát triển, thu nhập thấp như ở Châu Á tần suất mắc
VPLQMT được ghi nhận là cao hơn nhiều [59], tần suất này đến 15,1/ 1000
ngày thở máy [59]. Ở Việt Nam, tần suất mắc VPLQMT được ghi nhận tại
bệnh viện Bạch Mai là 24,8/ 1000 ngày thở máy đạt tỷ lệ là 30,0-55,3% và ở
bệnh viện Chợ Rẫy tỷ lệ này là 49,3%. Tỷ lệ mắc VPLQMT chiếm khoảng
10% so với viêm phổi bệnh viện[148]. Mặc dù tần suất và tỷ lệ mắc thấp
nhưng đến 52% gây trầm trọng hơn bệnh hiện mắc, đe dọa tính mạng người
bệnh [125] và gây hậu quả là làm kéo dài thời gian điều trị tại khoa hồi sức
tích cực (HSTC) đến 6-7 ngày, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe, kéo dài thời
gian thở máy, thời gian nằm viện, tăng nguy cơ mắc bệnh, đau đớn cho người
bệnh đặc biệt là tăng tỷ lệ tử vong 30-70% [73], [82], [116], [135] .
Một vấn đề thường gặp ở người bệnh thở máy là tình trạng sức khỏe
răng miệng kém do sự hình thành mảng bám ở răng [38], [41] dẫn đến sự thay
đổi hệ thực vật vùng khoang miệng, vi khuẩn gram dương được thay thế bằng
sự gia tăng số lượng của vi khuẩn Gram âm [50], gây ra các vấn đề ở vùng
khoang miệng như nha chu, hơi thở hôi, nứt môi, viêm họng [38]. Đặc biệt là,
trong điều kiện thuận lợi là người bệnh có ống nội khí quản, vi khuẩn sẽ dễ
dàng xâm nhập vào đường hô hấp ở người bệnh thở máy, làm gia tăng nguy
cơ bị mắc VPLQMT[50]. Kết quả của một số nghiên cứu đã tiết đưa ra bằng
.
.
2
chứng về vi khuẩn có trong răng mảng bám là nguyên nhân gây viêm phổi
liên quan đến máy thở [89, 91]. Do đó, cung cấp chăm sóc răng miệng được
coi là một khía cạnh cơ bản của chăm sóc điều dưỡng trong khoa HSTC.
CSRM cho NB thở máy đã được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành thực hiện và
ghi nhận là có hiệu quả làm sạch dịch tiết ứ đọng vùng hầu họng, giảm nguy
cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên giúp nâng cao sức khỏe răng miệng cho
người bệnh và giảm tỷ lệ VPLQMT [79], [88], [106], [108], [130]. Mặc dù
CSRM rất quan trọng đối với NB thở máy, tuy nhiên trên thực tế, việc thực
hành CSRM không thống nhất ở các cơ sở y tế về cách thức thực hiện cũng
như số lần thực hiện, một khảo sát của Lê Lan Anh [2] tại bệnh viện Nhi
Trung Ương tháng 2/2009 ghi nhận kết quả như sau có 83% bác sĩ và điều
dưỡng cho biết CSRM có tác dụng ngăn ngừa VPLQMT, tuy nhiên chưa có
đủ bằng chứng thuyết phục nên có 25,4% nhân viên trả lời không bao giờ
CSRM cho người bệnh thở máy. Tại Việt Nam, nhiều nhân viên điều dưỡng
vẫn chưa hiểu tầm quan trọng của CSRM trên người bệnh thở máy nên họ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo qui định[28]. Bên cạnh đó,
hầu hết các nghiên cứu về CSRM cho NB thở máy chỉ tập trung vào công cụ,
vật liệu để CSRM. Rất ít nghiên cứu nói về tần suất thực hiện CSRM cho NB
thở máy. Trong khi nhiều khuyến cáo trên thế giới cũng như theo qui định của
Bộ Y tế về việc thực hành CSRM cho người bệnh thở máy có khuyến cáo cho
nhân viên điều dưỡng nên CSRM cho người bệnh thở máy mỗi 2 lần/ ngày
nếu sử dụng bằng bàn chải hoặc mỗi 2-4 giờ/ lần nếu chỉ sử dụng gòn, gạc và
dung dịch sát khuẩn [46], bằng chứng về hiệu quả của việc tăng tần suất
CSRM trong việc làm giảm tình trạng viêm phổi liên quan máy thở hiện nay
còn rất ít, tại Việt Nam chỉ có một nghiên cứu khi tiến hành đánh giá hiệu quả
của vệ sinh khoang miệng trên NB thở máy có so sánh hiệu quả của việc tăng
tần suất CSRM từ một lần/ ngày sang 3 lần / ngày và ghi nhận được kết quả là
.
.
3
có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ VPLQMT nhưng được thực hiện ở đối
tượng nhi. Chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả của việc tăng tần suất CSRM
ở người lớn thở máy.
Khoa HSTC bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang là nơi tiếp nhận
điều trị cho NB nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phải
nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của
điều dưỡng viên [5]. Khoa HSTC của bệnh viện cũng là nơi có số lượng NB
thở máy nhiều nhất trong bệnh viện. Thực hành CSRM cho NB thở máy được
tiến hành mỗi 8-12 giờ/ lần/ ngày bằng gòn, gạc và dung dịch nước muối sinh
lý NaCl0,9% theo qui trình CSRM do bệnh viện xây dựng. Hiện nay chưa có
nghiên cứu nào tại bệnh viện nói về hiệu quả cụ thể của việc CSRM cũng như
tần suất thực hiện với tình trạng VPLQMT. Do đó chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài nghiên cứu về “Hiệu quả của việc tăng tần suất chăm sóc răng
miệng trên việc giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan máy thở” ở người lớn có thở
máy tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang. Kết
quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm bằng chứng về hiệu quả khi tăng tần suất
CSRM trên việc giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan máy thở và tạo tiền đề để thực
hiện nhiều nghiên cứu liên quan phương pháp chăm sóc răng miệng cho
người bệnh thở máy để từ đó các cơ sở y tế sẽ áp dụng rộng rãi và đúng theo
các khuyến cáo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh thở máy,
giảm gánh nặng cho người bệnh, gia đình và ngành y tế.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
4
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để tiến hành thực hiện đề tài, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau:
“Việc tăng tần suất chăm sóc răng miệng từ 3 lần/ ngày sang 4 giờ/ lần
có hiệu quả trên việc giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan máy thở ở người bệnh
thở máy hay không ?”
Giả thuyết nghiên cứu:
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra giả thuyết nghiên
cứu như sau:
“Việc tăng tần suất chăm sóc răng miệng từ 3 lần/ ngày sang 4 giờ/ lần sẽ làm
giảm tỷ lệ VPLQMT từ 68% còn 30%.”
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiệu quả của việc tăng tần suất chăm sóc răng miệng từ 3 lần/
ngày sang 4 giờ lần trên việc giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan máy thở tại Bệnh
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang thời gian từ tháng 03/2019 – 06/2019.
2. Mục tiêu cụ thể:
1. So sánh tỷ lệ viêm phổi ở nhóm người bệnh có thở máy nhận chăm
sóc răng miệng theo qui định của bệnh viện 3 lần/ ngày và tỷ lệ viêm phổi ở
nhóm người bệnh có thở máy nhận chăm sóc răng miệng mỗi 4 giờ / lần/
ngày.
2. Mối liên quan giữa việc tăng tần suất CSRM với tỷ lệ VPLQMT.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
6
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về viêm phổi liên quan máy thở:
1.1.1. Khái niệm về viêm phổi liên quan máy thở:
Theo hướng dẫn mới nhất năm 2016 của Hội Lồng ngực Mỹ (The
American Thoracic Society) và Hội Bệnh nhiễm trùng Mỹ (Infectious
Diseases Society of America) đã định nghĩa các thuật ngữ viêm phổi bệnh
viện và viêm phổi liên quan máy thở như sau: [97]
−
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là viêm phổi xuất hiện sau khi vào viện
48 giờ mà không có biểu hiện hoặc ủ bệnh tại thời điểm vào viện.
−
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQMT) là viêm phổi xuất hiện sau
khi đặt ống nội khí quản 48 giờ.
1.1.2. Tình hình viêm phổi liên quan máy thở trên thế giới:
Tỷ lệ mắc VPLQMT có sự chênh lệch ở các khu vực khác nhau. Ở Hoa
kỳ theo báo gần đây nhất của Mạng lưới an toàn y tế quốc gia (NHSN) năm
2012-2013 thì tỷ lệ VPLQMT trung bình cộng gộp là thấp chỉ từ 0,0-4,4/1000
ngày thở máy, trong khi đó tỷ lệ VPLQMT ở các khu vực khác cao hơn nhiều
[136]. Theo báo cáo của Hiệp hội kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc tế
(INICC), tóm tắt dữ liệu của 50 quốc gia trong giai đoạn 2010-2015, tỷ lệ
VPLQMT là 12,2/1000 ngày thở máy (95% CI, 12.0 - 12.4)[128]. MartinLoeches và cộng sự phân tích gần 3000 bệnh nhân ICU từ 114 ICU ở châu Âu
và Nam Mỹ trong năm 2013- 2014 và ghi nhận được tỷ lệ mắc VPLQMT là
8,8/1000 ngày thở máy[111].
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
7
Ở Châu Á, một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp về VPLQMT ở
người lớn, tần suất VPLQMT chung được ghi nhận là 15,1 (khoảng tin cậy
95%, 12,1-18.0) [59].
Theo báo cáo của của Hiệp hội kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc
tế, tỷ lệ VPLQMT có giảm so với 10 năm trước, tỷ lệ VPLQMT năm 2002 là
24.1 (95% CI 22,8-25,5) gần gấp đôi tỷ lệ VPLQMT được quan sát trong giai
đoạn 2010-2015 [128].
Tỷ lệ tử vong do VPLQMT được ghi nhận ở các khu vực khác nhau trên
thế giới: ở Ấn Độ tỷ lệ tử vong là 37- 47,3%, Pakistan là 58%, Trung Quốc là
25,8% và ở Thái Lan là 26-28 % [68] [84]
1.1.3. Tình hình viêm phổi liên quan máy thở ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, vấn đề về VPLQMT cũng là vấn đề đáng quan tâm của
ngành y tế
Tỷ lệ VPLQMT ở bệnh viện Bạch Mai ghi nhận từ 2011-2015 là 30,055,3% với tần suất 24,8/1000 ngày thở máy [11]. Tác giả Phạm Hồng Trường
(2005) [30] ghi nhận tần suất mắc VPLQMT ở bệnh viện Chợ Rẫy là 47,0%,
Trần Đình Phùng (2016) [23] ghi nhận tần suất mắc ở Bệnh viện Chợ Rẫy là
49,3%, như vậy đã có sự tăng nhẹ tần suất mắc VPLQMT mặc dù hiện nay
công tác phòng và điều trị VPLQMT đã có nhiều bước phát triển và cải tiến.
Ngoài ra còn 1 số tác giả đã ghi nhận tình hình VPLQMT ở những bệnh viện
khác như Trần Minh Giang (2012) đã thực hiện nghiên cứu ở bệnh viện Nhân
Dân Gia Định ghi nhận tần suất mắc là 29,7%, còn ở bệnh viện Quân Y 175
tần suất này là 27,4% do Nguyễn Đức Thành(2009) ghi nhận, đến năm 2017
vừa qua tần suất này đã tăng lên là 43,4%, tăng gần 1,5 lần, trong đó
VPLQMT sớm chiếm 50,8% , VPLQMT xuất hiện muộn chiếm 49,2% [17].
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
8
Tỷ lệ tử vong do VPLQMT ghi nhận ở Việt Nam như sau: Bệnh viện
Quân Y 175 năm 2009 [16] là 32,7%; bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 là 48,8%,
năm 2016 [23] là 34,7%; bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2012 là 57,4%
1.1.4. Căn nguyên vi sinh vật gây VPLQMT
Trên thế giới:
Theo báo cáo của các tổ chức : Trung tâm phòng chống dịch bệnh châu
Âu (the European Centre for Disease Prevention and Control: ECDC), Mạng
lưới an toàn y tế quốc gia (National Healthcare Safety Network:NHSN),
Canada và Pháp, căn nguyên vi sinh vật được phân lập trong VPLQMT rất đa
dạng. Dữ liệu được báo cáo bởi ECDC giai đoạn 2014-2016, vi khuẩn được
phân lập nhiều nhất là Pseudomonas aeruginosa theo sau là Staphylococcus
aureus, Klebsiella spp và Escherichia coli [35, 36]. Ở Pháp, một nghiên cứu
hồi cứu tiến hành trong 5 năm ghi nhận vi khuẩn được phân lập nhiều nhất là
Enterobacteriaceae [128]. Một nghiên cứu tiến cứu được thực hiện ở Châu Âu
ghi nhận vi khuẩn được phân lập trong VPLQMT là Pseudomonas
aeruginosa, Acinetobacter baumannii và Stenotrophomonas maltophilia[104].
Weineret và cộng sự mô tả các mẫu kháng kháng sinh cho VAP báo cáo với
Mạng lưới an toàn y tế quốc gia từ năm 2011 và 2012 phân lập vi khuẩn trong
VPLQMT là Staphylococcus và Pseudomonas aeruginosa. Ở Châu Á, kết quả
phân lập vi khuẩn trong VPLQMT thu được kết quả là Acinetobacter
baumannii (26%) và Pseudomonas aeruginosa (22%) là nguyên nhân hàng
đầu của VAP; Staphylococcus aureus gây ra 14%[59].
Tại Việt Nam Các nghiên cứu tại Khoa Hồi sức tích cực của bệnh viện
Bạch Mai và bệnh viện Chợ Rẫy nhận thấy tác nhân gây viêm phổi liên quan
máy thở thường gặp là các vi khuẩn Gram âm [10, 21]
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
9
Bảng 1.1.4. Căn nguyên vi sinh vật gây VPLQMT ở Việt Nam
Vi khuẩn
BV Bạch Mai
Acinetobacter
BV Chợ Rẫy
2011 [26]
2013[24]
2015[4] [21]
59%
56.7%
66.2%
61%
7%
8.5%
8.8%
11.7%
17%
11.4%
11.8%
10.4%
4.1%
0%
0%
1%
1.4%
2.9%
5.2%
13%
6.4%
0%
11.7%
1%
2.7%
11.7%
0%
13%
0%
baumannii
Pseudomonas
aeruginosa
Klebsiella
pneumonia
Stenotrophomonas 0%
maltophilia
Escherichia coli
Staphylococcus
aureus
Streptococcus
pneumonia
Nấm
0%
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ gây VPLQMT:
− Các yếu tố thuộc về người bệnh:
Trẻ sơ sinh, người già trên 65 tuổi, người béo phì, người bệnh phẫu thuật
bụng, ngực, đầu và cổ, người bệnh có bệnh lý nặng kèm theo như có rối loạn
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
10
chức năng phổi như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bất thường lồng
ngực, chức năng phổi bất thường, suy giảm miễn dịch, mất phản xạ ho nuốt.
Người bệnh hôn mê, khó nuốt do bệnh lý hệ thần kinh hoặc thực quản làm
tăng nguy cơ viêm phổi hít, một số tình trạng chấn thương như bỏng, chấn
thương đầu. [143] [110]
Tình trạng hôn mê được ghi nhận có liên quan đến sự xuất hiện của
VPLQMT (OR: 40,3; KTC: 3,3-423,1), tuổi cao, bỏng, các chấn thương cũng
cho thấy có mối liên quan cao với VPLQMT (OR>5; KTC 0,9-30,3). Các
bệnh lý mãn tính hay ADRS có mối liên hệ chặt chẽ với VPLQMT, trong khi
đó giới tính có mối liên quan nhưng thấp hơn. [110]
Ngoài ra viêm phổi còn gây ra do sự gia tăng xâm nhập và định cư của vi
khuẩn vùng hầu họng, do khi suy giảm miễn dịch trong một số trường hợp
bệnh nặng, các vi khuẩn định cư sẵn vùng hầu họng bình thường không có
khả năng hoạt động gây bệnh do tế bào biểu mô niêm mạc miệng được phủ
một lớp Fibronectin ngăn chặn sự bám dính của vi khuẩn Gram âm, khi bệnh,
lớp này mất đi làm cho các loại vi phát triển mạnh mẽ và có khả năng gây
bệnh, điều này giải thích tỷ lệ vi khuẩn gram âm thường nhiều hơn vi khuẩn
gram dương.[76]
− Các yếu tố nguy cơ VPLQMT liên quan đến chăm sóc và can thiệp:
Đặt nội khí quản, mở khí quản, đặt lại nội khí quản
Mặc dù thở máy có liên quan đến sự sống còn của bệnh nhân nhất là
những bệnh nhân suy hô hấp hoặc không tự thở được, tuy nhiên do thở máy,
người bệnh bắt buộc phải được đặt nội khí quản hoặc mở khí quản, đây là yếu
tố nguy cơ đầu tiên và liên quan đến VPLQMT, thời gian người bệnh thở máy
tỷ lệ thuận với tỷ lệ xuất hiện VPLQMT. Khi bệnh nhân được đặt nội khí
.
- Xem thêm -