Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Giáo dục trung học cơ sở huyện phú lương tỉnh thái nguyên (1997 2017)...

Tài liệu Giáo dục trung học cơ sở huyện phú lương tỉnh thái nguyên (1997 2017)

.PDF
80
40
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MAI THỊ LÊ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN (1997 - 2017) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MAI THỊ LÊ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN (1997 - 2017) Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ LOAN THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu“Giáo dục trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (1997 - 2017)” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Mai Thị Lê Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ của các cơ quan, tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Khoa Lịch sử trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên- cơ sở đào tạo; Trường THPT Phú Lương - nơi tôi công tác; các cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi khai thác tư liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thống Kê tỉnh Thái Nguyên, Thư viện tỉnh Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân huyện Phú Lương, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Lương, các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phú Lương. Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Mai Thị Lê Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................. 4 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5 5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6 6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 6 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHÚ LƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC TRƯỚC NĂM 1997 ........................................................... 7 1.1. Khái quát về huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ................................... 7 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và địa hình .................................................................. 7 1.1.2. Dân cư ........................................................................................................ 9 1.2. Tình hình giáo dục huyện Phú Lương trước năm 1997 .......................... 11 1.2.1. Tình hình giáo dục từ năm 1954 đến năm 1985 ...................................... 11 1.2.2. Tình hình giáo dục từ năm 1986 đến năm 1996 ...................................... 17 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 19 Chương 2. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC THCS HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2017........................................................... 20 2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục và việc thực hiện ở huyện Phú Lương ......................................................................... 20 2.2. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh Trung học cơ sở ............................................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.2.1. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất ........................................................ 28 2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh Trung học cơ sở ......................... 33 2.3. Chương trình và các hoạt động giáo dục ................................................. 36 2.3.1. Chương trình giáo dục ............................................................................. 36 2.3.2. Các hoạt động giáo dục ........................................................................... 41 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 46 Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC THCS HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2017........................................... 47 3.1. Những thành tựu của giáo dục THCS huyện Phú Lương ......................... 47 3.2. Những hạn chế của giáo dục THCS huyện Phú Lương ............................ 54 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục THCS huyện Phú Lương .... 57 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 60 KẾT LUẬN....................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 63 PHỤ LỤC ẢNH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ cái viết tắt Nội dung 1 CSVC Cơ sở vật chất 2 GD - ĐT Giáo dục và đào tạo 3 NXB Nhà xuất bản 5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 6 TH Tiểu học 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông 9 UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 2.1. Số trường THCS trên địa bàn huyện Phú Lương (1997 - 2017) ..............29 Bảng 2.2. Số trường, lớp khối THCS năm học 2016 - 2017 ....................................31 Bảng 2.3. Số học sinh THCS huyện Phú Lương qua một số năm học .....................36 Bảng 3.1. Kết quả giáo dục mô hình trường học mới lớp 6 năm học 2015 - 2016 ..49 Bảng 3.2. Kết quả xếp loại học lực bậc THCS qua một số năm học .......................50 Bảng 3.3. Chất lượng lên lớp, xét tốt nghiệp bậc THCS (tỉ lệ %) ............................51 Bảng 3.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm bậc THCS của một số năm học ...................52 Biểu đồ: Biểu đồ 1.1. Dân số huyện Phú Lương qua các năm .....................................................9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vị trí và vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo (GD - ĐT) đã được Mác- Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập rất nhiều trong các tác phẩm của mình. Kế thừa quan điểm Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của sự nghiệp GD - ĐT, luôn coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội và, có vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc. Ở nước ta, sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền giáo dục đào tạo đã có nhiều chuyển biến và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trước những thách thức của sự phát triển kinh tế, khoa học - công nghệ trong khu vực và trên thế giới, trước những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước nền giáo dục cần được phát triển theo tốc độ nhanh, chất lượng tốt hơn. Chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế xã hội một cách lành mạnh và bền vững bằng việc chăm lo phát triển giáo dục với tốc độ nhanh hơn, chất lượng tốt hơn, hiệu quả lớn hơn và đảm bảo công bằng trong giáo dục. Song những thay đổi trong giáo dục - đào tạo vẫn còn chậm, còn nhiều bất cập so với yêu cầu của phát triển kinh tế và khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng đến giáo dục cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực. Những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỷ cương, bệnh thành tích trong giáo dục, xuống cấp về đạo đức và văn hoá, những yếu kém trong quản lí dạy thêm, học thêm tràn lan, chất lượng và hiệu quả GD - ĐT còn thấp chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của xã hội ngày càng lớn về nguồn nhân lực có tri thức. Mặt khác, đời sống của đội ngũ cán bộ giáo viên - lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng GD - ĐT còn nhiều khó khăn. Phú Lương là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên. Toàn huyện có 08 dân tộc cùng sinh sống. Trong những năm qua, cùng với cả 1 nước, GD - ĐT ở tỉnh Thái nguyên nói chung và huyện Phú Lương nói riêng đã nhận được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, vì vậy đã từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Mạng lưới trường lớp được hình thành và phát triển ở các địa bàn đáp ứng nhu cầu học của mọi người. Tuy nhiên điều kiện phục vụ cho giảng dạy và học tập của Phú Lương còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhiệm vụ đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học; cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, vừa thừa vừa thiếu; một bộ phận giáo viên cao tuổi thể hiện chậm đổi mới, không theo kịp trình độ phát triển của khoa học công nghệ, nhất là ở những xã đặc biệt khó khăn. Về phía học sinh, nhiều em đặc biệt là các em học sinh dân tộc ở vùng sâu, vùng xa do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên không được đầu tư cho học tập. Đó là thực tế những khó khăn mà huyện Phú Luơng cần phải giải quyết nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển GD - ĐT, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Nghiên cứu giáo dục trung học cơ sở (THCS) huyện Phú Luơng giai đoạn 1997 - 2017 để làm rõ chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục nói chung, những kết quả đã đạt được và tồn tại của giáo dục THCS huyện Phú Lương qua các giai đoạn, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để góp phần đưa chất luợng giáo dục của huyện ngày một đi lên đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn “Giáo dục trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (1997 - 2017)” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ trước đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục Việt Nam nói chung cũng như giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã tiếp cận được với các công trình sau: Sách “Lịch sử giáo dục Việt Nam” được Nxb giáo dục phát hành năm 2004 của tác giả Bùi Minh Hiển cuốn sách bao gồm 8 chương. Cuốn sách đã sơ 2 lược giáo dục Việt Nam qua các thời kì lịch sử, từ giáo dục Việt Nam từ thời kì phong kiến đến giáo dục Việt Nam thời kì đổi mới, đặc biệt giai đoạn 1975 đến năm 2000. Cuốn sách đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về giáo dục Việt Nam từ thời kì phong kiến đến đổi mới. Năm 2005, trong luận văn thạc sĩ “Giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên từ khi tái lập tỉnh đến nay (1997 - 2005)”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn đã làm bật được sự phát triển và đặc điểm của giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1997 đến 2005. Luận văn đã cung cấp cho tác giả khái quát về tình hình giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005. Trong cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” xuất bản năm 2008 của tác giả Đặng Quốc Bảo đã tập hợp các bài viết, bài nói, văn bản của chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, tư tưởng về giáo dục của Người đã để lại những bài học kinh nghiệm cho ngày nay. Luận văn thạc sĩ “Chuyển biến về kinh tế - xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời kì đổi mới (1986 - 2005)” của tác giả Trần Minh Thu (2010). Luận văn đã trình bày sơ lược tình hình kinh tế, xã hội huyện Phú Lương trước năm 1986 và đi sâu nghiên cứu, phân tích những chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Phú Lương thời kì đổi mới. Luận văn đã cung cấp cho tác giả khái quát về tình hình kinh tế, xã hội huyện Phú Lương thời kì đổi mới (1986 2005). Luận văn thạc sĩ “Giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên (1945 - 1954)” của tác giả Bùi Thị Hoa (2011). Luận văn đã có cái nhìn khá đầy đủ về giáo dục thổ thông tỉnh Thái Nguyên trong 10 năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp. Luận văn đã giúp cho tác giả khái quát được về tình hình giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). Luận án tiến sĩ “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010” của tác giả Đoàn Thị Yến (2011). Luận án đã nêu lên được Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chủ trương, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục và áp dụng vào thực tiễn địa phương. Luận án đã 3 cung cấp được cho tác giả chủ trương, đường lối của Đảng đối với giáo dục và được áp dụng thực tiễn ở tỉnh Thái Nguyên cũng như tình hình giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ 1997 đến năm 2010. Luận văn thạc sĩ “Giáo dục Trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (2009 - 2017)” của tác giả Trần Việt Huấn (2019) đã đi sâu phân tích tình hình giáo dục THCS thành phố Thái Nguyên trên mặt như cơ sở vật chất, quy mô trường, lớp, giáo viên, học sinh, chất lượng giáo dục trên địa bàn thành phố. Luận văn giúp cho tác giả nhiều tài liệu về giáo dục Trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2017. Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về giáo dục trung học cơ sở huyện Phú Lương giai đoạn từ 1997 đến 2017. 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục trung học cơ sở huyện Phú Luơng tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến 2017. 3.2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu tình hình giáo dục THCS huyện Phú Lương giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2017. - Nghiên cứu những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục THCS huyện Phú Lương. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát về huyện Phú Luơng và chủ trương, đường lối phát triển giáo dục cơ sở của Đảng, Nhà nước và địa phương giai đoạn trước năm 1997. - Nghiên cứu sự phát triển của giáo dục trung học cơ sở ở huyện Phú Luơng giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2017. - Kết quả đạt được và những hạn chế của giáo dục trung học cơ sở huyện Phú Lương (1997 - 2017). Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phú Lương. 4 3.4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: 17 Trường THCS thuộc huyện Phú Lương do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Lương quản lý. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giáo dục THCS huyện Phú Lương từ năm 1997 đến 2017. Tác giả chọn từ năm 1997 vì năm 1997 là năm tái thành lập huyện Phú Lương sau khi bàn giao 10 xã phía Bắc huyện về Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu giáo dục THCS huyện Phú Lương trên các mặt như cơ sở vật chất, hệ thống trường, lớp, đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, các hoạt động giáo dục, những thành tựu, hạn chế và phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn huyện. 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Tác giả dựa trên 2 nguồn tư liệu chính để thực hiện luận văn: Nguồn tài liệu thành văn, bao gồm: - Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, báo cáo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Bộ Giáo dục và Đào tạo, liên quan đến giáo dục đào tạo, giáo dục THCS nói chung và giáo dục THCS ở huyện Phú Lương nói riêng; Các báo cáo, thống kê, phương án năm học của các trường THCS, Phòng Giáo dục huyện Phú Lương từ năm 1997 đến năm 2017. - Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục, đặc biệt các luận văn, các đề tài liên quan đến giáo dục ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên nói riêng; Các tác phẩm Lịch sử đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, Lịch sử đảng bộ huyện Phú Lương, lịch sử địa phương. - Nguồn tài liệu thu được từ thực địa bao gồm ảnh về hoạt động giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Phú Lương. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Phương pháp lịch sử 5 nhằm khái quát một cách có hệ thống toàn cảnh bức tranh giáo dục THCS huyện Phú Lương từ năm 1997 đến năm 2017. Phương pháp logic được sử dụng nhằm đánh giá bản chất, tính tất yếu, quy luật vận động khách quan của giáo dục THCS huyện Phú Lương. Từ đó, rút ra những nhận xét, phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện nói chung và giáo dục THCS nói riêng. - Ngoài ra, tác giả luận văn cũng vận dụng các phương pháp điền dã với việc quan sát các hoạt động giáo dục tại các trường THCS ở huyện Phú Lương, phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, hệ thống hoá bằng bảng biểu, để luận văn có cái nhìn tổng quát hơn. 5. Đóng góp của luận văn - Làm rõ sự phát triển, những kết quả đạt được của giáo dục THCS huyện Phú Luơng. - Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của giáo dục THCS huyện Phú Lương trong những năm 1997 - 2017; rút ra một số bài học kinh nghiệm và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Khái quát về huyện Phú Lương và tình hình giáo dục trước năm 1997. Chương 2. Tình hình giáo dục THCS huyện Phú Lương từ năm 1997 đến năm 2017. Chương 3. Đánh giá tình hình giáo dục THCS huyện Phú Lương từ năm 1997 đến năm 2017. 6 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHÚ LƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC TRƯỚC NĂM 1997 1.1. Khái quát về huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và địa hình Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Năm 2017, Phú Lương có diện tích 35071 Km2 với dân số 94.203 người (trong đó, dân số ở nông thôn khoảng 87 nghìn người. Phía Bắc giáp huyện Bạch Thông, phía Đông giáp huyện Võ Nhai, phía Nam và phía Đông Nam giáp thành phố Thái Nguyên, phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ. Phú Lương có 13 xã, 2 thị trấn và có giới hạn từ 21035’23’’ - 21055’06’’ vĩ độ Bắc và 105037’04’’ - 105048’02’’ kinh độ Đông. Trong lịch sử, địa danh và địa giới huyện Phú Lương có nhiều sự thay đổi. Ngày 18 - 12 - 1996, quán triệt Nghị Quyết kì họp thứ 10 Quốc hội khóa IX và chỉ thị của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tái lập tỉnh Thái Nguyên, Huyện ủy cùng với Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện Phú Lương đã tổ chức lễ bàn giao 10 xã phía Bắc huyện (Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình, Chợ Mới, Yên Đĩnh, Quảng Chu, Như Cố, Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư) về huyện Bạch Thông của tỉnh Bắc Kạn tại Thị trấn Đu. Năm 2013, thực hiện Nghị quyết 124/NQ - CP của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên về điều chỉnh địa giới hành chính xã Động Đạt và Phấn Mễ để mở rộng địa giới hành chính thị trấn Đu. Một số xóm thuộc xã Động Đạt (Xóm Cây Châm, xóm Cầu Lân, Xóm Tân Lập) và Phấn Mễ (xóm Lân 1, xóm Lân 2, xóm Tràng Học, xóm Mấu 2) được sát nhập vào thị trấn Đu. Đến năm 2017, thực hiện điều chỉnh địa giới và hành chính, xã Sơn Cẩm đã chuyển về thành phố Thái Nguyên. Đến năm 2019, huyện Phú Lương bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc và 2 thị trấn là thị trấn Đu và thị trấn Giang Tiên cùng với đó là 13 xã là Yên Ninh, Cổ Lũng, Tức Tranh, Động Đạt, Ôn 7 Lương, Hợp Thành, Phấn Mễ, Vô Tranh, Phú Đô, Phủ Lý, Yên Đổ, Yên Lạc, Yên Trạch) bao gồm 240 xóm, 14 tổ dân phố. Huyện Phú Lương được chia thành 2 vùng rõ rệt với nhiều đồi núi dốc, do đó có địa hình khá phức tạp. Phía Bắc, gồm các xã Hợp Thành, Ôn Lương, Phủ Lý, Yên Lạc, Yên Ninh, Yên Trạch. Các xã này có địa hình dốc, đồi núi và khá phức tạp. Giao thông và cơ sở hạ tầng ở đây tương đối khó khăn (độ dốc: 250 - 300 và độ cao từ 500m - 1000m). Phía Nam của huyện gồm thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, xã Phấn Mễ, xã Động Đạt, xã Vô Tranh. Địa hình ở các xã, thị trấn này chủ yếu là đồi, núi thấp và các thung lũng (độ dốc: 150 - 250 và độ cao từ 100m - 300m). Núi ở đây thường đan chéo vào nhau với các đồi núi cao, tạo nên các bậc thềm lớn. Địa hình huyện Phú Lương nằm trong phần sau của cánh cung Ngân Sơn và hệ kiến tạo hình thành của địa hình tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Lương có nhiều đồi núi thấp, đồi núi đá vôi với dạng đồi bát úp, sườn thoải gồm các loại sa phiến thạc, một số đồi núi đã thành các ruộng bậc thang trong quá trình người dân khai phá. Huyện Phú Lương có hệ thống sông, suối tương đối lớn. Ao, hồ, sông, suối trong địa bàn huyện chạy qua 5 xã, thị trấn. Đó là, thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, Yên Đổ, Cổ Lũng và Phấn Mễ. Trong đó, các xã Vô Trang, Tức Tranh, Sơn Cẩm và Phú Đô nằm cạnh sông Cầu - một con sông bắt nguồn từ Bắc Cạn có chiều dài 17km. Con sông này vừa đen lại nguồn tưới tiêu lớn cho các xã phía Nam của huyện vừa là nơi phân chia địa danh giữa huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương. Sông Đu và các nhánh sông Đu tương đối lớn với tổng chiều dài khoảng 45m (trong đó, nhánh sông chính dài khoảng 10km). Sông nằm ở phía Bắc của huyện, ngoài cung cấp nước tưới, sông Đu còn cung cấp lượng thủy sản khá dồi dào “cơm làng Giá, cá chợ Đu”. Như vậy, với hệ thống sông, suối, ao, hồ tương đối lớn và phân bố đồng đều ở các vùng đã đủ phục vụ nhu cầu cho người dân trong huyện sinh hoạt và sản xuất. Từ đó, góp phần nâng cao năng suất và phát triển kinh tế. 8 Về khí hậu, huyện Phú Lương có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều và được chia làm 2 mùa rõ rệt (mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), lượng mưa trung bình hàng năm của huyện từ 1800 - 2000 mm, nhiệt độ từ 250 - 300, độ ẩm khoảng 80%. Vào mùa khô, huyện Phú Lương thường xuyên bị khô hạn do lượng nước bốc hơi vào mùa này cao. Tuy là một huyện miền núi, nhưng hệ thống giao thông vận tải ở huyện Phú Lương tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh. Trên địa bàn huyện có 3 tuyết đường bộ quan trọng chạy qua: Quốc lộ 3, quốc lộ 37 và đường 254. Trong đó, quốc lộ 3 với chiều dài hơn 50km chạy qua 8 xã và thị trấn là tuyến đường lớn và quan trọng nhất đi qua địa bàn huyện. Quốc lộ 37 qua địa bàn huyện từ ngã ba Bờ Đậu qua huyện Đại Từ sang Tuyên Quang. Ngoài ra, còn có tuyến đường 254 đi từ km 31 lên huyện Định Hóa (Thái nguyên). 1.1.2. Dân cư Trong những năm qua, dân số huyện Phú Lương có nhiều biến động (xem biểu đồ 1.1) 115.000 110.000 105.000 100.000 95.000 90.000 85.000 1989 1996 2006 2017 Biểu đồ 1.1. Dân số huyện Phú Lương qua các năm 9 Trước Cách mạng Tháng Tám, dân số trong huyện Phú Lương chưa tới 10.000 người. Đến 01- 04- 1989, dân số của huyện là 107.390 người, năm 1996 là 110.000 người. Năm 1997, do thay đổi địa giới hành chính, huyện Phú Lương đã bàn giao 10 xã phía Bắc huyện về Bạch Thông tỉnh Bắc Cạn. Vì vậy, dân số trên địa bàn huyện bắt đầu giảm. Đến năm 2006, dân số huyện Phú Lương là 105.077 người. Tuy nhiên, đến năm 2017, xã Sơn Cẩm chuyển về Thành phố Thái Nguyên do điều chỉnh địa giới hành chính của tỉnh nên dân số huyện Phú Lương đã bị giảm đáng kể, chỉ còn 94.203 người đến năm 2018 dân số huyện Phú Lương 94.415 người. Phú Lương là một huyện làm nông nghiệp là chủ yếu nên dân số nông thôn chiếm tỉ lệ cao. Theo niên giám thống kê năm 2008, tỉ lệ nông thôn ở huyện Phú Lương lên tới 92,6%, tỉ lệ sống ở thành thị chỉ có khoảng 7,4%. Đến năm 2016, dân số nông thôn ở huyện là 97.300 người, trong khi đó số người sống ở thành thị là 11.950 người [16, tr.24,25]. Mật độ dân số của huyện trung bình 288 người/km2. Trong đó, thị trấn Đu có mật độ dân số cao nhất là 18,727 người/km2, Yên Ninh là xã có mật độ dân số thấp nhất là 128 người/km2. Dân cư huyện Phú Lương chủ yếu là dân bản địa sống trên địa bàn huyện từ lâu đời. Một số khác là dân cư các tỉnh miền xuôi như Thái Bình, Nam Định, Hà Tây… di cư lên theo chương trình xây dựng các vùng kinh tế mới của Nhà nước. Huyện Phú Lương là nơi tập trung 08 dân tộc anh em cùng sinh sống. Những dân tộc này họ sống xen kẽ nhau, đùm bọc và gắn bó với nhau trong sản xuất cũng như trong cuộc sống đời thường như ma chay, cưới hỏi. Đúng như câu tục ngữ của người Tày “Pì nọong tam tó, bó tày pì nọong só rườn”, hay của dân tộc Kinh: “Bán anh em xa mua láng giềng gần”. Tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái này trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc trong huyện Phú Lương. Trong sản xuất và đời sống hàng ngày, các dân tộc trên địa bàn huyện Phú Lương luôn cần cù, chịu thương, chịu khó và thông minh. Công việc chủ yếu của 10 cư dân là làm ruộng, phát nương làm rẫy. Cư dân ở đây đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất để tăng năng suất lao động và tạo ra những đặc sản vùng, đúng như câu “Cơm làng Giá, cá làng Đu”. Trong quá trình chinh phục thiên nhiên, họ chế tạo ra các loại vũ khí (cung, nỏ…) hay dệt vải, đắp đê trong sinh hoạt và sản xuất. Ngoài cây lúa là chủ đạo, Phú Lương còn phát triển một số loại cây công nghiệp, cây ăn quả nhất là cây chè trên đất Feralit. Phú Lương là huyện có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó, dân tộc Kinh là đông nhất chiếm hơn 50% dân số. Ngoài ra, còn có các dân tộc Tày, Sán Chay, Nùng, Sán Dìu, Thái, Hoa, H’mông và một số dân tộc khác. Các dân tộc trên địa bàn huyền đều mang những phong tục, tập quán và sắc thái riêng của dân tộc mình. Tiêu biểu, điệu Sli của dân tộc Nùng, hát lượn của dân tộc Tày. Trong những năm gần đây, di sản văn hóa “Lễ hội cầu mưa” của dân tộc Sán Chay ở xã Tức Tranh huyện Phú Lương được công nhận là văn hóa phi vật thể cấp quốc gia và được nhiều người biết đến. Đây là những món ăn tinh thần nhân dân Việt Nam nói chung và huyện Phú Lương nói riêng. 1.2. Tình hình giáo dục huyện Phú Lương trước năm 1997 1.2.1. Tình hình giáo dục từ năm 1954 đến năm 1985 Năm 1954 với chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” giúp cho miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng và bắt đầu bước vào thời kì xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Tháng /1956, chính sách giáo dục phổ thông của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được ban hành theo đề án cải cách giáo dục lần hai. Hệ thống trường phổ thông 9 năm được thay thế bằng hệ thống giáo dục mới 10 năm gồm 3 cấp học: cấp 1 (từ lớp 1 đến lớp 4); cấp 2 (từ lớp 5 đến lớp 7); cấp 3 (từ lớp 8 đến lớp 10). Huyện Phú Lương cũng như các tỉnh miền núi, thời gian học cấp 1 là 5 năm vì học thêm một lớp vỡ lòng trước khi trẻ bước vào lớp 1. Thực hiện nghiêm túc chính sách cải cách giáo dục phổ thông của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (năm 1956), đến cuối năm 1957, phần lớn các xã 11 ở huyện Phú Lương đều có trường cấp I; huyện xây thêm một trường phổ thông cấp II (một lớp 5, hai lớp 6, tổng số học sinh 131 và 6 giáo viên) [38, tr.20]. Công tác công đoàn, các tổ chuyên môn bước đầu được xây dựng. Từ năm 1957 đến năm 1960, huyện Phú Lương thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cải tạo xã hội chủ nghĩa. Huyện đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế xã hội. Trong đó, giáo dục huyện Phú Lương có bước tiến đáng kể. Để nâng cao chuyên môn, hằng năm, Phòng Giáo dục huyện Phú Lương tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên (riêng quý III năm 1957 có 53 cán bộ giáo viên được tham gia lớp huấn luận ngắn ngày do Phòng Giáo dục huyện Phú Lương tổ chức). Ngoài ra, cán bộ giáo viên còn được đi tham quan, học tập từ đó khích lệ tinh thần của các bộ trong ngành giáo dục. Phong trào bình dân học vụ tiếp tục được củng cố. Huyện cử các cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ phong trào. Do đó, đã có 13/14 xã có phong trào bình dân học vụ, tiêu biểu là 4 xã Yên Đổ, Cổ Lũng, Phấn Mễ, Yên Trạch. Năm 1957 phong trào bình dân học vụ huyện Phú Lương đã có 60 lớp công, 1 lớp tư, với gần 90 giáo viên [38, tr21]. Phong trào xóa nạn mù chữ cũng được quan tâm. Được sự giúp đỡ của các ban, ngành trong huyện, nhất là Đoàn thanh niên. Với sự cố gắng đó, năm 1960 huyện Phú Lương có tổng cộng 9/14 xã, 78/132 xóm đã căn bản hoàn toàn xoá nạn mù chữ cho 1.993 người ở độ tuổi từ 12 đến 45 (đạt tỉ lệ 84%). Cũng trong năm này, đã có 640 cán bộ xã từ hệ bổ túc văn hoá được chuyển lên học lớp 1 và lớp 3 [38, tr.21]. Theo cải cách giáo dục năm 1956 của Bộ Giáo dục, các tỉnh miền núi trước khi vào lớp 1 trẻ phải học thêm một lớp vỡ lòng. Thực hiện nghiêm túc quy định này, Giáo dục vỡ lòng huyện Phú Lương khá phát triển. Đến năm 1960, trừ các xã Phú Đô, Yên Lạc và Yên Ninh thì toàn huyện đã có 11/14 xã có các lớp vỡ lòng (đạt tỉ lệ 78,5%). Trong đó, các xã mở các lớp vỡ lòng nhiều nhất là Tân Thành, Hợp Thành, Phủ Lý, Phấn Mễ, Yên Trạch (đạt tỉ lệ trên 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng