.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------
TRẦN THẾ ĐỦ
DI CĂN HẠCH NÁCH
THEO PHÂN NHÓM SINH HỌC
TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM
Chuyên ngành: Ung Thư
Mã số: 8720108
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS CUNG THỊ TUYẾT ANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận văn
Trần Thế Đủ
.
.
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Trang
Danh mục các biểu đồ và sơ đồ
Danh mục các hình
Danh mục các chữ viết tắt, bảng đối chiếu thuật ngữ Việt–Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1 Di căn hạch trong ung thư vú ...................................................................... 3
1.2 Phân nhóm sinh học trong ung thư vú ........................................................ 6
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 26
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 36
3.1 Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu.............................................................. 36
3.2 Đặc điểm phân nhóm sinh học và di căn hạch nách ................................. 40
3.3 Phân tích đơn biến tìm mối liên quan giữa đặc tính sinh học, một số yếu tố
lâm sàng và bệnh học với di căn hạch nách .............................................. 42
3.4 Di căn hạch nách theo phân nhóm sinh học .............................................. 44
.
.
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 47
4.1 Đặc điểm phân nhóm sinh học và di căn hạch nách ................................. 47
4.2 Liên quan giữa đặc tính sinh học, một số yếu tố lâm sàng và bệnh học với
di căn hạch nách ........................................................................................ 52
4.3 Di căn hạch nách theo phân nhóm sinh học .............................................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: XẾP GIAI ĐOẠN UNG THƯ VÚ THEO AJCC 2010
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa phân nhóm sinh học theo Hội nghị đồng thuận về
ung thư vú St.Gallen năm 2011 và 2013................................................... 15
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chia phân nhóm sinh học theo St.Gallen 2015 ............ 29
Bảng 2.2: Chẩn đoán độ mô học theo hệ thống Nottingham .......................... 30
Bảng 2.3: Thang điểm Allred .......................................................................... 32
Bảng 2.4: Điểm quy đổi theo Allred ............................................................... 32
Bảng 2.5: Bảng đánh giá HER 2 theo hướng dẫn ASCO/CAP 2013 ............. 33
Bảng 3.1: Đặc điểm của bướu ......................................................................... 38
Bảng 3.2: Đặc điểm diện cắt, da trên bướu, cân cơ ngực và núm vú sau mổ . 39
Bảng 3.3: Đặc điểm sinh học và phân nhóm sinh học .................................... 40
Bảng 3.4: Di căn hạch nách lâm sàng và bệnh học......................................... 41
Bảng 3.5: Liên quan giữa đặc tính sinh học với di căn hạch nách ................. 42
Bảng 3.6: Liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng và bệnh học với di căn hạch
nách ........................................................................................................... 43
.
.
Bảng 3.7: Phân tích đơn biến về mối liên quan giữa phân nhóm sinh học với di
căn hạch nách ............................................................................................ 44
Bảng 3.8: Phân tích đa biến về mối liên quan giữa phân nhóm sinh học, các yếu
tố lâm sàng và bệnh học với di căn hạch nách .......................................... 45
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỔ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................... 36
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tình trạng kinh nguyệt ......................... 37
Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................. 35
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sự ảnh hưởng của PR đến hoạt động của ER ................................... 7
Hình 1.2: Đánh giá ER, PR theo hướng dẫn ASCO/CAP 2010 ....................... 8
Hình 1.3: Cơ chế hoạt động của HER 2 và thuốc kháng HER 2 .................... 10
Hình 1.4: Hóa mô miễn dịch thụ thể HER 2 ................................................... 11
Hình 1.5: Mức độ dương tính của Ki–67 ........................................................ 13
Hình 1.6: Đặc điểm tiên lượng các phân nhóm sinh học ................................ 23
Hình 2.1: Mức độ dương tính của ER, PR theo ASCO/CAP 2010 ................ 33
Hình 4.1: Toán đồ (nomogram) nguy cơ di căn hạch ..................................... 59
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Hạch (+)
Hạch dương tính (di căn hạch)
Hạch (-)
Hạch âm tính (không di căn hạch)
KTC
Khoảng tin cậy
OTV
ống tuyến vú
TP.Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếng Anh
Apolipoprotein B MRNA Editing Enzyme
APOBEC3B
Catalytic Subunit 3B
AJCC
American Joint Committee on Cancer
American Society of Clinical Oncology/ College
ASCO/CAP
of American Pathologists
AURKA
Aurora Kinase A
BCL 2
B-cell lymphoma 2
BRCA1
Breast Cancer 1
CISH
Chromogenic in situ hybridization
CK 5/6
Cytokeratins 5/6
CTscan
Computed tomography scan
CXCR4
C-X-C Motif Chemokine Receptor 4
DNA
Deoxyribonucleic acid
E2
Estradiol
EGF
Epidermal growth factor
EGFR
Epidermal Growth Factor Receptor
.
.
ER
Estrogen receptor
ESR1
Estrogen Receptor 1
ERK1/2
Extracellular regulated kinase ½
Ets variant 6–neurotrophic tyrosine kinase,
ETV6-NTRK3
receptor, type 3
FGFR2
Fibroblast Growth Factor Receptor 2
FISH
Fluorescence in situ hybridization
FOXA1
Forkhead Box A1
FOXC1
Forkhead Box C1
G1
Gap 1
G2
Gap 2
GATA3
GATA Binding Protein 3
HER 2
Human epithelial receptor 2
IGF-IR
Insulin-like growth factor-I receptor
NST
No special type
MAPKs
Mitogen-activated protein kinases
MKI67
marker of proliferation Ki–67
MRI
Magnetic resonance imaging
MYB-NFIB
Myeloblastosis-Nuclear factor 1 B-type
mTOR
Mammalian target of rapamycin
PARP
poly-(ADP ribose) polymerase
Positron emission tomography/ Computed
PET/CT
tomography
PI3K/Akt
Phosphoinositide 3-Kinase/Protein Kinase B
Phosphatidylinositol-4,5-Bisphosphate 3-Kinase
PIK3CA
Catalytic Subunit Alpha
.
.
PR
Progesteron receptor
prox-1
PTEN
prospero homeobox 1
RNA
Ribonucleic acid
RTK
Receptor-tyrosine kinase
S
Synthesis
SERDS
Selective estrogen receptor down-regulators
SERMS
Selective estrogen receptor modulators
St.Gallen
Saint Gallen
TNM
Tumor, Node, Metastasis
TP53
Tumor Protein P53
VEGF-C
Vascular endothelial growth factor-C
VEGF-D
Vascular endothelial growth factor-D
VEGFR-3
Vascular endothelial growth factor receptor-3
WHO
World Health Organization
Phosphatase and tensin homolog
.
.
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT–ANH
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Carcinôm bọc dạng tuyến
Adenoid cystic carcinoma
Carcinôm dạng chuyển sản
Metaplastic carcinoma
Carcinôm dạng đỉnh tiết
Apocrine carcinoma
Carcinôm dạng nhầy
Mucinous carcinoma
Carcinôm dạng nhú
Papillary carcinoma
Carcinôm dạng ống nhỏ
Tubular carcinoma
Carcinôm dạng tủy
Medullary carcinoma
Carcinôm ống tuyến vú xâm
Invasive ductal carcinoma no special
nhập dạng NST
type (NST)
Carcinôm tiểu thùy xâm nhập
Invasive lobular carcinoma
Carcinôm thể đa dạng
Polymorphous carcinoma
Carcinôm với đặc điểm dạng tủy
Carcinoma with medullary features
Dạng đáy
Basel like
ER dương tính (+)
ER positive
ER âm tính (-)
ER negative
HER 2 dương tính (+)
HER 2 positive
HER 2 âm tính (-)
HER 2 negative
Hóa mô miễn dịch
Immunohistochemistry
Khoảng tin cậy
Confidence interval
Lai chất tạo màu tại chỗ
CISH
Lai huỳnh quang tại chỗ
FISH
Ngưỡng
Cut off
.
.
Pha G1
Gap 1 phase
Pha G2
Gap 2 phase
Pha M
Mitosis phase
Pha S
Synthesis phase
Phân nhóm sinh học
Molecular subtype
Phối tử
Ligand
PR dương tính (+)
PR positive
PR âm tính (-)
PR negative
Tam âm
Tripple negative
Tín hiệu tăng trưởng
Growth factor signaling
Vùng kết nối phối tử ngoại bào
Extracellular ligand-binding domain
Vùng xuyên màng
Transmembrane domain
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ung thư nói chung, và ung thư vú nói riêng, hạch vùng luôn là vấn
đề quan trọng hàng đầu trong điều trị cũng như tiên lượng cho bệnh nhân.Trong
ung thư vú, hạch nách được xem là nhóm hạch vùng đầu tiên tế bào bướu cho
di căn. Do đó, tình trạng hạch nách di căn luôn ảnh hưởng xấu đến sống còn
của người bệnh. Theo y văn, sống còn 5 năm khi không di căn hạch nói chung
là 83%, đối với 1–3 hạch di căn là 73%, 4–12 hạch di căn là 46%, còn đối với
13 hạch trở lên tỷ lệ sống còn giảm xuống còn khoảng 28% [51].
Hiện nay, hạch nách di căn được chia thành 3 mức độ, vùng di căn trong
hạch < 0,2 mm, vùng hạch di căn 0,2–2 mm, vùng di căn hạch > 2 mm. Hạch
nách di căn có ý nghĩa trong tiên lượng và điều trị khi vùng di căn ≥ 2 mm trở
lên. Khi thực hành lâm sàng, chúng ta thường khó đánh giá di căn hạch trước
mổ khi vùng hạch di căn còn nhỏ, chưa thay đổi nhiều về mặt cấu trúc, để có
thể thấy được trên hình ảnh học và sờ thấy được trên lâm sàng [28], [60]. Theo
nghiên cứu cắt ngang của tác giả Nguyễn Đỗ Thùy Giang tại bệnh viện ung
bướu TP.Hồ Chí Minh năm 2008, với tổng số 3195 bệnh nhân ung thư vú giai
đoạn sớm, có khoảng 23,7% di căn hạch nách trên bệnh nhân không sờ thấy
hạch trên lâm sàng, khoảng 40,1% ung thư vú giai đoạn I–II có di căn hạch
nách sau mổ [2].
Chính vì thế, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá
nguy cơ di căn hạch, thậm chí có nhiều nghiên cứu còn xây dựng nên toán đồ
(nomogram) để ứng hợp nguy cơ di căn hạch theo từng bệnh nhân. Hầu hết các
nghiên cứu đều cho thấy, các yếu tố như kích thước bướu to, grad mô học cao,
xâm lấn lympho mạch máu đều làm tăng nguy cơ di căn hạch nách. Tuy nhiên,
.
.
ảnh hưởng của các phân nhóm sinh học đối với di căn hạch nách hiện nay vẫn
chưa thống nhất giữa các nghiên cứu [59], [52], [48],[80], [62].
Vậy, câu hỏi đặt ra là: “Liệu phân nhóm sinh học có thật sự ảnh hưởng
tới tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn sớm hay không?” Để
trả lời câu hỏi này, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Di căn hạch nách
theo phân nhóm sinh học trong ung thư vú giai đoạn sớm” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tỷ lệ các phân nhóm sinh học và tỷ lệ di căn hạch nách trong
ung thư vú giai đoạn sớm.
2. Khảo sát tỷ lệ di căn hạch nách theo các phân nhóm sinh học
.
.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 DI CĂN HẠCH TRONG UNG THƯ VÚ
1.1.1 Phân chia hạch nách
Hạch nách được chia thành 3 nhóm, dựa vào mối liên quan với cơ ngực
bé. Nhóm I nằm ngoài cơ ngực bé, nhóm II nằm ngay dưới cơ ngực bé, nhóm
III nằm phía trong cơ ngực bé. Bạch huyết sẽ dẫn lưu theo tuần tự nhóm I, II,
III.
Hạch nhóm I chia thành nhóm hạch bên, nhóm hạch dưới xương vai,
nhóm hạch cơ ngực. Nhóm hạch bên nằm gần bó mạch nách và thường nhận
bạch huyết từ chi trên. Nhóm hạch dưới xương bả vai thường nằm dọc theo
đường đi của bó mạch ngực lưng, nhận bạch huyết theo sự phân nhánh của
mạch máu này, đa số nhận bạch huyết vùng xương vai và thành ngực sau. Nhóm
hạch ngực nằm dọc theo đường đi động mạch ngực ngoài và là trung tâm của
mô mỡ vùng nách, chủ yếu nhận bạch huyết từ tuyến vú. Thông thường các
hạch bạch huyết nằm gần các mạch máu và gần cơ.
Hạch nhóm II nằm trong mô mỡ sau cơ ngực bé, bao gồm cả hạch
Rotter’s và nhận bạch huyết từ hạch nhóm I.
Hạch bạch huyết nhóm III nhận bạch huyết từ hạch nhóm II, sau đó đổ
vào thân bạch huyết dưới đòn và hạch trên đòn, hạch nhóm III còn gọi là nhóm
hạch dưới đòn [28].
1.1.2 Sự lan tràn ung thư vào hệ thống bạch huyết
Di căn theo đường bạch huyết đến hạch vùng là bước đầu trong quá trình
lan tràn tế bào ung thư của hầu hết các bướu đặc. Hạch vùng thường là vị trí di
.
.
căn đầu tiên. Các tế bào ung thư có thể di chuyển theo đường bạch huyết sẵn
có hoặc theo các bạch mạch tân sinh.
Hệ thống mạch bạch huyết là con đường tốt nhất cho tế bào ung thư di
căn. Bạch mạch ban đầu có đường kính lớn hơn mao mạch, có màng đáy không
hoàn chỉnh, dòng chảy bạch huyết chậm, hằng định hơn dòng chảy của máu và
tương đương với dòng chảy của dịch khoang kẽ, vì thế tế bào ung thư dễ dàng
đi qua. Tăng sinh mạch bạch huyết thường hiện diện trong quá trình lan tràn tế
bào ung thư. Gần đây có nhiều dấu ấn phân tử được ứng dụng để phát hiện tăng
sinh bạch mạch. Trong đó phải kể đến các chất như: podoplanin, prox–1,
LYVE–1. Đây là những chất đặc hiệu cho nội mô mạch bạch huyết. Mặc dù cơ
chế tăng sinh mạch bạch huyết chưa được biết rõ, nhưng các nghiên cứu gần
đây cho thấy, một số yếu tố tăng trưởng nội mạch như VEGF–C, VEGF–D có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và tăng sinh bạch mạch, từ đó giúp
cho tế bào ung thư có khả năng lan tràn đến hạch vùng của bướu. Các nhà
nghiên cứu cũng hy vọng rằng, khi khám phá ra nguyên lý của tăng sinh bạch
mạch, con người có thể ứng dụng phương pháp điều trị mới, hiệu quả hơn để
chống lại sự di căn của ung thư theo đường bạch huyết [50].
1.1.3 Di căn hạch trong ung thư vú
Di căn sớm vào hạch là một vấn đề thường gặp trong ung thư vú. Tuy
nhiên, cơ chế cho quá trình này vẫn chưa được hiểu rõ. Có thể do tăng sinh
bạch mạch hoặc do sự xâm lấn vào mạch bạch huyết có sẵn của mô. Trước đây,
người ta cho rằng, di căn hạch là do các tế bào bướu xâm lấn và phá hủy thành
mạch bạch huyết. Đồng thời, các nghiên cứu còn cho thấy, có sự liên quan giữa
tăng sinh bạch mạch trong u với di căn hạch và di căn xa. Một vài nghiên cứu
sử dụng dấu ấn sinh học LYVE–1 để tìm sự tăng sinh bạch mạch trong mô
bướu, thông qua xét nghiệm hóa mô miễn dịch. Các kết quả cho thấy, mức độ
.
.
biểu hiện LYVE–1 tăng ở mô ung thư vú, nhất là ở trường hợp có di căn hạch
vùng so với mô vú thông thường. Ngoài ra, LYVE–1 còn tăng cùng với các yếu
tố tăng trưởng nội mạch như VEGF–C và VEGF–D trên cùng một mô bướu.
Ngoài LYVE–1, còn có dấu ấn sinh học VEGFR–3. Cho đến nay, khi
mô bướu được cố định trong paraffin, khả năng phát hiện tăng sinh bạch mạch
chỉ có thể dựa vào 2 dấu ấn này. Các nhà nghiên cứu cho rằng, có thể phương
pháp hóa mô miễn dịch của chúng ta hiện nay chưa đủ nhạy để phát hiện các
mạch bạch huyết trong bướu, vì thế cần nghiên cứu và tìm ra các phương pháp
mới hiệu quả hơn [50].
1.1.4 Các phương pháp đánh giá hạch trước mổ:
Trong thực hành lâm sàng, thường phối hợp khám lâm sàng, siêu âm,
chọc hút hạch bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi kim hạch. Siêu âm được thực
hiện khi lâm sàng sờ chạm hoặc không sờ chạm hạch nách. Chọc hút hạch bằng
kim nhỏ hoặc sinh thiết hạch bằng lõi kim khi có dấu hiệu nghi ngờ hạch di căn
trên siêu âm hoặc khám lâm sàng. Việc chọc hút hoặc sinh thiết bằng lõi kim
thường được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm. Siêu âm phối hợp chọc hút
hạch bằng kim nhỏ có độ nhạy khoảng 25–87,2%. Sinh thiết hạch bằng lõi kim
dưới hướng dẫn siêu âm có độ nhạy thường cao hơn nhiều, khoảng 90–94%
[28], [55].
Các phương tiện khác như CTscan, MRI, PET/CT thường ít được sử
dụng trong đánh giá hạch trước mổ
.
.
1.2 PHÂN NHÓM SINH HỌC TRONG UNG THƯ VÚ
1.2.1 Các dấu ấn sinh học trong phân nhóm sinh học
1.2.1.2 Thụ thể nội tiết
Đặc điểm thụ thể estrogen (ER): biểu lộ 10–20% ở mô vú bình thường,
đóng vai trò sinh lý quan trọng kể cả trong thai kỳ và tuổi dậy thì đối với mô
tuyến vú [19]. Thụ thể ER có 2 loại ER–α và ER–β. Hai thụ thể này có một số
đặc điểm khác nhau. ER–α biểu hiện chủ yếu ở tế bào biểu mô và mô đệm của
vú, tử cung, nhau thai, gan, thần kinh trung ương, xương. ER–β biểu hiện chính
yếu ở tiền liệt tuyến, tinh hoàn, buồng trứng, lách, tuyến ức, da và các tuyến
nội tiết như: tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận, tụy. Trong ung thư
vú, khi nội tiết tố estrogen gắn vào ER–α sẽ kích thích tế bào ung thư vú phát
triển. Chính vì thế, ER–α được ứng dụng trong điều trị bằng liệu pháp nội tiết
[66]. Tỷ lệ ER–α (+) trong ung thư vú chiếm khoảng 60–80%. Các thuốc kết
hợp trực tiếp với thụ thể nội tiết chia làm 3 nhóm. Nhóm có tác dụng đồng vận
và đối vận với thụ thể nội tiết ER (SERMS) như tamoxifen, raloxifen. Nhóm
có tác dụng đối vận và làm biến đổi thụ thể nội tiết sau khi gắn kết (SERDS)
như fulvestran. Nhóm vừa có tác dụng của SERMS vừa có tác dụng của SERDS
như bazedoxifene. Trong thực hành lâm sàng, có khoảng 40% kháng điều trị
nội tiết sau thời gian sử dụng. Trong đó, 80% bệnh nhân kháng điều trị nội tiết
vẫn không thay đổi mức độ biểu hiện thụ thể nội tiết so với trước khi điều trị
nội tiết [30], [61].
Đặc điểm thụ thể progesterone (PR): PR là thụ thể nội tiết giúp phát
triển tiểu thùy trong mô tuyến vú bình thường. Thụ thể này có 2 loại: PR–A và
PR–B. Trong đó, PR–A có vai trò trong quá trình phát triển của ung thư vú. Tỷ
lệ PR dương tính khoảng 60–70% trong ung thư vú. Mặc dù vai trò PR có phần
mờ nhạt hơn ER trong ung thư vú, nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy: PR
.
.
dường như đóng vai trò như một gen điều hòa hoạt động của ER. Khi ER, PR
cùng biểu hiện, tiên lượng bệnh tốt hơn nhóm bệnh nhân có ER (+), PR (-). Cơ
chế ảnh hưởng của PR đến hoạt động ER vẫn chưa thật sự rõ ràng. Một số quan
điểm cho rằng, PR có vai trò như một thụ thể điều hòa tín hiệu xuôi dòng của
ER và làm giảm các tín hiệu tăng trưởng từ thụ thể ER. Khi thụ thể PR (-), các
tín hiệu tăng trưởng tác động lên thụ thể ER sẽ trở nên mạnh hơn và lộ trình tín
hiệu sẽ đi theo con đường khác, ví dụ như theo con đường tín hiệu của Her và
IGF–IR (hình 1.1) [24], [53], [61], [69].
Hình 1.1: Sự ảnh hưởng của PR đến hoạt động của ER
(Nguồn: Cui X., et al. (2005), J Clin Oncol, 23 (30):7721–7735 [24])
Trong thực hành lâm sàng, ER và PR được xác định bằng hóa mô miễn
dịch. Trước đây, có nhiều hệ thống đánh giá mức độ dương tính của thụ thể ER
và PR như hệ thống tính điểm của Remmele (1987), Mc Carty (1985), và Allred
(1990). Trong đó, hệ thống tính điểm của Allred được sử dụng nhiều nhất trong
thực hành. Cả ba hệ thống này đều dựa vào độ bắt màu của nhân và phần trăm
.
- Xem thêm -