Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Hãy xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trong dạy học môn học...

Tài liệu Hãy xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trong dạy học môn học

.DOC
22
3563
67

Mô tả:

Hãy xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá trong dạy học môn học…? KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC Môn học: Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục Lớp: Cao đẳng Sư phạm Tiểu học 1. LỜI NÓI ĐẦU 1.1. Mục đích, vị trí, vai trò của kiểm tra - đánh giá trong dạy - học - Mục đích của kiểm tra - đánh giá trong dạy - học Đối với học sinh, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra, học sinh tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân, để có phương pháp tự mình ôn tập, củng cố bổ sung nhằm hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống thao tác tư duy của chính mình. Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá mỗi giáo viên tự đánh giá quá trình giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ học vấn, về phương pháp giảng dạy. Đối các cấp quản lý, lãnh đạo nhà trường thì kiểm tra, đánh giá là biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo về cả định lượng và định tính. Đó là cơ sở để xây dựng đội ngũ giáo viên, về vấn đề đối mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học, v.v… Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng là một khâu quan trọng, không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường. Đánh giá chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục quan tâm, đặc biệt đánh giá chất lượng dạy học, kết quả học tập của học sinh nói chung và sinh viên đào tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng nói riêng. - Vị trí của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy - học 1 Theo quan điểm truyền thống, KTĐG kết quả học tập là quá trình tách rời quá trình dạy - học và được thực hiện sau khi kết thúc quá trình dạy - học. Quan điểm mới cho rằng KTĐG kết quả học tập của người học là một phần không thể tách rời quá trình dạy học, được thực hiện liên tục và đan xen trong quá trình dạy - học. Đó là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng của người học. KTĐG là hai công việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập, đánh giá mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của học viên. Bởi vậy, cần phải xác định “thước đo” và chuẩn đánh giá một cách khoa học, khách quan. Theo các cấp độ nhận thức của Bloom: Về năng lực nhận thức: Bloom (1956) phân thành 6 cấp độ: Biết: biết các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà sinh viên đã được học. Hiểu: hiểu các tư liệu đã được học, có khả năng diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu nhận được. Áp dụng: áp dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống khác với tình huống đã học. Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó với nhau theo cấu trúc của chúng. Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban đầu. Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định. Gần đây một số chuyên gia đã đề xuất gộp hai cấp độ phân tích và tổng hợp thành một cấp độ duy nhất và thêm cấp độ sáng tạo. Sáng tạo: sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu được. Về kỹ năng: Kỹ năng được phân thành 5 cấp độ từ thấp đến cao: Bắt chước: quan sát và cố gắng lặp lại một kỹ năng nào đó. Thao tác: hoàn thành một kỹ năng nào đó theo chỉ dẫn không còn là bắt chước máy móc. Chuẩn hoá: lặp lại kỹ năng nào đó một cách chính xác, nhịp nhàng, đúng đắn, thường thực hiện một cách độc lập, không phải hướng dẫn. Phối hợp: kết hợp 2 được nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định một cách nhịp nhàng và ổn định. Tự động hoá: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách dễ dàng và trở thành tự nhiên, không đòi hỏi một sự gắng sức về thể lực và trí tuệ. Về thái độ: Theo Bloom, thái độ được phân thành 5 cấp độ: Chấp nhận: Chấp nhận tham gia một cách thụ động vào một số sự kiện. Ví dụ: chăm chú nghe giảng, lắng nghe người khác phát biểu trong các cuộc thảo luận nhóm. Đáp ứng: Tuân thủ theo hay phản ứng với một thái độ đã có thể thấy trước đối với các sự kiện hay tác nhân kích thích. Ví dụ: thể hiện sự quan tâm chú ý, sẵn sàng trao đổi ý kiến khi có tình huống phù hợp. Đánh giá: Thể hiện một thái độ ổn định với một niềm tin không đổi trong các tình huống mà Yêu cầu của xã hội người đó không bị bắt buộc phải thực hiện hay tuân theo. Ví dụ: tự giác tuân ĐỊNH HƯỚNG thủ nội quy phòng thí nghiệm ngay cả khi không có CBQL phòng thí nghiệm. Ý thức tổ chức: Cam kết thực hiện, thể hiện bằng một thái độ kiên định. Biểu thị tính cách: Toàn bộ cách cư xử ổn định với các giá trị đã trở thành nội tại. KTĐG là cũng là một khâu trong quá trình dạy học và các phương pháp Mục tiêu KTĐG cũng là phương pháp dạy học vàđào thường Khoá tạo rất hiệu quả. Xét trên quan điểm hệ thống, Qui trình đào tạo (QTĐT) được xem như một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu (MT), nội dung (ND), hình thức tổ chức dạy - học (HTTCDH), phương pháp dạy (PPD) của thầy, phương pháp học (PPH) của trò Nội dung đào tạo Các môn và cuối cùng là kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết học quả của người học. (Sơ đồ 1.1). (Mục tiêu môn học, bài học) Hình thức tổ chức dạy – học Phương pháp Dạy Phương pháp Học (KT - ĐG thường xuyên) Kiểm tra – đánh giá 3 (Tổng kết) Sơ đồ 1.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy – học Trong sơ đồ trên, KTĐG không phải là khâu cuối cùng mà là một bộ phận hợp thành quan trọng, không thể thiếu của quá trình dạy - học. KTĐG sẽ tạo động lực tác động ngược trở lại đối với mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học… trong quá trình. Điều này có tác dụng sửa chữa những khuyết điểm của mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp day và học… Điều này khẳng định KTĐG có vị trí quan trọng trong quá trình dạy - học. - Vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy - học: Kiểm tra đánh giá là một trong những hoạt động quan trọng nhất của quá trình dạy học. KTĐG là định hướng tới đích cuối cùng để người dạy hướng dẫn người học cùng vươn tới và cũng là để người học tùy theo năng lực của bản thân tìm 4 phương pháp trong hoạt động học cho riêng mình đáp ứng với mục tiêu hướng tới. Đối với giảng viên: Giúp GV khai thác được thông tin, biết được hiệu quả, chất lượng trong suốt quá trình giảng dạy. Trên cơ sở đó không ngừng điều chỉnh về phương pháp giảng dạy quá trình dạy học giúp sinh viên hoàn thiện hoạt động học. Đối với sinh viên: Việc KTĐG có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học. - Về giáo dưỡng chỉ cho sinh viên thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ sung. - Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp sinh viên có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho sinh viên phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. - Về mặt giáo dục, giáo dục sinh viên có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn. Đối với CBQL giáo dục: Cung cấp cho CBQL GD những nguồn thông tin về thực trạng dạy và học trong đơn vị giáo dục của mình. Từ đó có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, động viên, khích lệ, giúp đỡ những sáng kiến hay, giúp đưa ra những quyết định phù hợp trong việc điều chỉnh, cải tiến chương trình, nội dung đào tạo, hình thức tổ chức dạy - học nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu dạy học. 1.2. Yêu cầu của kiểm tra đánh giá trong giai đoạn mới 5 Lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng, vấn đề kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện những yêu cầu trong việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Đó là các yêu cầu sau: - Chuyển từ đánh giá khi kết thúc môn học sang đánh giá trong cả quá trình dạy học; - Chuyển từ đánh giá kiến thức sang đánh giá năng lực; - Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều; - Chuyển từ tách kiểm tra đánh giá khỏi quá trình dạy học sang việc tích hợp kiểm tra đánh giá vào quá trình dạy học; - Vận dụng công nghệ thông tin vào quá trình đánh giá. 1.3. Yêu cầu đối với sinh viên - Sinh viên không được nghỉ quá hai buổi học trên lớp, hoặc nghỉ trọn một nội dung học tập. - Sinh viên phải tham gia đầy đủ các nội dung học tập, thảo luận, làm việc nhóm và làm các bài kiểm tra làm bài cá nhân, bài tập nhóm và bài tập lớn theo đề cương môn học. - Sinh viên trong quá trình kiến tập sư phạm tại trường THPT phải tìm hiểu, nghiên cứu một vấn đề liên quan đến môn học để làm một bài tập. - Sinh viên phải có đủ bài tập cá nhân, bài tập nhóm, bài tập lớn mới được dự thi hết môn. - Sinh viên có bài tập cá nhân, bài tập nhóm, bài tập lớn không đạt yêu cầu phải làm lại theo quy định của giảng viên. 2. MỤC TIÊU MÔN HỌC 2.1. Mục tiêu chung. Học xong môn học sinh viên đạt được các mục tiêu sau: 2.1.1. Kiến thức: - Nêu được những nội dung cơ bản về Nhà nước và QLHCNN ở Việt Nam, những nội dung chủ yếu của cuộc vận động cải cách hành chính hiện nay. 6 - Trình bày được các khái niệm cơ bản quản lí, quản lý hành chính nhà nước, quản lý nhà nước về giáo dục. - Trình bày được nội dung, quy trình hoạt động quản lí hành chính nhà nước, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước. - Phân tích các yếu tố nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. - Trình bày được các khái niệm và những vấn đề liên quan đến công chức, công vụ; cơ sở pháp lý và sự cần thiết của Luật cán bộ, công chức 2008, Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung học. - Tổng hợp được tình hình giáo dục hiện nay của Việt Nam – những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế của giáo dục; mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục. 2.1.2. Mục tiêu kỹ năng: - Kỹ năng tư duy bậc cao: + Vận dụng các kiến thức đã học vào việc thực hiện các quy định trong giáo dục học sinh + Nhận diện và giải quyết được những vấn đề liên quan đến công tác quản lý hành chính trong nhà trường. + Từ nội dung môn học dần hình thành giá trị hành vi (tuân thủ nội quy quy định, tôn trọng quy chế, có khả năng thương thuyết, có tinh thần đoàn kết, sáng tạo, có đạo đức nghề nghiệp). - Kỹ năng nghề nghiệp: + Làm việc theo nhóm + Quản lý, hướng đạo giáo dục cá nhân và tập thể học sinh tuân theo pháp luật, quy chế, quy định của nhà nước + Xây dựng kế hoạch, làm việc cẩn thận, chính xác theo quy định của ngành. 2.1.3. Mục tiêu ý thức và thái độ: - Sinh viên yêu thích môn học. 7 - Sinh viên sử dụng được kiến thức của môn học nhận biết đúng, sai trong quá trình học tập, thi cử để không vi phạm quy định, quy chế của trường và của ngành. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, vận động bàn bè không vi phạm quy chế học tập thi cử, những quy định của pháp luật. - Nhận thức sâu sắc về trách nhiệm và vai trò của bản thân đối với sự nghiệp cải cách nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đào tạo. - Có được ý thức trách nhiệm với sự giá trị hành vi của mình - Hình thành được ý thức thường xuyên rèn luyện và trau dồi kiến thức và đạo đức cho bản thân. 2.2. Nội dung và mục tiêu chi tiết STT NỘI DUNG MỤC TIÊU 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC 1.1 Lý luận chung về nhà nước, Nhà nước CHXHCN Việt Nam 1.1.1 Nguồn gốc nhà nước 1.1.2 Bản chất nhà nước 1.1.3 Đặc trưng (dấu hiệu) cơ bản của nhà nước 1.1.4 Chức năng của nhà nước và các kiểu tổ chức nhà nước 1.2 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.2.1 Khái lược về hệ thống chính trị Việt Nam 1.2.2 Nhà nước CHXHCN Việt Nam 1.3 Những vấn đề về quản lý hành chính nhà nước 1.3.1 Khái niệm 1.3.2 Tính chất của quản lý hành chính nhà nước 1.3.3 Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước 1.3.4 Nội dung, quy trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước 1.3.5 Công cụ, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước 1.4 Công chức, công vụ, Luật Cán bộ, công chức Bậc 1: 1. Trình bày được nguồn gốc của nhà nước, bản chất nhà nước, chức năng của nhà nước; nhà nước XHCN Việt Nam, những vấn đề về hệ thống chính trị Việt Nam. 2. Trình bày được những vấn đề về quản lý hành chính nhà nước tính chất của quản lý hành chính nhà nước. 3. Trình bày được các nội dung, quy trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước; khái niệm công vụ, công chức, viên chức. Bậc 2: 1. Giải thích được mối tương quan giữa hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. 2. Phân tích được tầm quan trọng quản lý hành chính đối với đối với sự phát triển của ngành giáo dục Việt Nam. 3. Phân tích được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bậc 3: 1. Phân tích được sự cần thiết phải cải cách hành chính trong gian đoạn hiện nay. 8 2 3 1.4.1 Những vấn đề về cán bộ, công chức, viên chức và Luật Cán bộ, công chức 1.4.2 Một số vấn đề về công vụ và nguyên tắc định hướng hoạt động công vụ CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI QUAN ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC 2.1 Một số vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn hiện nay 2.1.1 Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay 2.1.2 Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục 2.1.3 Mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục 2.2 Một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp phát triển giáo dục 2.2.1 Đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, huy động mọi nguồn lực phát triển giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập 2.3.2 Nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục 2.3.3 Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục 2.3.4 nâng cao khả năng hội nhập quốc tế của giáo dục Việt Nam 2.3.5 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục 2.3.6 khắc phục những tiêu cực trong quản lý giáo dục CHƯƠNG 3: LUẬT GIÁO DỤC 3.1 Khái quát Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục sửa đổi 2005 3.1.1 Quá trình thể chế hóa quản lý giáo dục trước khi có Luật giáo dục 3.1.2 Sự cần thiết ban hành Luật Giáo dục 3.1.3 Bố cục và nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 3.2 Một số nội dung của Luật Giáo dục 2005 3.2.1 Khẳng định vai trò và trách nhiệm của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 3.2.2 Hoàn thiện quy định về hệ thống giáo dục quốc dân 3.2.3 Những quy định bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục 3.2.4 Những sửa đổi bổ sung nhằm đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục 3.3 Những điểm mới của Luật Giáo dục 2005 3.3.1 Hoàn thiện một bước về hệ thống giáod 9 2. Đánh giá được tính hiệu quả của công cuộc cải cách hành chính nhà nước về giáo dục. Bậc 1: 1. Trình bày được tình hình giáo dục Việt Nam qua những năm đổi mới - những thành tựu và yếu kém. 2. Trình bày được những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục. 3. Trình bày các mục tiêu và phát triển giáo dục. Bậc 2: 1. Nhận xét các giải pháp phát triển giáo dục 2. Đánh giá các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục 3. Đề xuất được giải pháp quản lý giáo dục trong một đơn vị trường học cụ thể Bậc 3: Phát hiện được các vấn đề bất cập trong quản lý hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo. Bậc 1: 1. Trình bày được quá trình thể chế hóa quản lý giáo dục trước khi có Luật Giáo dục. 2. Nêu được sự cần thiết ban hành luật giáo dục và nguyên tắc chỉ đạo, quá trình soạn thảo, thảo luận và thông qua Luật Giáo dục (sửa đổi). 3. Trình bày được bố cục và nội dung cơ bản của Luật giáo dục Bậc 2: 1. So sánh và chỉ ra được tính ưu việt của Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 với luật Giáo dục 1998 2. Phân tích sâu sắc nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giáo viên trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục hiện nay. 3. Phân tích được thực trạng và phương hướng đổi mới các biện 4 5 ục quốc dân 3.3.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục 3.3.3 Nâng cao tính công bằng xã hội trong giáo dục 3.3.4 Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục 3.3.5 Khuyến khích đầu tư phát triển trường ngoại công lập CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 4.1 Tổng quan 4.1.1 Khái niệm 4.1.2 Những nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 4.1.3 Một số đặc điểm của Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 4.2 Bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 4.2.1 Cơ sở pháp lý của tổ chức bộ máy 4.2.2 Những nội dung cơ bản cảu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 4.2.3 Thực trạng, phương hướng đổi mới và biện pháp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo pháp thực hiện quản lý nhà nước về GD&ĐT. Bậc 3: Đánh giá được tác động của Luật Giáo dục đối với quá trình cải cách giáo dục. Bậc 1: 1. Trình bày được khái niệm quản lý nhà nước về GD&ĐT; những yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về GD&ĐT. 2. Nêu được những nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về GD&ĐT. 3. Nêu được tên và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT. 4. Nêu được những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về GD&ĐT. Bậc 2: 1. Phân tích được vai trò và trách nhiệm của các cấp quản lý hành chính nhà nước về GD&ĐT. 2. Đưa ra và phân tích được nội dung chiếm vị trí quan trọng nhất, tác động trực tiếp đến việc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay của giáo dục. Bậc 3: 1. Phân tích được những yếu kém và nguyên nhân của nó trong quản lý hành chính nhà nước về GD&ĐT qua các ví dụ thực tiễn. 2. Giải thích được những nguyên nhân của những tồn tại trong cơ chế quản lý hành chính nhà nước về GD&ĐT hiện nay. CHƯƠNG 5: ĐIỀU LỆ NHÀ TRƯỜNG Bậc 1: VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI GIÁO 1. Trình bày được cấu trúc, vai trò VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG của điều lệ nhà trường 5.1 Điều lệ nhà trường 2. Khái quát được các nhiệm và 5.1.1 Cấu trúc chung của Điều lệ nhà trường quyền hạn của trường trung học 5.1.2 Điều lệ nhà trường của từng cấp học 3. Trình bày được nhiệm vụ của 5.2 Vai trò của Điều lệ nhà trường trong giáo viên bộ môn, giáo viên chủ quản lý nhà trường nhiệm, những hành vi giáo viên 10 5.2.1 Vị trí và vai trò của trường trung học 5.2.2 Nhiện vụ và quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 5.2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên không được làm. 4. Khái quát được nhiệm vụ của giáo viên đối với giáo viên ở từng cấp học được quy định trong Điều lệ nhà trường. Bậc 2: 1. Phân tích được nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng nhất của trường trung học tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường trung học. 2. Phân tích và đánh giá được những hành vi của giáo viên đối với việc hình thành nhân cách học sinh. Bậc 3: Đề xuất được một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở một trường trung học phổ thông hiện nay. 2.3. Các mục tiêu khác. - Kỹ năng thu nhận phân tích, tổng hợp, tích hợp thông tin. - Kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng phân biệt bản chất, hiện tượng. - Biết quan tâm tới các vấn đề xã hội 2.4. Bảng tổng hợp mục tiêu môn học Bậc 1 Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Nội dung 4 3 3 3 4 Bậc 2 Bậc 3 2 3 3 2 2 1 1 2 Các mục tiêu khác Có được: Kỹ năng thu nhận phân tích, tổng hợp, tích hợp thông tin. Kỹ năng giải quyết vấn đề. Kỹ năng phân biệt bản chất, hiện tượng. Biết quan tâm tới các vấn đề xã hội 11 Nội dung 5 Tổng cộng 4 15 2 12 1 7 3. CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ 3.1. Đánh giá chuẩn đoán: - Mục đích: + Tiến hành đánh giá chuẩn đoán nhằm khảo sát kiến thức đã có của sinh viên trước khi bắt đầu giảng dạy môn học. + Nhằm phán đoán, dự báo những khó khăn mà sinh viên có thể gặp phải, phát hiện nguyên nhân của các lỗi thường gặp và lặp đi lặp lại để tìm cách khắc phục - Thời điểm: Trước khi bắt đầu học môn học (tiết 1) - Hình thức: Có thể Test hoặc phát vấn. - Nội dung: + Các em đã được học những học phần nào liên quan đến nhà nước, quản lý hành chính nhà nước, pháp luật..? + Có những nội dung nào các em còn nhớ…? 3.2. Kiểm tra - đánh giá định kỳ a) Bài tập cá nhân: - Trọng số: 10% trong kết quả môn học. - Mục tiêu: giúp đánh giá việc học trên lớp của người học, đánh giá việc nắm các mục tiêu bậc 1, 2. - Hình thức: được thực hiện trong các giờ lên lớp, xêmina hoặc làm việc nhóm - Nội dung: Kiểm tra nhận thức lý thuyết về tổ chức quản lý và quản lý trường lớp - Thời gian: Trong các giờ lên lớp. b) Bài tập nhóm: - Trọng số: 20% trong kết quả môn học. 12 - Mục tiêu: giúp đánh giá phần thực hành của người học qua việc đánh giá khả năng giải quyết một vấn đề theo nhóm. - Hình thức: Báo cáo của nhóm - Thời gian: Tiến hành trong các giờ thực hành c) Kiểm tra 45 phút: - Mục tiêu kiểm tra: + Đối với học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá nhằm động viên, khích lệ các em có động lực thúc đẩy học tập. Giúp học sinh tự đánh giá mức độ đạt được mục tiêu học tập, từ đó điều chỉnh cách học và rút ra kinh nghiệm học tập cho bản thân. + Đối với giáo viên: Thông qua việc kiểm tra, giáo viên đánh giá, theo dõi được sự tiến bộ của học sinh, dự báo được những khó khăn và thuận lợi trong quá trình giảng dạy tiếp theo, từ đó điều chỉnh cách dạy sao cho phù hợp trình độ nhận thức của từng nhóm học sinh nhằm đạt kết quả dạy học cao nhất. Thông qua việc kiểm tra này cũng giúp giáo viên có được kinh nghiệm trong việc kiểm tra lần sau thông qua kết quả bài làm của học sinh. + Đối với nhà quản lý: Kết quả kiểm tra sẽ giúp các nhà quản lý theo dõi được sự tiến bộ của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ đó có được những biện pháp giúp đỡ hỗ trợ trong quá trình dạy học của giáo viên học sinh. - Hình thức kiểm tra: Thi viết (Trắc nghiệm tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan) - Nội dung kiểm tra và bậc nhận thức tương ứng + Nội dung 1: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chính nhà nước và công vụ công chức. + Nội dung 2: Đường lối, quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục đào tạo + Nội dung 3: Luật giáo dục. - Tỉ lệ bậc nhận thức: Đề kiểm tra được xây dựng theo tỉ lệ 4 – 5 – 1. 13 Bậc nhận thức Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng 2 1 1 4 1 2 2 5 0 0 1 1 3 3 4 10 Nội dung Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Tổng d) Kiểm tra - đánh giá cuối kỳ : - Trọng số: 50% trong kết quả môn học. - Hình thức: Thi viết, tiểu luận hoặc báo cáo cuối môn học theo quyết định của chủ nhiệm khoa. - Nội dung: Đánh giá toàn diện các mục tiêu nhận thức chủ yếu ở bậc 3 và các mục tiêu phân tích, tổng hợp, sáng tạo. - Thời gian: Sau khi kết thúc môn học, theo lịch của khoa. 3.2. Tiêu chí đánh giá các loại bài kiểm tra - đánh giá đối với các bài tập a) Bài tập viết: Nội dung: 7 điểm - Xác định tình huống, vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu rõ ràng, hợp lý. (2 điểm) - Thể hiện kỹ năng phân tích, tổng hợp trong giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. (4 điểm) - Có sử dụng các tài liệu do giảng viên hướng dẫn. (1 điểm) Hình thức: 3 điểm - Ngôn ngữ trình bày trong sáng, không mắc lỗi (1 điểm) - Danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách, trích dẫn hợp lệ (1điểm) - Không dài quá so với quy định của giảng viên đối với mỗi loại bài (1 điểm). 14 b) Bài thực hành: - Thực hiện đúng, đủ yêu cầu của giảng viên (4 điểm) - Ngôn ngữ, động tác chuẩn mực, phù hợp với nội dung thực hành (3 điểm) - Thái độ tác phong nhanh nhẹn (1 điểm) - Phản ứng nhanh và chính xác với các tình huống bổ sung, phát sinh (2 điểm). 4. THAY LỜI KẾT Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục là môn học bắt buộc nằm trong chương trình đào tạo chuyên ngành Sư phạm tiểu học. Môn học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và quản lý hành chính nhà nước về giáo dục – đào tạo, giúp người học nâng cao năng lực và cải tiến công tác quản lý hành chính Nhà nước trong nhà trường và trong hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó, môn học còn cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nhà nước, cơ chế tổ chức và nội dung quản lý hành chính nhà nước về giáo dục, từ đó giúp người học ý thức được những chức trách, nhiệm vụ của mình trong quá trình xây dựng nền hành chính tối ưu góp phần nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục. Môn học chú trọng đến việc hình thành các kỹ năng nhận thức và và vận dụng những kiến thức vào việc bồi dưỡng nhân cách người giáo viên; đồng thời góp phần hình thành các kỹ năng về quản lý học sinh, quản lý trường học... Các kỹ năng chủ yếu được hình thành thông qua các nội dung của môn học có sự lồng ghép của giảng viên. 15 Câu 2: Kèm theo bài kiểm tra 45’ (giữa kỳ) theo đúng kế hoạch trên? ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT Môn Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục-đào tạo Thời gian làm bài: 45 phút A. CƠ SỞ RA ĐỀ 1. Mục đích kiểm tra - Đối với học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá nhằm động viên, khích lệ các em có động lực thúc đẩy học tập. Giúp học sinh tự đánh giá mức độ đạt 16 được mục tiêu học tập, từ đó điều chỉnh cách học và rút ra kinh nghiệm học tập cho bản thân. - Đối với giáo viên: Thông qua việc kiểm tra, giáo viên đánh giá, theo dõi được sự tiến bộ của học sinh, dự báo được những khó khăn và thuận lợi trong quá trình giảng dạy tiếp theo, từ đó điều chỉnh cách dạy sao cho phù hợp trình độ nhận thức của từng nhóm học sinh nhằm đạt kết quả dạy học cao nhất. Thông qua việc kiểm tra này cũng giúp giáo viên có được kinh nghiệm trong việc kiểm tra lần sau thông qua kết quả bài làm của học sinh. - Đối với nhà quản lý: Kết quả kiểm tra sẽ giúp các nhà quản lý theo dõi được sự tiến bộ của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ đó có được những biện pháp giúp đỡ hỗ trợ trong quá trình dạy học của giáo viên học sinh. 2. Hình thức kiểm tra: Thi viết (Trắc nghiệm tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan) 3. Nội dung kiểm tra và bậc nhận thức tương ứng 3.1. Những nội dung cần kiểm tra - ND1: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chính nhà nước và công vụ công chức. - ND2: Đường lối, quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục - đào tạo - ND3: Luật giáo dục. 3.2. Thiết lập ma trận đề kiểm tra: Ma trận đề kiểm tra được xây dựng theo tỉ lệ 4 – 5 – 1. Bậc nhận thức Nội dung Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng 2 1 1 1 2 2 0 0 1 3 3 4 17 Tổng 4 5 1 10 4. Viết câu hỏi Bậc nhận thức Nội dung câu hỏi Mục tiêu Điểm 1. Trình bày được nguồn gốc của nhà Phần trắc nghiệm nước, bản chất nhà nước, chức năng của nhà nước; nhà nước XHCN Việt Nam, Câu 1, câu 2 những vấn đề về hệ thống chính trị Việt Nam. 2. Trình bày được những vấn đề về Bậc 1 quản lý hành chính nhà nước tính chất Câu 3, câu 4 của quản lý hành chính nhà nước. 4 3. Trình bày được tình hình giáo dục Việt Nam qua những năm đổi mới - Câu 5, câu 6 những thành tựu và yếu kém. 4. Nêu được sự cần thiết ban hành luật giáo dục và nguyên tắc chỉ đạo, quá trình soạn thảo, thảo luận và thông qua Câu 7, câu 8 Luật Giáo dục (sửa đổi). Bậc 2 Phần tự luận 1. Phân tích được tầm quan trọng của Câu 1 đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2. Đánh giá các giải pháp đổi mới quản Câu 2 lý giáo dục 3. Đề xuất được giải pháp quản lý giáo Câu 3 dục trong một đơn vị trường học cụ thể 4. So sánh và chỉ ra được tính ưu việt của Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 với 18 Câu 4 5 luật Giáo dục 1998 5. Phân tích sâu sắc nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giáo viên trong việc Câu 5 nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục hiện nay. 1. Đánh giá được tác động của Luật Bậc 3 Giáo dục đối với quá trình cải cách giáo Câu 1 dục. B. ĐỀ KIỂM TRA PHẦN 1 (4 điểm) Câu 1: Nguồn gốc ra đời của nhà nước gồm có: A. Nguồn gốc kinh tế. B. Nguồn gốc về chính trị. C. Nguồn gốc xã hội . D. Cả A, C đều đúng. Câu 2: Hãy cho biết đặc trưng của nhà nước: A. Nhà nước là một bộ máy gồm nhiều cơ quan khác nhau. B. Nhà nước thiết lập một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội. C. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân. D. Nhà nước là một tổ chức chính trị đặc biệt của quyền lực chính trị 19 1 Câu 3: Cho biết vai trò của nhà nước Việt Nam trong hệ thống chính trị: A. Nhà nước là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị. B. Nhà nước là tổ chức có quyền lực cao nhất. C. Nhà nước là cơ quan quan trọng nhất. D. Nhà nước là cột trụ của hệ thống chính trị, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực vừa là bộ máy chính trị hành chính, vừa là tổ chức quản lý văn hoá xã hội của nhân dân. Câu 4: Theo điều 4 luật giáo dục năm 2009 “Cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo duc quốc dân gồm: A. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. B. Giáo dục nghề nghịêp có trung cấp chuyên nghiêp và dạy nghề; C. Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. D. Cả A, B, và C. Câu 5: Theo quy định của Luật giáo dục việc thực hiện phổ cập giáo dục được quy định ở cấp học nào? A. Phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. B. Phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập trung học phổ thông. C. Phổ cập giáo dục mầm mon cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. D. Phổ cập giáo dục mầm mon cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Câu 6: Theo quy định của luật giáo dục năm 2009 “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt: A. trình độ tiểu học. B. trình độ trung học cơ sở. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng