.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------o0o-------
LÊ THỊ YẾN VY
ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
CHỨC NĂNG NHẬN THỨC ADAS – COG
PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
Ngành: Nội khoa (Thần Kinh)
Mã số: 8720107
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN CÔNG THẮNG
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Lê Thị Yến Vy
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. Sa sút trí tuệ............................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử sa sút trí tuệ ............................................................................... 4
1.1.2. Nguyên nhân sa sút trí tuệ ...................................................................... 5
1.1.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ .................................................. 6
1.2. Thang điểm ADAS – Cog ........................................................................ 11
1.2.1. Lịch sử thang điểm ADAS – Cog ........................................................ 11
1.2.2. Mô tả thang điểm ADAS – Cog ........................................................... 13
1.2.3. Giá trị và ứng dụng của thang điểm ADAS – Cog .............................. 17
1.2.4. Tóm lược một số nghiên cứu gần đây về đánh giá độ tin cậy của thang
điểm ADAS – Cog .............................................................................. 18
1.3. Các yếu tố đánh giá độ tin cậy của một thang điểm ............................... 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 22
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 23
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 23
2.2.2. Cỡ mẫu ................................................................................................. 23
2.2.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu ........................................................... 24
2.2.4. Quy trình Việt hóa thang điểm ADAS – Cog ...................................... 26
2.2.5. Quy trình đánh giá và thu thập số liệu ................................................. 27
2.2.6. Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2.7. Xử lý số liệu ......................................................................................... 28
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 30
3.1. Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu ............................................. 30
3.1.1. Giới ....................................................................................................... 30
3.1.2. Tuổi ...................................................................................................... 31
3.1.3. Nơi cư trú ............................................................................................. 32
3.1.4. Trình độ học vấn .................................................................................. 32
3.1.5. Nghề nghiệp ......................................................................................... 34
3.2. Việt hóa thang điểm ADAS – Cog ........................................................... 35
3.2.1. Bản dịch tiếng Việt............................................................................... 35
3.2.2. Mô tả thống kê của thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Việt ............ 36
3.2.3. Tương quan giữa các tiểu thang với tổng điểm ADAS – Cog và tương
quan giữa các tiểu thang với nhau....................................................... 37
3.3. Mối liên quan giữa ADAS – Cog và các yếu tố dịch tễ học .................... 39
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
3.3.1. Mối liên quan giữa ADAS – Cog và giới tính ..................................... 39
3.3.2. Mối liên quan giữa ADAS – Cog và tuổi............................................. 40
3.3.3. Mối liên quan giữa ADAS – Cog và trình độ học vấn......................... 41
3.3.4. Mối liên quan giữa ADAS – Cog và nơi cư trú ................................... 41
3.3.5. Mối liên quan giữa ADAS – Cog và nghề nghiệp ............................... 42
3.4. Độ tin cậy của thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Việt ........................ 43
3.4.1. Độ tương hợp nội bộ ............................................................................ 43
3.4.2. Độ tin cậy test-retest............................................................................. 45
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................ 47
4.1. Các đặc điểm dịch tễ học và mối tương quan giữa các yếu tố dịch tễ học
và tổng điểm ADAS – Cog ...................................................................... 47
4.1.1. Giới tính ............................................................................................... 47
4.1.2. Tuổi ...................................................................................................... 49
4.1.3. Trình độ học vấn .................................................................................. 51
4.1.4. Nơi cư trú ............................................................................................. 53
4.2. Việt hóa thang điểm ADAS – Cog ........................................................... 53
4.2.1. Phù hợp với văn hóa và ngôn ngữ........................................................ 53
4.2.2. Tính giá trị hội tụ và phân kì của thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng
Việt ...................................................................................................... 55
4.3. Độ tin cậy của thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Việt ........................ 58
4.3.1. Độ tương hợp nội bộ ............................................................................ 58
4.3.2. Độ tin cậy lặp lại .................................................................................. 59
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
KẾT LUẬN ................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 Bản thu thập số liệu
PHỤ LỤC 2 Hƣớng dẫn sử dụng thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Việt
PHỤ LỤC 3 Thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Anh
PHỤ LỤC 4 Bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu
PHỤ LỤC 5 Giấy phép sử dụng thang điểm ADAS – Cog
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BẢNG VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CN
Công nguyên
SSTT
Sa sút trí tuệ
BẢNG VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ADAS – Cog
Alzheimer's Disease Assessment Scale Cognitive Subscale
Thang điểm đánh giá chức năng nhận thức của bệnh
Alzheimer
CDR
Clinical Dementia Rating
Thang điểm đánh giá lâm sàng sa sút trí tuệ
CDT
The Clock Drawing test
Test vẽ đồng hồ
DSM – 5
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders
Chẩn đoán và thống kê các bệnh tâm thần phiên bản thứ 5
ICC
Intraclass Correlation Coefficient
Hệ số tương quan nội lớp
MCI
Mild Cognitive Impairment
Suy giảm nhận thức nhẹ
MMSE
Mini-Mental State Examination
Đánh giá trạng thái tâm thần rút gọn
MoCA
Montreal Cognitive Assessment
Đánh giá nhận thức Montreal
NIA – AA
National Institute on Aging and Alzheimer's Association
Viện quốc gia về lão hóa và bệnh Alzheimer
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.......................................... 31
Bảng 3.2 Số đi năm học của đối tượng nghiên cứu ........................................ 32
Bảng 3.3 Đặc điểm thống kê của thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Việt.. 36
Bảng 3.4 Hệ số tương quan Spearman’s rho giữa các tiểu thang và tổng điểm
ADAS – Cog ................................................................................... 37
Bảng 3.5 Mối quan hệ giữa số điểm ADAS – Cog và giới tính ..................... 39
Bảng 3.6 Mối quan hệ giữa tổng điểm ADAS – Cog và các nhóm tuổi......... 40
Bảng 3.7 Mối quan hệ giữa điểm ADAS – Cog và trình độ học vấn ............. 41
Bảng 3.8 Mối quan hệ giữa điểm ADAS – Cog và nơi cư trú ........................ 41
Bảng 3.9 Mối quan hệ giữa điểm ADAS – Cog và nghề nghiệp .................... 42
Bảng 3.10 Hệ số Cronbach α của thang điểm ADAS – Cog bản Tiếng Việt . 43
Bảng 3.11 Hệ số tương quan nội lớp của thang điểm ADAS – Cog
bản Tiếng Việt................................................................................. 45
Bảng 4.1 Hệ số tương quan giữa tiểu thang và tổng điểm ADAS – Cog ....... 58
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới ..................................... 30
Biểu đồ 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................... 31
Biểu đồ 3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú ............................ 32
Biểu đồ 3.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo cấp học vấn......................... 33
Biểu đồ 3.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ........................ 34
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Vai trò các tiểu thang trong thang điểm ADAS – Cog cổ điển ....... 12
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình nghiên cứu.................................................. 25
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
1
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa sút trí tuệ (SSTT) hiện đang là một trong những vấn đề sức khỏe
toàn cầu vì tỉ lệ hiện mắc ngày càng tăng, gây nên gánh nặng không chỉ trong
lĩnh vực y tế mà còn trong các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, xã hội. Bệnh
Alzheimer là nguyên nhân hàng đầu và chiếm tỉ lệ 60% - 70% nguyên nhân
của STTT [35]. Bệnh Alzheimer là bệnh thoái hóa thần kinh gây suy giảm
dần các chức năng nhận thức theo thời gian và hiện chưa có phương pháp
điều trị phòng ngừa và điều trị thay đổi diễn tiến bệnh [35], [4]. Theo báo cáo
của hội Alzheimer thế giới năm 2015, trung bình cứ mỗi 3,2 giây sẽ có một
người mắc bệnh và có khoảng 46,8 triệu người mắc SSTT trên toàn thế giới.
Dự kiến số người mắc bệnh sẽ tăng gấp đôi mỗi 20 năm và có thể đạt đến 75
triệu người trên toàn thế giới vào năm 2030 và 131,5 triệu người vào năm
2050 [18], [44]. Nếu chỉ tính riêng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương thì
năm 2015 có 23 triệu người mắc SSTT, con số này có thể tăng gấp ba lần và
đạt đến 71 triệu người vào năm 2050. Điều này cho thấy hơn một nửa dân số
mắc bệnh trên thế giới đang sinh sống tại khu vực này [20]. Theo báo cáo
gánh nặng kinh tế của SSTT năm 2017, hệ thống y tế thế giới ước tính chi phí
chi trả cho các bệnh SSTT đang gia tăng nhanh chóng, từ 995 triệu đô vào
năm 2011 tăng đến 1,6 tỉ đô vào năm 2016 và dự kiến có thể tăng đến hơn 2,7
tỉ đô la vào năm 2030 [6], [41]. Việc chẩn đoán trễ bệnh dẫn đến chậm trễ
điều trị gây tăng tỉ lệ tàn phế, tử vong, tạo nên nhiều gánh nặng về y tế - kinh
tế - xã hội. Năm 2012, trung bình các nước châu Á chi trả khoảng 1521 đô la
Mỹ mỗi năm để chăm sóc cho một bệnh nhân SSTT, trong khi mức thu nhập
bình quân đầu người mỗi năm dao động từ 550 đô la Mỹ ở Campuchia đến
6420 đô la Mỹ ở Malaysia và 2182 đô la ở các nước Đông Á [13]. Vì vậy chi
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
2
.
phí điều trị bệnh là một vấn đề thử thách cho nhiều nước Châu Á, nhất là đối
với các quốc gia kém phát triển trong khu vực này. Trong khi đó SSTT lại có
tỉ lệ hiện mắc cao ở các nước thu nhập bình quân đầu người thấp [13].
Chính vì những lí do trên, việc phát hiện sớm, điều trị và đặc biệt là
theo dõi đánh giá đáp ứng điều trị các bệnh SSTT cũng như bệnh Alzheimer
đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay, chúng ta có rất nhiều thang điểm giúp
tầm soát sớm cũng như đánh giá mức độ nặng SSTT như MMSE, MoCA,
Mini-cog, CDT, CDR,..nhưng các thang điểm này đều không chứng minh
được ưu thế trong việc theo dõi diễn tiến các chức năng nhận thức và đánh giá
với đáp ứng điều trị bệnh SSTT [48], [45].
ADAS – Cog là thang điểm đánh giá toàn thể các chức năng nhận thức
có độ tin cậy cao hiện đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và trong
thực hành lâm sàng trên thế giới như một tiêu chuẩn vàng để theo dõi sự thay
đổi các chức năng nhận thức trong điều trị bệnh SSTT nói chung và bệnh
Alzheimer nói riêng [26]. Hiện nay ADAS – Cog là công cụ đánh giá chức
năng nhận thức đang được sử dụng rộng rãi và đã được chuẩn hóa về ngôn
ngữ và văn hóa ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ như: Hồng Kông [14],
Iceland [18], Nhật Bản [23],… tuy nhiên ở nước ta công cụ này vẫn chưa
được chuyển đổi ngôn ngữ để phù hợp với văn hóa của người Việt Nam.
Qua những phân tích trên cho thấy việc có thang điểm ADAS – Cog
bản Tiếng Việt phù hợp với văn hóa của Việt Nam để đánh giá toàn diện và
theo dõi sự thay đổi các chức năng nhận thức trong điều trị các bệnh SSTT là
rất cần thiết. Một thang điểm ADAS – Cog được Việt hóa theo quy trình
chuẩn của quốc tế có độ tin cậy cao không chỉ có giá trị thực tiễn trên lâm
sàng mà còn là tiền đề quan trọng cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn về
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
3
.
lĩnh vực SSTT ở nước ta trong thời gian sắp tới. Điều đó đã thúc đẩy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với ba mục tiêu cụ thể sau:
1. Việt hóa thang điểm ADAS – Cog.
2. Đánh giá mối liên quan giữa ADAS – Cog và các yếu tố dịch tễ học.
3. Đánh giá độ tin cậy của thang điểm ADAS – Cog.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
4
.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sa sút trí tuệ
1.1.1. Lịch sử sa sút trí tuệ
Khoảng năm 2000 trước Công nguyên (CN), người Ai Cập cổ đại cho
rằng tuổi tác liên quan đến bệnh mất trí nhớ. Hyppocrates cho rằng suy giảm
nhận thức là do tổn thương ở não. Năm 630-560 trước CN, Aristotle và Plato
xem sự suy giảm tinh thần là một quá trình tất yếu không thể ngăn cản ở
người lớn tuổi. Ngược lại với quan điểm trên, nhà chính trị người La Mã
Cicero đã viết trong cuốn De Senetute rằng tuổi già không phải luôn đi kèm
với suy giảm tinh thần, sự hoạt động về tinh thần, sự ham học hỏi có thể ngăn
chặn bệnh này. Mặc dù quan điểm của Cicero về tuổi già khá tiến bộ nhưng
không gây được sự chú ý vì tư tưởng y khoa thời đó bị chi phổi mạnh mẽ bởi
các quan điểm của Aristotle và hơn nữa các tài liệu này đều được viết bằng
tiếng Hy Lạp không được dịch sang tiếng Latin vì vậy không được truyền
sang các nước phương tây [10].
Vào cuối thể kỉ thứ hai sau CN, Aretheus là người đầu tiên chia rối loạn
thần kinh và tâm thần thành giai đoạn cấp và mạn tính. Ông gọi giai đoạn cấp
là sảng (delirium) và bệnh có khả năng phục hồi, trong khi đó giai đoạn mạn
(dùng để chỉ bệnh SSTT ngày nay) gây suy giảm nhận thức nặng hơn và
không hồi phục [10].
Đến thế kỉ thứ 18, bác sĩ thần kinh người Pháp Jean Etienne Esquirol đã
mô tả các bệnh nhân bị SSTT trong cuốn sách “Des Maladies Mentales” và
đưa ra định nghĩa về SSTT là bệnh của não đặc trưng bởi sự suy giảm về trí
thông minh, cảm giác và ý chí. Định nghĩa này vẫn còn khá phù hợp cho đến
hiện nay. Năm 1797, nhà tâm thần học hiện đại Philippe Pinel là một trong
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
5
.
những người đầu tiên sử dụng từ SSTT. Bệnh SSTT đã được nhắc đến tòan
bách khoa toàn thư của Pháp và trong bộ luật của Pháp trong khoảng năm
1794 đến 1799 để xem xét giảm tội ở những bệnh nhân bị bệnh này [9], [10].
Năm 1901, Bác sĩ người Đức Alois Alzheimer đã mô tả bệnh nhân
Auguste Deter 51 tuổi có những biểu hiện lạ về hành vi. Ông theo dõi bệnh
nhân này trong nhiều năm cho đến khi bệnh nhân qua đời và ghi nhận được
các triệu chứng về mất trí nhớ, lú lẫn, hoang tưởng và rối loạn ngôn ngữ diễn
tiến nặng dần. Ông mổ tử thi và mô tả những cấu trúc lắng đọng bất thường
quanh các tế bào neuron [4], [2].
Vào thế kỉ 21, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, chúng ta đã mô tả
được thay đổi về cấu trúc đại thể và những biến đổi vi thể và giải thích được
sinh bệnh học trong bệnh Alzheimer. Và bệnh Alzheimer chỉ là một trong các
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến SSTT [11].
1.1.2. Nguyên nhân sa sút trí tuệ
SSTT là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra, dẫn đến các rối
loạn các chức năng nhận thức, rối loạn về hành vi và giảm các hoạt động xã
hội và nghề nghiệp [1], [3].
Nguyên nhân phổ biến nhất của SSTT là bệnh Alzheimer chiếm 60%
sau đó là SSTT mạch máu chiếm 20%, bệnh thể Lewy chiếm 10 %, SSTT
trán thái dương chiếm 5% và các nguyên nhân khác (như bệnh Parkinson,
bệnh Huntington, liệt trên nhân tiến triển…) chiếm 5% [35].
Ở nhiều bệnh nhân lớn tuổi bệnh Alzheimer và bệnh SSTT mạch máu có
thể cùng tồn tại là nguyên nhân gây ra SSTT. 50% bệnh nhân Alzheimer có
tổn thương nhồi máu nhỏ nhiều ổ. Bệnh Alzheimer có thể đồng mắc với
SSTT mạch máu, kế đến là Alzheimer phối hợp với SSTT thể Lewy, hoặc
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
6
.
Alzheimer kết hợp SSTT mạch máu và SSTT thể Lewy. SSTT mạch máu và
SSTT thể Lewy thường ít đi kèm với nhau [5].
Bệnh nhân dưới 45 tuổi thường ít khả năng mắc bệnh Alzheimer và
SSTT mạch máu. Ở các bệnh nhân này có thể nghĩ đến các nguyên nhân như
di truyền, thoái hóa (bệnh Huntington, thoái hóa vỏ não hạch nền), viêm (xơ
cứng rải rác, lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch), nhiễm trùng (bệnh prion).
Bệnh SSTT diễn tiến nhanh từ vài tuần đến vài tháng thường do bệnh prion
(Creutzfeldt – Jakob) [35], [1].
1.1.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật giúp chúng ta hiểu rõ hơn
cơ chế biểu hiện lâm sàng của SSTT. Chính vì vậy các tiểu chuẩn chẩn đoán
bệnh SSTT cũng thay đổi theo thời gian. Có hai tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT
được công nhận trong thời gian gần đây là tiêu chuẩn chẩn đoán của viện
nghiên cứu người cao tuổi quốc gia và hiệp hội bệnh Alzheimer (National
Institute on Aging and the Alzheimer's Association, NIA – AA) vào năm
2011 và tiêu chuẩn của hiệp hội tâm thân Mỹ (DSM – 5) vào năm 2013. Các
tiêu chuẩn của NIA – AA và DSM – 5 có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên
mục đích của tiêu chuẩn NIA – AA định hướng sử dụng trong các nghiên cứu
trong khi đó các tiêu chuẩn của DSM – 5 tập trung dùng để chẩn đoán lâm
sàng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT theo tiêu chuẩn của (NIA – AA) vào năm
2011 [7]:
- Không có khả năng làm việc hoặc thực hiện độc lập các hoạt động sống
hằng ngày.
- Có sự suy giảm các chức năng so với trước đây.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
7
.
- Sự suy giảm không giải thích được bởi các rối loạn tâm thần hoặc trạng
thái sảng.
- Sự suy giảm nhận thức được xác định bởi sự cung cấp thông tinh bệnh sử
từ bệnh nhân, gia đình và hoặc từ các test kiểm tra nhận thực.
- Sự suy giảm nhận thức tối thiểu hai trong số các chức năng nhận thức sau:
Suy giảm khả năng tiếp thu và ghi nhớ thông tin mới.
Sự suy giảm khả năng lập luận, khả năng đánh giá và giảm khả năng
thực hiện các công việc khéo léo bằng tay.
Giảm khả năng thị giác không gian.
Giảm khả năng ngôn ngữ.
Thay đổi thái độ, hành vi và nhân cách.
Tiêu chuẩn chẩn đoán có nhiều khả năng (probable) là Alzheimer
- Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT.
- Khởi phát âm thầm. Bệnh diễn tiến nặng dần trong nhiều tháng nhiều năm
không phải diễn tiến đột ngột trong vài giờ, vài ngày.
- Tiền căn rõ ràng về sự suy giảm nhận thức và trí nhớ.
- Các dấu hiệu khởi đầu suy giảm nhận thức nổi bật được khai thác thông
qua hỏi tiền sử hoặc khám lâm sàng thể hiện qua một trong các trường hợp
sau:
Biểu hiện rối loạn trí nhớ: là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh
Alzheimer.
Các biểu hiện ngoài trí nhớ:
Rối loạn ngôn ngữ : sự suy giảm nổi bật nhất thường là khó tìm từ.
Rối loạn thị giác không gian: sự suy giảm nổi bật nhất thường là
trong nhận thức không gian như mất nhận diện khuôn mặt, mất nhận
thức về đồ vật và mất khả năng đọc.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
8
.
Rối loạn chức năng điều hành: suy giảm khả năng lí luận, đánh giá
và kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Loại trừ chẩn đoán Alzheimer khi có bằng chứng của:
Bệnh lí mạch máu não đi kèm. Nghĩa là bệnh nhân không có đột quỵ
mới tạm thời làm xấu đi tình trạng nhận thức, không có nhồi máu não
nhiều ổ hoặc nhồi máu não diện rộng hoặc tổn thương tăng tín hiệu
nghiêm trọng ở chất trắng.
Các triệu chứng nổi bật của bệnh SSTT thể Lewy.
Các triệu chứng nổi bật về hành vi của bệnh SSTT trán – thái dương.
Các triệu chứng nổi bật về ngữ nghĩa, không trôi chảy, sai ngữ pháp
của bệnh mất ngôn ngữ tiến triển nguyên phát (primary progressive
aphasia).
Có bằng chứng về đồng mắc bệnh thần kinh khác đang hoạt động
hoặc sử dụng các thuốc gây ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức.
Tiêu chuẩn chẩn đoán các mức độ nhiều khả năng (levels of probability)
Bệnh Alzheimer với các dấu ấn sinh học và hình ảnh học
- Bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn từ 1 đến 5 của phần nhiều khả năng bệnh
Alzheimer kèm theo các tiêu chuẩn về hình ảnh học và các dấu ấn sinh học
trong dịch não tủy:
Có khả năng cao nhất: β-amyloid dương tính (trong dịch não tủy hoặc
được xác định bằng hình ảnh học) và và các dấu ấn của tổn thương
thần kinh dương tính (tau protein trong dịch não tủy, FDG trên PET
scan hoặc MRI).
Có khả năng trung bình: β-amyloid dương tính hoặc các dấu ấn tổn
thương thần kinh dương tính
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
9
.
Không xác định: các xét nghiệm dấu ấn sinh học không có sẵn hoặc
kết quả không phù hợp.
Tiêu chuẩn chẩn đoán có thể (possible) là bệnh Alzheimer
- Bệnh nhân được chẩn đoán có khả năng là bệnh Alzheimer khi thỏa một
trong hai điều kiện sau:
Diễn tiến không điển hình: bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn từ 1 đến 4
của phần có nhiều khả năng bệnh Alzheimer nhưng có khởi phát suy
giảm nhận thức đột ngột hoặc không rõ bệnh sử.
Hiện diện phối hợp nhiều nguyên nhân: mặc dù bệnh nhân thỏa đủ
các tiêu chuẩn từ 1 đến 4 của phần có nhiều khả năng bệnh Alzheimer
nhưng bệnh nhân có nhiều bệnh đi kèm như: bệnh lí mạch máu não,
bệnh lí SSTT thể Lewy, các bệnh lí thần kinh khác hoặc sử dụng các
thuốc gây ảnh hưởng đến nhận thức.
Tiêu chuẩn chẩn đoán các mức độ có thể bệnh Alzheimer với các dấu ấn
sinh học
- Bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán có thể bệnh Alzheimer với các
dấu ấn sinh học và hình ảnh học.
- Mức độ cao, nhưng không thể loại trừ do nguyên nhân khác: β-amyloid
dương tính và các dấu ấn tổn thương thần kinh dương tính.
- Không xác định: không có kết quả về các dấu ấn sinh học.
Tiêu chuẩn theo DSM – 5 năm 2013, rối loạn nhận thức thần kinh
(neurocognitive disorder) chia làm 2 giai đoạn gồm rối loạn thần kinh
nhận thức nhẹ (mild neurocognitive disorder) và rối loạn thần kinh
nhận thức chủ yếu (major neurocognitive disorder) [36].
Rối loạn thần kinh nhận thức nhẹ được định nghĩa là:
- Bệnh nhân có bằng chứng trong tiền sử hoặc khám lâm sàng biểu hiện sự
suy giảm nhận thức nhẹ ở ít nhất một trong các lĩnh vực nhận thức sau:
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
10
.
Học tập và trí nhớ (Learning and memory)
Ngôn ngữ (Language)
Các chức năng điều hành (Executive function)
Tập trung chú ý phức tạp (Complex attention)
Chức năng tiếp nhận – vận động (Perceptual-motor function)
Nhận thức xã hội (Social cognition)
- Sự suy giảm nhận thức không ảnh hưởng đến các hoạt động hằng ngày.
- Sự suy giảm nhận thức không xảy ra trong giai đoạn sảng (delirium).
- Các rối loạn nhận thức này không được giải thích tốt hơn bởi các rối loạn
tâm thần khác như: rối loạn trầm cảm chủ yếu, tâm thần phân liệt,..
Rối loạn thần kinh nhận thức chủ yếu được định nghĩa là
- Bệnh nhân có bằng chứng trong tiền sử hoặc khám lâm sàng biểu hiện sự
suy giảm nhận thức đáng kể ở ít nhất một trong các lĩnh vực nhận thức sau:
Học tập và trí nhớ (Learning and memory)
Ngôn ngữ (Language)
Các chức năng điều hành (Executive function)
Tập trung chú ý phức tạp (Complex attention)
Chức năng tiếp nhận – vận động (Perceptual-motor function)
Nhận thức xã hội (Social cognition)
- Đây là sự suy giảm nhận thức mắc phải gây giảm đáng kể các hoạt động
chức năng, gây trở ngại đến các hoạt động sống hằng ngày so với trước
đây.
- Sự suy giảm nhận thức không xảy ra trong giai đoạn sảng (delirium).
- Các rối loạn nhận thức này không được giải thích tốt hơn bởi các rối loạn
tâm thần khác như: rối loạn trầm cảm chủ yếu, tâm thần phân liệt,..
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
- Xem thêm -