ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HỒNG LIỄU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HỒNG LIỄU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Mai : TS.
Phạm Thị Thanh Mai
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai” là của
riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các vấn đề trong
luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế, các trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày …….. tháng .. năm 2020
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hồng Liễu
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản
thân. Trong khi học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Mai là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Lãnh đạo phòng
Đào tạo, bộ phận Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và phân hiệu Lào Cai, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố
gắng nhưng do thời gian hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô và bạn bè để
luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
5. Kết cấu nội dung luận văn .......................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC .............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước...................................5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại cán bộ, viên chức ................................5
1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức .........................................................................10
1.1.3. Nội dung của công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong cơ quan
hành chính nhà nước .................................................................................................19
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước ...............29
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán, bộ công chức Nhà nước ...............34
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở một số đơn vị ...........34
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cho Chi cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Lào Cai ..........................................................36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38
2.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................40
2.2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................................40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................41
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về mặt số lượng, cơ cấu CBCC ..........................................41
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển về mặt chất lượng CBCC ...................................43
iv
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cán bộ, công chức về mặt định tính .................45
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHI
CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH LÀO CAI ...............46
3.1. Giới thiệu về Chi cục Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai .46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................46
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................48
3.2. Một số kết quả thực hiện của Chi cục TCĐLCL từ năm 2017 – 2019 ..............54
3.2.1. Công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng ..........................................................54
3.2.2. Công tác quản lý đo lường ..............................................................................55
3.2.3. Công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng ..........................................................56
3.2.4. Hoạt động kiểm định .......................................................................................57
3.2.5. Hoạt động thông báo và hỏi đáp về TCĐLCL (TBT) .....................................58
3.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục TCĐLCL tỉnh
Lào Cai ......................................................................................................................59
3.3.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ............................59
3.3.2. Về thể lực ........................................................................................................61
3.3.3 Về trí lực...........................................................................................................62
3.3.4 Về tâm lực ........................................................................................................65
3.4. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai ..................................................66
3.4.1. Xây dựng đề án vị trí việc làm ........................................................................66
3.4.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng ......................................................67
3.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển chất lượng đội ngũ CBCC ................70
3.4.4. Công tác sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức ......................................72
3.4.5 Công tác quy hoạch cán bộ, công chức ............................................................73
3.4.6 Công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức ......................74
3.4.7 Xây dựng và thực hiện chính sách tạo động lực ..............................................75
3.4.8 Công tác đánh giá cán bộ, công chức ...............................................................77
3.4.9. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, chính
sách ............................................................................................................................79
3.4.10 Kết quả điều tra về chất lượng cán bộ, công chức của Chi cục .....................80
v
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục
TCĐLCL tỉnh Lào Cai ..............................................................................................82
3.5.1 Nhóm yếu tố bên ngoài cơ quan ......................................................................82
3.5.2. Nhóm yếu tố bên trong cơ quan ......................................................................84
3.6. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai............................................................................85
3.6.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................85
3.6.2. Các mặt hạn chế ..............................................................................................86
3.6.3 Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................87
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH
LÀO CAI ..................................................................................................................89
4.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai .................................................................89
4.1.1 Định hướng.......................................................................................................89
4.1.2 Mục tiêu ...........................................................................................................92
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng tỉnh Lào Cai ............................................................................................92
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác bố trí sử dụng cán bộ, công chức....................92
4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC......................93
4.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ, công chức .........................................93
4.2.4. Tăng cường động lực làm việc và đãi ngộ đối với đội ngũ CBCC .................95
4.2.5. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá và xếp loại cán bộ, công chức ...........................97
4.2.6. Thực hiện tốt chế độ, chính sách thu hút, đãi ngộ người tài giỏi ....................98
4.2.7. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định, các chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ........................... 101
4.2.8. Một số kiến nghị........................................................................................... 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105
PHỤ LỤC 01 ......................................................................................................... 107
PHỤ LỤC 02 ......................................................................................................... 111
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
STT
Viết tắt
1
Cán bộ, công chức
CBCC
2
Chương trình mục tiêu
CTMT
3
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
Công nghệ thông tin
CNTT
5
Hội đồng nhân dân
HĐND
6
Lao động
7
Khoa học và công nghệ
KH&CN
8
Kinh tế xã hội
KT- XH
9
Người lao động
NLĐ
10
Nguồn nhân lực
NNL
11
Nhà xuất bản
NXB
12
Ngân sách Nhà nước
NSNN
13
Phát triển nhân lực
PTNL
14
Sản xuất kinh doanh
SXKD
15
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
16
Hoạt động thông báo và hỏi đáp
về TCĐLCL
17
Ủy ban nhân dân
CNH-HĐH
LĐ
TCĐLCL
TBT
UBND
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lào Cai ..48
Sơ đồ 3.2 Quy trình tuyển dụng tại Sở KH&CN Lào Cai ........................................66
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Phân nhóm đối tượng điều tra....................................................................40
Bảng 2.2 Mức đánh giá và ý nghĩa của thang đo Likert ...........................................40
Bảng 2.3: Tổng hợp các tiêu chí đo lường chất lượng CBCC cấp tỉnh ....................44
Bảng 3.1: Số lượng CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai năm 2017 – 2019 ...59
Bảng 3.2: Cơ cấu CBCC theo giới tính tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai năm
2017-2019 ................................................................................................60
Bảng 3.2: Cơ cấu CBCC theo độ tuổi tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai năm 20172019 .........................................................................................................60
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp kết quả khám sức khỏe giai đoạn 2017-2019 ..................61
Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn của CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai
2017-2019 ................................................................................................62
Bảng 3.3: Trình độ lý luận chính trị của CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai
năm 2017 - 2019 ......................................................................................63
Bảng 3.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai
năm 2017 - 2019 ......................................................................................64
Bảng 3.8: Đề án vị trí việc làm tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai .........................67
Bảng 3.9: Tình hình tuyển dụng tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai........................69
Bảng 3.10 Đánh giá về công tác tuyển dụng tại Sở KH&CN Lào Cai .....................69
Bảng 3.51: Số lượng lao động được đào tạo hàng năm ............................................70
Bảng 3.12 Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Chi cục TCĐLC Lào Cai71
Bảng 3.13: Bố trí CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai năm 2019 ..................72
Bảng 3.14 Đánh giá về công tác bố trí, sử dụng và đánh giá nhân lực của Chi cục
TCĐLC Lào Cai ......................................................................................73
Bảng 3.15 Quy hoạch cán bộ kế cận của Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai giai đoạn
2017-2020 ................................................................................................74
viii
Bảng 3.16: Tình hình luân chuyển CBCC của Chi cục TCĐLCL Lào Cai, giai đoạn
2017-2019 ................................................................................................74
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân tháng của CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai
năm 2019 .................................................................................................76
Bảng 3.18 Đánh giá về công tác tạo động lực của Chi cục TCĐLC Lào Cai...........77
Bảng 3.19: Kết quả thi đua của cá nhân, tập thể CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ..................................................................78
Bảng 3.20: Thưởng cho tập thể và cá nhân ...............................................................78
Bảng 3.21 Đánh giá về công tác đánh giá CBCC của Chi cục TCĐLC Lào Cai .....79
Bảng 3.22: Số lượt thanh tra, kiểm tra tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai giai đoạn
2017-2019 ................................................................................................80
Bảng 3.23 Đánh giá về chất lượng CBCC của Chi cục TCĐLC Lào Cai ................81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức (CBCC) luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, nhất là trong bối
cảnh hiện nay khi nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ
đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 mà trọng tâm cải cách của Chương trình là: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức cũng như xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ
“Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều bất
cập, tồn tại, trở thành một lực cản không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội. Sự
yếu kém về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện không chỉ từ cách
quản lý, làm việc quan liêu, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ mà đáng lo
ngại hơn là sự suy thoái phẩm chất đạo đức, lối sống, làm giảm sút niềm tin của
người dân….
Con người là nhân tố quyết định cho mọi sự phát triển. Do vậy, nâng cao
chất lượng CBCC là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất cứ một
doanh nghiệp, một ngành hay một tổ chức kinh tế xã hội nào. Trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ cao thì nâng cao
chất lượng CBCC càng trở thành nhu cầu cấp thiết.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước, nguồn nhân lực chất
lượng cao được coi là một trong những yếu tố quyết định năng lực, hiệu quả
hoạt động và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị,
văn hóa — xã hội. Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai luôn coi con người là nhân tố
quyết định trong việc nâng cao công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng. Yếu tố con người cả về chuyên môn và phẩm chất đạo đức
luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự vững mạnh cho toàn đơn vị.
2
Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào cai là đơn vị quản lý nhà nước được Nhà Nước
giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Tuy nhiên, từ ngày thành lập đến nay Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai chưa có
nhiều sự quan tâm nghiên cứu đến việc nâng cao chất lượng CBCC tại đơn vị
mình nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển. Công tác tuyển dụng CBCC tại Chi cục
TCĐLCL tỉnh Lào Cai còn tồn tại những hạn chế về thông báo, về quá trình tổ
chức. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tuy đã đi vào nề nếp theo những
nguyên tắc nhất định, nhưng các trường hợp bố trí cán bộ không đủ năng lực vào vị
trí có công việc tính chất phức tạp vẫn xảy ra. Việc xây dựng các tiêu chí để đánh
giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn đối với người đứng đầu,
cán bộ, công chức cơ quan, tổ chức vẫn chưa được rõ ràng. Việc tổ chức học tập
hoặc cử công chức tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn
gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC tại Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công việc cho Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai, giúp đơn vị ngày càng phát triển
vững mạnh và là địa chỉ tin cậy trong công tác đánh giá, đo lường chất lượng của Tỉnh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng tỉnh Lào Cai trong thời gian qua.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC của Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp và quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng đội ngũ CBCC tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ CBCC của Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những nội dung cơ bản của hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai, gồm công
tác xây dựng tiêu chuẩn, chức danh; công tác quy hoạch; công tác tuyển dụng, bố
trí sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển; công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Chi cục TCĐLCL tỉnh
Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC được phân tích, đánh giá qua các số liệu qua nguồn số liệu thứ cấp giai
đoạn 2017-2019; nguồn số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát các đối
tượng trong không gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2020; các giải pháp đề xuất áp
dụng cho giai đoạn đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Chất lượng CBCC là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Qua việc nghiên cứu chế
độ CBCC của Việt Nam và một số nước trên thế giới; thực trạng chất lượng CBCC
của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, luận văn góp phần làm sáng tỏ
những hạn chế về chất lượng CBCC nói chung, những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng CBCC, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CBCC đáp ứng yêu
cầu đổi mới hiện nay.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC của Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai.
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực TCĐLCL đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của của sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa
4
xã hội của tỉnh Lào Cai. Những giải pháp được đề xuất và những kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền có thể tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác quản lý nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Đề tài là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về nâng cao chất lượng CBCC tại
Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai. Do đó, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị
với Lãnh đạo Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai và các đơn vị tương đương khác trong
việc định hướng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,... cán bộ, công chức đáp ứng nhu
cầu. Bên cạnh đó, đây cũng là tài liệu nghiên cứu bổ ích giúp cho các cơ quan quản
lý nhà nước liên quan có thể tham khảo khi xây dựng những quy định, chính sách
cho phát triển CBCC của của cả nước.
Đề tài này có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy ở
các cơ sở đào tạo ngành kinh tế và là tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và
các đơn vị trong và ngoài cơ quan Chi cục TCĐLCL tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ,
bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và mục lục, luận văn bao gồm 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức nhà
nước.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức Chi cục Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai
Chương 4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại cán bộ, viên chức
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm “cán bộ” thường được sử dụng ở các nước xã hội chủ nghĩa và
bao hàm một diện rất rộng về các loại nhân sự thuộc khu vực nhà nước và các tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường dùng là “cán
bộ, công nhân” bao quát tất cả những người làm công hưởng lương từ nhà nước, kể
cả những người đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ
hay lao động tạp vụ không phân biệt ai là cán bộ, công chức.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế, những thành tựu của sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác về nhiều mặt với các
nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; cùng với công cuộc cải cách
hành chính hiện nay đang đặt ra nhu cầu chuyên biệt hóa trong sự điều chỉnh pháp
luật ngày càng rõ nét, đòi hỏi phải có sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định
các khái niệm có liên quan. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng
11 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:
“Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Nguồn: Luật CBCC, 2008)
Như vậy, đến nay khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể, xác
định rõ nội hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam từ trung ương đến cấp huyện, quận và
tương đương. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân biệt đội ngũ cán bộ
thành các nhóm sau:
- Xét về loại hình có thể phân thành: Cán bộ Đảng, đoàn thể, cán bộ Nhà
nước, cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.
6
- Theo tính chất và chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính
khách, nhóm lãnh đạo quản lý; nhóm chuyên gia và nhóm công chức.
“Công chức” là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước, là
lực lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu lực của hệ thống chính trị nói
chung và của bộ máy hành chính Nhà nước nói riêng, xét cho cùng được quyết định
bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả của đội ngũ cán bộ, công chức. Khái niệm
công chức được hình thành gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước.
Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tại Điều 1 quy định:
“Công chức là những người công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ ở trong hay ngoài
nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Sau suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó
là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước; không phân biệt công chức,
viên chức với công nhân. Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan
của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước, thuật ngữ công chức lại được sử dụng trở lại. Tại Nghị
định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; tiếp đó là Nghị định
số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC trong các
cơ quan Nhà nước; khái niệm công chức được đề cập một cách rõ ràng, cụ thể; xong
vẫn chưa phân biệt công chức hành chính với công chức sự nghiệp.
Trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của đời sống
chính trị pháp lý; Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 quy định rõ: “Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện,
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
7
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.” (Nguồn: Luật CBCC, 2008).
Đến nay, Luật CBCC đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 52/2019/QH14
ngày 25/11/2019 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định: “Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh tương ứng với “vị trí việc làm” trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên
nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
(Nguồn: Luật CBCC, 2019).
Trong hoạt động công vụ của Nhà nước, có thể phân loại công chức theo các
cách khác nhau. Theo đặc thù tính chất công việc người ta thường phân công chức
thành bốn loại: công chức lãnh đạo, công chức chuyên gia, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ, công chức là nhân viên hành chính. Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ có
tính chất định tính, nhằm giúp cho việc xác định cơ cấu công chức trong việc quy
hoạch mà chưa rõ trình độ, năng lực của công chức trong từng loại khác nhau, do đó
chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa công chức.
Ở nước ta hiện nay, phân loại công chức theo ngạch là phổ biến. Ngạch công
chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn và ngành nghề
của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và có tiêu chuẩn riêng. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại gồm:
8
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý (công chức chuyên môn), bao gồm:
+ Công chức loại A, gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương.
+ Công chức loại B, gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương.
+ Công chức loại C, gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên hoặc tương đương.
+ Công chức loại D, gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự
hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
1.1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức
- Tính nghề nghiệp: Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc công chức thực hiện
thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà công chức đó được đảm
nhiệm (kế toán, kiểm toán, văn thư…) và vì vậy phải được đào tạo.
- Tính thứ bậc: Công chức được chia thành những bậc hạng khác nhau tùy
theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và vị trí của công việc và được bổ
nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
- Tính được nhà nước trả lương: Vì công chức thực thi công vụ nhà nước do
vậy được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đặc điểm này giúp ta phân biệt
công chức với những người làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực tư nhân hưởng
lương không do nhà nước chi.
1.1.1.3 Vai trò của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “Cán bộ là cái gốc của mọi việc…”,
“Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém…”. Thực hiện lời
dạy của Người, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới chất
lượng cán bộ, công chức, coi đây là nhân tố quan trọng trong việc thiết kế cơ cấu bộ
máy, cơ chế vận hành của các tổ chức Đảng và chính quyền, đoàn thể và các tổ
chức chính trị xã hội. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng. Chính vì vậy, cán bộ, công chức đóng vai trò rất quan trọng
9
trong quá trình ra quyết định, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách
của nhà nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cán bộ, công chức đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới
xây dựng đất nước. Đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ phẩm chất chính trị, trình
độ chuyên môn, năng lực tổ chức và tinh thần trách nhiệm cao sẵn sàng cống hiến
cho sự nghiệp chung của quốc gia.
- Thứ hai, cán bộ, công chức là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị,
có vai trò đưa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn. Tiếp
thu và thực hiện nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của
cuộc sống đặt ra để phản ánh cho nhà nước kịp thời có những chủ trương, chính
sách sát thực để giải quyết.
- Thứ ba, cán bộ, công chức là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết
định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước các
cấp, là một trong những nguồn nhân lực quan trọng nhất trong việc thực hiện CNHHĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Do đó, việc không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ là một yêu cầu có tính tất
yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên
tục và lâu dài trong các giai đoạn phát triển của đất nước.
1.1.1.4. Phân loại cán bộ, công chức
Phân loại cán bộ, công chức giúp cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo cán
bộ, công chức đúng đối tượng theo yêu cầu nội dung công tác, đưa ra những căn cứ
cho việc xác định biên chế một cách hợp lý và là tiền đề cho việc đề ra những tiêu
chuẩn khách quan trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm, xác định cơ cấu tiền lương hợp
lý. Đồng thời còn giúp cho việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa việc sát hạch, đánh giá
thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thông thường việc phân loại cán bộ, công chức ở nước ta theo các tiêu chí
như vai trò, vị trí, chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo. Trong từng loại có thể
phân thành nhóm nhỏ hơn.
Theo Luật CBCC năm 2019 và thực tiễn công việc của đội ngũ CBCC thì
CBCC được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
10
- Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, cán bộ, công chức bao gồm:
+ Loại A: bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
+ Loại B: bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính hoặc tương đương;
+ Loại C: bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
+ Loại D: bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
- Căn cứ vào vị trí công tác, cán bộ, công chức bao gồm:
+ Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Căn cứ theo cấp bậc quản lý của hệ thống, đội ngũ CBCC được chia thành:
+ Nhóm cấp cao: những người chịu trách nhiệm điều hành và phối hợp hoạt
động của các bộ phận trong đơn vị, đại diện cho đơn vị trong mối liên hệ với môi
trường bên ngoài.
+ Nhóm cấp trung: những người kết nối giữa cấp cao và cấp cơ sở. Họ là
người triển khai quyết định của cấp cao tới cấp cơ sở và giúp cấp cao theo dõi quy
trình thực hiện quyết định ở cấp cơ sở.
+ Nhóm cấp cơ sở: những người đối diện với người lao động trực tiếp, là
những người cuối cùng thực hiện các quyết định quản lý.
- Căn cứ vào việc phân cấp quản lý, đội ngũ CBCC được chia thành:
+ Cán bộ, công chức hành chính cấp Trung ương;
+ Cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh;
+ Cán bộ, công chức hành chính cấp quận, huyện;
+ Cán bộ, công chức hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức
1.1.2.1 Khái niệm
Theo từ điển bách khoa Việt Nam “Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của
sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì
mức độ phát triển của sự vật càng lớn”.
- Xem thêm -