ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ HOÀI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN BA CHẼ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thựcvà kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày
tháng 12 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Thị Hoài
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các thầy, cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên quan trọng để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học); Các đơn vị,
cơ quan huyện Ba Chẽ: Huyện ủy, UBND huyện Ba Chẽ, Phòng Nông Nghiệp và
PTNT, Phòng Lao động-Thương Binh và Xã hội, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng
Nội vụ, Phòng Tài nguyên- Môi trường, Huyện Đoàn Ba Chẽ, Chi cục Thống kê
huyện Ba Chẽ, Ủy ban nhân dân các xã: Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Lâm,
Thanh Sơn, Nam Sơn, Đồn Đạc đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn- Giảng viên
cao cấp, khoa Kinh tế và PTNT, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tổi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoài
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ........ 3
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ .................................................................. 4
1.1.2. Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo .................................................. 12
1.1.3. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam .................................................... 12
1.1.4. Khái quát về chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 tại huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững .................................... 18
1.1.6. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ về giảm nghèo bền vững .......... 32
CHƯƠNG 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 34
2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 51
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 52
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ................................................................................ 52
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 52
iv
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn ....................................... 55
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chương
trình giảm nghèo bền vững ở địa phương .......................................................... 55
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm nghèo qua
các năm 2017, 2018 và 2019 ............................................................................. 55
2.4.3. Nhóm thông tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia đình ... 55
2.4.4. Nhóm thông tin liên quan hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và giải pháp .. 56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 57
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............. 57
3.1.1. Hệ thống văn bản quy định có liên quan về giảm nghèo bền vững .......... 57
3.1.2. Công tác chỉ đạo triển khai, hướng dẫn khảo sát của Ban Chỉ đạo giảm nghèo
huyện Ba Chẽ ................................................................................................... 58
3.1.3. Kết quả giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ .................................................... 59
3.2. Đánh giá chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ ..................................... 61
3.2.1. Năng lực của người dân trong giảm nghèo bền vững .............................. 62
3.2.2. Năng lực của Cộng đồng ......................................................................... 81
3.2.3. Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội ...................................................... 82
3.2.4. Tính an toàn (Khả năng chống chịu rủi ro).............................................. 83
3.2.5 Đánh giá của người dân về chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ ........ 84
3.3. Hạn chế, yếu kém và yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo ở huyện
Ba Chẽ.............................................................................................................. 86
3.3.1. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân .......................................................... 86
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp
phần giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................. 88
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền từ huyện đến
cơ sở ................................................................................................................. 88
3.4.2. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, vận động tự
vươn lên thoát nghèo ........................................................................................ 89
v
3.4.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía
chính quyền các cấp.......................................................................................... 92
3.4.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
còn thiếu hụt ................................................................................................... 100
3.4.5. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập................................................................................................................ 103
3.4.6. Một số giải pháp khác ........................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 109
1. Kết luận ...................................................................................................... 109
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 109
2.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 110
2.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO........................................................ 112
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
WB
Ngân hàng thế giới
FAO
Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc
DFID
Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
WCED
Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát triển
MDGs
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
TBXH
Thương binh Xã hội
CSXH
Chính sách xã hội
PTNT
Phát triển nông thôn
KT-XH
Kinh tế xã hội
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
LĐTBXH
Lao động - Thương binh và Xã hội
BCĐ
Ban chỉ đạo
QĐ
Quyết định
NQ
Nghị quyết
VC
Vườn chuồng
VAC
Vườn ao chuồng
VACR
Vườn ao chuồng rừng
TTCN
Tiểu thủ Công nghiệp
CN- TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng, cỡ mẫu nhóm hộ điều tra ..........................................................53
Bảng 3.1. Thực trạng hộ nghèo huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015-2019 .......................61
Bảng 3.2. Phân loại hộ điều tra ...................................................................................62
Bảng 3.3. Lao động của hộ gia đình .........................................................................62
Bảng 3.4. Hộ nghèo theo độ tuổi năm 2015-2019 ....................................................63
Bảng 3.5. Trình độ học vấn của chủ hộ ....................................................................64
Bảng 3.6. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ .............................................65
Bảng 3.7. Đa dạng hóa việc làm của các nhóm hộ ...................................................67
Bảng 3.8. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ..............................................................68
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng và nhu cầu vay vốn .....................................................70
Bảng 3.10. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu ....................................71
Bảng 3.11. Tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh ..............................................72
Bảng 3.12. Thực trạng sử dụng đất đai .....................................................................73
Bảng 3.13. Tổng hợp các nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo .............................74
của các hộ điều tra .....................................................................................................74
Bảng 3.14. Vai trò trong giảm nghèo của các cấp Chính quyền ...............................75
Bảng 3.15. Các nguồn lực được huy động cho phát triển nhanh kinh tế nông thôn
huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015-2019 ..........................................................................80
Bảng 3.16. Kết quả đầu tư cho nông thôn, nông dân huyện Ba Chẽ ........................83
giai đoạn 2015-2019 ..................................................................................................83
Bảng 3.17. Đánh giá của người nghèo về mức độ dễ tiếp cận ..................................85
dịch vụ giảm nghèo ...................................................................................................85
Bảng 3.18. Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo .......................85
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài luận văn: Giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
Người thực hiện: Vũ Thị Hoài
Là học viên cao học khóa 26, ngành Kinh tế nông nghiệp
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Với mục tiêu nghiên cứu: (1) Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực
tiễn về giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh; (2) Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, những kết quả đã đạt
được của chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh; (3) Đánh giá về
thu nhập hộ gia đình, về chương trình giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương; (4)
Phân tích hạn chế, yếu kém và một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và giảm nghèo
tại địa bàn nghiên cứu, để từ đó (5) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa
bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình trong diện cận nghèo và
nghèo trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ và các xã được lựa chọn để nghiên cứu.
Bằng các phương pháp nghên cứu thu thập số liệu thứ cấp thu thập trên địa
bàn toàn huyện Ba Chẽ. Số liệu sơ cấp thu thập tại 3 xã đại diện huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh. Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019,
là những năm đầu tiên triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương.
Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019, thu nhập của hộ gia đình được thu thập trong
3 năm 2016, 2017 và 2018. Trong nội hàm rộng của giảm nghèo, đề tài luận văn chỉ
tập trung tìm hiểu kết quả đạt được trong giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ và các xã
được lựa chọn, bao gồm số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ nghèo. Thu nhập của nhóm
đối tượng hộ cận nghèo và nghèo này cũng là nội dung cần được khảo sát cùng với
các ý kiến đánh giá của người dân về chương trình giảm nghèo đang được triển khai
ix
thực hiện tại địa phương.
Đề tài luận văn đã đánh giá thực trạng giảm nghèo, hiệu quả quản lý nhà nước
về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương
miền núi và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trong tình
hình hiện nay. Đồng thời đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền
núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận
văn đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Ba Chẽ và các địa phương khác
có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để
phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo bền, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế
xã hội ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua Nhà nước ta đã có rất nhiều chương trình, dự án để
đầu tư cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ba Chẽ
đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng đời sống của cộng đồng dân cư
vẫn còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo, cận nghèo còn cao (chiếm trên 40% tổng số hộ
dân trên địa bàn huyện), đặc biệt là số hộ nghèo, cận nghèo nằm trong độ tuổi thanh
niên rất lớn chiếm đến chiếm 30% tổng số hộ cận nghèo trên địa bàn toàn huyện. Tình
trạng giảm nghèo thiếu tính bền vững (tái nghèo) cũng còn khá phổ biến. Nguyên
nhân là một bộ phận không nhỏ người dân còn mang nặng tâm lý trông chờ, ỷ lại vào
nhà nước, lười lao động, ngại khó, ngại khổ; chưa có ý thức tự vươn lên thoát nghèo
bằng chính khả năng của bản thân; người thoát nghèo không muốn ra khỏi danh sách
hộ nghèo với mong muốn được hưởng những chế độ, chính sách trợ giúp của Nhà
nước.Công tác tuyên truyền, định hướng phát triển sản xuất cho người nghèo mặc dù
đã được quan tâm nhưng vẫn chưa được nhiều và thực hiện triệt để, dẫn đến việc hiểu
sai về công tác hỗ trợ của Nhà nước cho công tác giảm nghèo, dẫn đến tình trạng
trông chờ, ỷ lại. Bên cạnh đó trình độ học vấn, nhận thức về nghề nghiệp việc của
một bộ phận không nhỏ người dân còn thấp; đặc biệt là lực lượng lao động trong độ
tuổi thanh niên ở vùng sâu, vùng dân tộc có tâm lý ngại đi làm xa hoặc không thích
đi làm hoặc bỏ việc theo tâm lý số đông. Một số nơi còn chịu ảnh hưởng nặng nề của
một số phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc
hoàn toàn vào thiên nhiên hay còn chưa mạnh dạn học hỏi, tiếp thu cái mới, chưa biết
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất,...Trong đó diển hình là trong cộng
đồng dân tộc người Dao (Dao Thanh Y, Dao Thanh Phán) vẫn còn có thói quen sử
dụng tiền bạc, người nào làm ra tiền thì người đó tiêu, không biết cách hình thành
nguồn tài chính chung trong gia đình, để tương trợ lẫn nhau và không có kỹ năng chi
tiêu,... Nếu không có những giải pháp triệt để, mang tính thực tiễn cao, phù hợp đặc
thù của từng cá thể, đặc biệt là trong đối tượng hộ gia đình trẻ để thoát nghèo, sẽ tạo
thành lực cản rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội.
2
Từ những đặc điểm và yêu cầu bức thiết trên tôi chọn đề tài: “Giảm nghèo tại
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, những kết quả đã đạt được của
chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình, về chương trình giảm nghèo đang thực
hiện tại địa phương
- Phân tích hạn chế, yếu kém và một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và
giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp
phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình trong diện cận nghèo và
nghèo trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ và các xã được lựa chọn để nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ. Số
liệu sơ cấp thu thập tại 3 xã đại diện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2017, 2018
và 2019, là những năm đầu tiên triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa
phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019, thu nhập của hộ gia đình được thu
thập trong 3 năm 2016, 2017 và 2018.
Giới hạn về nội dung: Trong nội hàm rộng của giảm nghèo, đề tài luận văn chỉ
tập trung tìm hiểu kết quả đạt được trong giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ và các xã
được lựa chọn, bao gồm số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ nghèo. Thu nhập của nhóm
đối tượng hộ cận nghèo và nghèo này cũng là nội dung cần được khảo sát cùng với
3
các ý kiến đánh giá của người dân về chương trình giảm nghèo đang được triển khai
thực hiện tại địa phương.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Cập nhật và khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến giảm
nghèo, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ
giảm nghèo bền vững trong tình hình hiện nay.
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần
giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ
được chính quyền địa phương huyện Ba Chẽ và các địa phương khác có điều kiện
tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để phát triển kinh
tế xã hội giảm nghèo bền, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ
1.1.1.1. Nghèo
Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo Tổ chức UNDP
đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau: (trích theo Trần Lệ Thị Bích Hồng,
2018):
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như
biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định
như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ
yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác.
Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở, có tính
chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo.
Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định lượng) được bỏ ngỏ bởi vì còn
phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và
trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái
niệm này đã đưa ra được đó chính là những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không
được thỏa mãn thì họ chính là những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi
nghiên cứu thực trạng nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng.
5
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái
niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm
nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái
niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước. Khái
niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó
không tính đến diễn biến của những nhu cầu. (Nguyễn Thị Hằng, 2003)
1.1.1.2. Giảm nghèo
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của
xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác động tới các đối tượng
cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích giúp họ nâng cao chất
lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch
vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của conngười.(Nguyễn Thị Hằng, 2003)
1.1.1.3. Giảm nghèo bềnvững
Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về giảm nghèo bền vững
hay giảm nghèo theo hướng bền vững là gì. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo luôn được
đề cập đến khi nói đến phát triển bền vững và giảm nghèo bền vững là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế
bền vững lại là cơ sở, điều kiện để giảm nghèo bềnvững.
Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2 mặt: số
lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được
trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5 năm). Cần phân biệt giữa
số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, vì hai khái niệm này sẽ chỉ đồng nhất với
nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo,...
Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn
đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ,
khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi
gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác,
chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm
nghèo.
6
Thực tiễn cho thấy: mặc dù tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm (thể hiện về mặt
lượng), tuy nhiên nếu xét về mặt chất lượng thì nhìn chung đại bộ phận nhân dân ở
nông thôn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi cao đều có thu nhập thấp, chỉ
đạt trên chuẩn nghèo khoảng 5-10%; trong điều kiện giá cả 18 vật tư cho sản xuất,
hàng hoá cho tiêu dùng thiết yếu đều tăng nhanh; dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt xảy ra
với quy mô, tần suất lớn, tập trung ở những vùng nghèo, thiệt hại về sản xuất, tài sản
và nhà ở rất lớn, đời sống nhân dân, nhất là hộ nghèo hết sức khó khăn; khả năng tự
phục hồi sau hậu quả dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt của hộ nghèo rất hạn chế, trong khi
đó chúng ta lại chưa có cơ chế, phương thức hỗ trợ tại chỗ của cộng đồng (như quỹ
hỗ trợ cộng đồng,...). Mặt khác, tốc độ giảm nghèo còn chưa đồng đều giữa các khu
vực, vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có đủ điều kiện để đột phá về giảm nghèo, tỷ
lệ hộ nghèo chênh lệch rất lớn giữa các vùng trên cảnước.
Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững các nhà nghiên cứu, các chuyên gia về
kinh tế - xã hội, lao động - việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ
nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để
người nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo và làm giàu bằng chính khả năng của
mình dựa trên những điều kiện kinh tế - xã hội sẵncó.
Nhiều người thường nói: “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà,
tặng phương tiện sống”,... Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức
thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan
chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ
không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố
gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ
trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả
năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả
luận văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững. Đây chính là việc
tặng “cần câu” thay vì tặng “xâu cá”, bên cạnh đó còn tạo cho họ khả năng tự biết tìm
cách nuôi cá thay vì chỉ đi câu,… tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng
chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng. Bên
cạnh đó cần có biện pháp giúp họ phòng ngừa rủi ro, để tự họ có thể khắc phục rủi ro
7
như họ có thể tự chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù
hợp, có thể tìm được việc làm mới, xây dựng lại nhà cửa sau thiên tai,... Muốn vậy,
người nghèo cần được tiếp cận và duy trì với các loại dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa,
pháp lý,… Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng
cụ thể, một số vùng nhằm xác định nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong
điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm
nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt được các xu hướng và đặc điểm vận
động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời
tất cả những bài toán, bất cập nêutrên (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2012).
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa
trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải
căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được
chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất
được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có
tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo
cho bản thân và địaphương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình
trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh,…
hoặc sự thay đổi của chuẩnnghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ
để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức,
kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộcsống.
- Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được công tác
giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở đó có những biện
pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo (Nguyễn Thị Hằng, 2003)
1.1.1.5. Chuẩn nghèo
8
Chuẩn nghèolà thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai
thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu
nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu
nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn
nghèo (đường nghèo). Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này
là người không nghèo hoặc đã vượt nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để
đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác
động các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo
thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo
hướng có lợi cho người nghèo. Cần phân biệt hai loại chuẩn nghèo tuyệt đối và chuẩn
nghèo tương đối.
Chuẩn nghèo tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu
cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương pháp chung để xác định
chuẩn nghèo này là sử dụng một rổ các loại lương thực được coi là cần thiết để đảm
bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do vậy chuẩn nghèo này gọi là chuẩn
nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp vì nó không tính đến chi tiêu cho các
sản phẩm phi lương thực khác.
Chuẩn nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung):Được xác định theo phân phối
thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng của một bộ phận
dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ chuẩn nghèo tương đối có thể
là 50% mức thu nhập trung bình của cảnước).
Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính toán chuẩn nghèo
tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các nước có
thu nhập trung bình là 2 USD/ngày.
Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua thu
nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối
tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này
đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế sau đây:
9
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như
tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,…) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp
cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi
trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công,…).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào
việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có
sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận
thức của người dân).
Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và
xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân
loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa
phù hợp với nhu cầu.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu
thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn
nghèo
thì
được
đánh
giá
thuộc
diện
hộ
nghèo.
Đây
chínhlàchuẩnnghèođơnchiềudoChínhphủquyđịnh.Tuynhiên,chuẩn nghèo hiện nay
của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát
nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo
vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ thoát nghèo thì lại có 01 hộ
trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không
đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của
con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối
thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng
lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số
hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước
sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề
gió lùa,… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ
10
dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và
bền vững trong thực thi các chính sách giảmnghèo.
Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong
cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có
thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch
hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm
bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận
rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Sau 30 năm đổi mới, phát triển
và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có
thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc
lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ
nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xãhội.(Nguyễn Thị Hằng, 2003)
Hiện nay ở nước ta, theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu
chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể:
Các tiêu chí về thunhập
- Chuẩn nghèo:700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thônvà dưới
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thànhthị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thànhthị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơbản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thôngtin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi
học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước
sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thôngtin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
- Xem thêm -