BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
BỘ Y TẾ
HOÀNG PHƯỚC SANG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON
TRƯỚC VÀ SAU KHI CAN THIỆP TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ CHÂU THÀNH TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
HOÀNG PHƯỚC SANG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON
TRƯỚC VÀ SAU KHI CAN THIỆP TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ CHÂU THÀNH TỈNH SÓC TRĂNG
Ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã số: 8720205
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TUẤN DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hoàng Phước Sang
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
Đặt vấn đề: ưc chế bơm proton (PPI) là nhóm thuốc có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị
được sử dụng phổ biến và rộng rãi hiện nay vì tính hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên khi sử
dụng PPI trong thời gian dài sẽ gây ra một số tác hại nghiêm trọng. Vì thế việc đánh giá sử
dụng PPI hợp lý và can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong sử dụng thuốc PPI là vấn đề cần
được quan tâm.
Mục tiêu nghiên cứu: đề tài nhằm đánh giá sử dụng PPI hợp lý về chỉ định, liều dùng
tương tác thuốc và hiệu quả can thiệp của dược sĩ nhằm làm giảm tỷ lệ sử dụng PPI không
hợp lý.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu được tiến hành
theo thứ tự đánh giá sử dụng PPI trước can thiệp (từ 01/4/2017 đến 31/5/2017) – tiến hành
can thiệp – đánh giá sử dụng PPI sau can thiệp (từ 01/5/2018 đến 30/6/2018).
Kết quả: Trước can thiệp tỷ lệ sử dụng PPI không hợp lý về chỉ định (27,2%), liều dùng
(26,2%), tương tác thuốc (58%). Trong đó các tương tác thuốc ở mức độ nghiêm trọng
(27,5%), trung bình (40%), nhẹ (32,5%). Các thuốc có tương tác chiếm tỷ lệ cao như:
clopidogrel (48%), sulpirid (31%)… Đánh giá sau can thiệp, tỷ lệ chỉ định không hợp lý
giảm còn (13,6%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp với p = 0,001
(p<0,05). Bước đầu cho thấy can thiệp có hiệu quả làm giảm tỷ lệ sử dụng PPI không hợp
lý. Tuy nhiên can thiệp không làm giảm tỷ lệ sử dụng liều dùng không hợp lý và tương tác
thuốc, chỉ làm giảm mức độ tương tác thuốc ở mức độ nghiêm trọng từ 27,5% xuống còn
17,6%.
Kết luận: Can thiệp có hiệu quả làm giảm tỷ lệ chỉ định PPI không hợp lý, không làm giảm
tỷ lệ sử dụng liều dùng PPI không hợp lý và tương tác thuốc.
Từ khóa: ức chế bơm proton, can thiệp, sử dụng PPI hợp lý.
TÓM TẮT TIẾNG ANH
Background: Proton Pump Inhibitors (PPIs) are a group of drugs that inhibit acid secretion
are widely used today because of their effectiveness and safety. However, long-term
utilization of PPIs will cause some serious harm. Therefore, evaluation of the appropriate
use of PPIs and clinical pharmacist interventions in use of PPIs should be considered.
Objective: The study aims to assess the appropriate use of PPIs for indications, dosage,
drug interactions and effect of pharmacist intervention to reduce inappropriate use ratio of
PPIs.
Method: Cross-sectional descriptive study of patient profile. This study was conducted in
the order of PPIs use evaluation: before intervention process (from April 1 st, 2017 to May
31st, 2017), during intervention process and evaluate PPIs use after intervention process
(from May 1st, 2018 to June 30th, 2018).
Results: Before intervention process, ratio of inappropriate PPIs use was 27.2% of
indication, 26.2% of dosage, 58% of drug interaction. Among them, drug interaction was
27.5% of severe level, 40% of moderate level, 32.5% of mild level. Drugs have high
interaction such as clopidogrel (48%), sulpiride (31%)…. After intervention process, the
ratio of inappropriate indication was reduced to 13.6%, and this difference provides statistic
meaning compared to pre-intervention process with p = 0.001 (p <0.05). This shows that
inappropriate PPIs use was reduced at the beginning of intervention. However, the
intervention did not reduce the ratio of inappropriate dosage and drug interaction, only
reduce the level of severe drug interaction from 27.5% to 17.6%.
Conclusion: The intervention shows effectiveness to reduce the ratio of inappropriate PPIs
use indication, but not reduce the ratio of inappropriate PPIs dosage and drug interaction.
Key words: Proton Pump Inhibitors, intervention, the appropriate use PPIs.
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Bản tóm tắt toàn văn luận văn bằng tiếng Việt
Bản tóm tắt toàn văn luận văn bằng tiếng Anh
Mục lục .......................................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .............................................................................. iii
Danh mục các bảng biểu .............................................................................................. iv
Danh mục các hình vẽ sơ đồ ........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Thuốc ức chế bơm proton ...................................................................................... 3
1.1.1. Dược lực học ....................................................................................................... 3
1.1.1.1. Cơ chế tác động ............................................................................................... 3
1.1.2.2. Sự phục hồi của bơm proton ............................................................................ 4
1.1.2. Dược động học .................................................................................................... 4
1.1.3. Tác dụng không mong muốn .............................................................................. 7
1.2. Chỉ định của các thuốc ức chế bơm proton............................................................ 7
1.2.1. Loét dạ dày – tá tràng ......................................................................................... 8
1.2.2. Khó tiêu............................................................................................................. 12
1.2.3. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ............................................................. 12
1.2.4. Dự phòng loét do stress..................................................................................... 15
1.2.5. Hội chứng Zollinger – Ellison .......................................................................... 17
1.2.6. Xuất huyết tiêu hóa trên theo hướng dẫn của ESGE ........................................ 18
1.3. Một số nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc ức chế bơm proton ..................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2.1. Giai đoạn 1 ........................................................................................................ 22
2.2.2. Can thiệp ........................................................................................................... 25
ii
2.2.3. Giai đoạn 2 ........................................................................................................ 25
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 25
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ........................................................................................... 26
3.1. Đặc điểm dân số sử dụng PPI trước can thiệp ..................................................... 26
3.1.1. Tuổi ................................................................................................................... 26
3.1.2. Giới tính ............................................................................................................ 26
3.1.3. Thời gian nằm viện ........................................................................................... 26
3.2. Đánh giá sử dụng PPI trước can thiệp ................................................................. 27
3.2.1. Chỉ định............................................................................................................. 27
3.2.2. Liều dùng .......................................................................................................... 28
3.3.3. Tương tác thuốc ................................................................................................ 29
3.3. Đánh giá hiệu quả sau can thiệp của Dược sĩ ...................................................... 31
3.3.1. Đặc điểm dân số và đặc điểm sử dụng PPI trước và sau can thiệp ................... 31
3.3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của Dược sĩ trong sử dụng PPI hợp lý ................ 33
3.3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số, đặc điểm sử dụng PPI và chỉ định PPI
hợp lý .......................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................... 39
4.1. Đặc điểm dân số sử dụng PPI .............................................................................. 39
4.1.1. Tuổi ................................................................................................................... 39
4.1.2. Giới tính ............................................................................................................ 39
4.1.3. Thời gian nằm viện ........................................................................................... 40
4.2. Đánh giá sử dụng PPI .......................................................................................... 40
4.2.1. Chỉ định............................................................................................................. 40
4.2.2. Liều dùng .......................................................................................................... 41
4.3.3. Tương tác thuốc ................................................................................................ 41
4.3. Đánh giá hiệu quả sau an thiệp của Dược sĩ ........................................................ 42
4.3.1. Đặc điểm dân số và đặc điểm sử dụng PPI trước và sau can thiệp ................... 42
4.3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của Dược sĩ trong sử dụng PPI hợp lý ................ 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BAO
Từ nguyên
Nghĩa của từ
Basal acid output
Lượng acid tối thiểu bài tiết trong một
khoảng thời gian
CV
CardioVascular
ESGE
European
Tim mạch
Society
of Hội Nội soi đường tiêu hóa Châu Âu
Gastrointestinal
Endoscopy
FDA
Food
and
Drug Cơ quan quản lý thực phẩm và Dược
Administration
phẩm Hoa Kỳ
GERD
Gastroesophageal disease
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
GI
Gastro-Intestinal
Tiêu hóa
IV
Intravenous
Tiêm tĩnh mạch
NG
Nasagastric
Ống thông mũi dạ dày
NICE
National
Institute
Health
and
for Viện sức khỏe và thực hành lâm sàng
Care quốc gia Anh
Excellence
NSAID
Non-Steroidal
Anti- Thuốc chống viêm không steroid
Inflammatory Drug
PPI
Proton pump inhibitor
Ức chế bơm proton
PO
Per os
Đường uống
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Vị trí liên kết của các PPI trên bơm proton .............................................. 4
Bảng 1.2. Các dạng thuốc dùng đường uống của PPI .............................................. 5
Bảng 1.3. Khuyến cáo của hội tiêu hoá Mỹ về sử dụng NSAID dựa trên nguy cơ
tiêu hóa (GI) và nguy cơ tim mạch (CV) ................................................................. 9
Bảng 1.4. Phác đồ điều trị Helicobacter pylori ...................................................... 11
Bảng 1.5. Liều khuyến cáo của các PPI trong điều trị loét dạ dày – tá tràng, khó
tiêu, dự phòng loét do NSAID, GERD ................................................................... 14
Bảng 1.6. Liều khuyến cáo điều trị GERD trong các trường hợp ........................... 15
Bảng 1.7. Các yếu tố nguy cơ gây ra loét do stress ................................................ 16
Bảng 1.8. Khuyến cáo sử dụng PPI trong điều trị Stress ........................................ 17
Bảng 2.1. Liều dùng của các PPI .......................................................................... 24
Bảng 3.1. Tuổi của dân số nghiên cứu ................................................................... 26
Bảng 3.2. Giới tính của dân số nghiên cứu ............................................................ 26
Bảng 3.3. Tỷ lệ sử dụng PPI hợp lý ....................................................................... 27
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa chỉ định PPI hợp lý và lý do chỉ định PPI................ 27
Bảng 3.5. Tỷ lệ sử dụng liều dùng PPI hợp lý ....................................................... 28
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa liều dùng hợp lý và chỉ định hợp lý ......................... 28
Bảng 3.7. Tỷ lệ tương tác thuốc ............................................................................ 29
Bảng 3.8. Mức độ tương tác thuốc ........................................................................ 29
Bảng 3.9. Tỷ lệ các thuốc tương tác ...................................................................... 30
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tương tác thuốc và chỉ định PPI hợp lý ................. 30
Bảng 3.11. Phân bố dân số theo nhóm tuổi trước và sau can thiệp ......................... 31
Bảng 3.12. Phân bố dân số theo giới tính ở hai giai đoạn trước và sau can thiệp ... 31
Bảng 3.13. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ở hai giai đoạn trước và
sau can thiệp .......................................................................................................... 32
Bảng 3.14. Tỷ lệ sử dụng các hoạt chất trước và sau khi can thiệp ........................ 32
Bảng 3.15. Tỷ lệ sử dụng đường dùng trước và sau khi can thiệp .......................... 33
Bảng 3.16. Tỷ lệ sử dụng PPI của các khoa lâm sàng trước và sau khi can thiệp ... 33
v
Bảng 3.17. Tỷ lệ sử dụng PPI hợp lý trước và sau khi can thiệp ............................ 34
Bảng 3.18. Tỷ lệ liều dùng PPI được chỉ định hợp lý trước và sau khi can thiệp ... 34
Bảng 3.19. Tỷ lệ tương tác thuốc trước và sau khi can thiệp.................................. 34
Bảng 3.20. Tỷ lệ mức độ tương tác thuốc trước và sau khi can thiệp ..................... 35
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số và chỉ định PPI hợp lý................. 35
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đặc điểm sử dụng PPI và chỉ định PPI hợp lý ........ 36
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Hướng dẫn điều trị loét dạ dày ............................................................... 12
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ức chế bơm proton là nhóm thuốc có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị với các chỉ
định phổ biến như loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, dự phòng loét
do sử dụng NSAID, kết hợp trong phác đồ diệt Helicobacter pylori … [38]
Theo báo cáo của ngành dược phẩm Mỹ, do thuốc có hiệu quả điều trị cao và an toàn
nên nhóm thuốc ức chế bơm proton được sử dụng rộng rãi hiện nay và là nhóm thuốc
được bán phổ biến đứng hàng thứ ba tại Mỹ [35], [15]. Tuy nhiên theo nhiều nghiên
cứu hiện nay nhóm thuốc này gây ra một số tác hại nghiêm trọng như sự gia tăng mắc
tiêu chảy do nhiễm C. difficile [8], gia tăng nguy cơ gãy xương [10], viêm thận kẽ
cấp tính [11], gia tăng tỷ lệ bị suy thận mạn và nhồi máu cơ tim [30]… Vì vậy trên
thế giới hiện nay có nhiều nghiên cứu đánh giá về tính hợp lý khi kê đơn PPI và có
tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định PPI không hợp lý là khá cao, cụ thể ở Úc (63%), Ireland
(33%), Anh (67%) [26, 29, 39] hay một nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang năm
2015 trên 447 bệnh nhân trong đó có 26,8% kê đơn không hợp lý và 68,4% sử dụng
liều cao hơn so với quy định [31]. Bên cạnh sự gia tăng tác hại cho bệnh nhân, việc
kê đơn PPI không hợp lý còn tiêu tốn chi phí không cần thiết.
Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng PPI như “Đánh
giá việc sử dụng nhóm thuốc ức chế bơm proton trong dự phòng loét tiêu hóa do
stress tại một bệnh viện tuyến trung ương” của Lê Diên Đức [1] hay nghiên cứu “Phân
tích thực trạng sử dụng thuốc ức chế bơm proton ở người cao tuổi tại Bệnh viện Đa
khoa Đồng Tháp” của Ngô Minh Đức [4]. Cả 2 nghiên cứu đều cho tỷ lệ chỉ định PPI
không phù hợp đều trên 50%. Qua đó cho thấy tình trạng báo động về thực trạng sử
dụng thuốc PPI tại Việt Nam.
Dược sĩ lâm sàng là những dược sĩ thực hiện tư vấn về thuốc cho thầy thuốc trong
chỉ định, điều trị [5]. Tuy nhiên hiện nay công tác Dược lâm sàng bệnh viện chưa
được phát triển tại các cơ sở y tế tuyến huyện.
2
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm
proton trước và sau can thiệp tại Trung tâm Y tế Châu Thành tỉnh Sóc Trăng” với
các mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm dân số sử dụng PPI tại Trung tâm Y tế Huyện Châu Thành.
2. Khảo sát tính hợp lý về chỉ định, liều dùng và tương tác thuốc PPI tại Trung tâm
Y tế Huyện Châu Thành.
3. Đánh giá sử dụng PPI trước và sau khi có sự can thiệp của Dược sĩ.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thuốc ức chế bơm proton
Nhóm thuốc ức chế bơm proton được FDA chấp thuận sử dụng hiện nay gồm có 6
thuốc. Trong đó omeprazol là thuốc đầu tiên trong nhóm ức chế bơm đầu tiên được
tổng hợp vào năm 1979 và đưa ra thị trường vào năm 1989. Lansoprazol là thuốc thứ
hai và sau đó là rabeprazol, pantoprazol, esomeprazol và dexlansoprazol.
1.1.1. Dược lực học
1.1.1.1. Cơ chế tác động
Bước cuối cùng trong quá trình tiết acid của dạ dày liên quan đến một enzym vận
chuyển hydro - kali adenosine triphosphatase (H+/K+-ATPase) được gọi là bơm
proton. Bơm proton sử dụng năng lượng ATP để trao đổi ion kali cho các ion hydro.
Cơ chế của các thuốc PPI là ức chế các bơm proton [18].
Sau khi được hấp thu, PPI ở dạng không bị proton hóa sau đó đi vào các mạch máu.
Bởi vì nó là chất không proton hóa, nên dễ dàng đi vào màng tế bào, trong đó có các
tế bào thành. Trong môi trường có tính acid cao của tiểu quản tiết tế bào thành, PPI
bị acid phân giải trở thành chất có hoạt tính - ưa lưu huỳnh amid sulfen. Cả hai đồng
phân (R) - và (S) - được chuyển đổi thành các nhóm chức hoạt tính tương tự, mà
không phải là bất đối. Các nhóm chức hoạt động bị mắc kẹt trong tiểu quản tiết và
liên kết đồng hóa trị với cysteine trên bơm proton, do đó làm các bơm proton không
hoạt động.
Các PPI được khuyến cáo sử dụng khoảng 30 phút trước bữa ăn để đảm bảo rằng các
bơm proton đang hoạt động khi nồng độ của các thuốc PPI đạt đỉnh trong máu. Điều
này cũng cần thiết để bảo vệ PPI khỏi acid dạ dày trước khi hấp thu. Bởi vì PPI có
thời gian bán thải tương đối ngắn và không phải tất cả bơm proton đều được kích hoạt
nên phải mất khoảng ba ngày để đạt được sự ức chế tiết acid ổn định.
Khoảng 20% bơm proton mới được tổng hợp trong 24 giờ. Ngoài ra, bơm proton
được tổng hợp vào ban đêm nhiều hơn ban ngày. Tuy nhiên sử dụng thuốc khi đi ngủ
4
sẽ không ức chế tiết acid về đêm vì thuốc sẽ bị phân hủy do acid tiết ra vào ban đêm.
Giả sử rằng khoảng 70% bơm được kích hoạt bằng bữa ăn sáng và PPI được sử dụng
30-60 phút trước đó, có thể ước tính sự ức chế bơm proton của PPI với liều lượng
ngày một lần là vào khoảng 66% lượng acid tiết ra tối đa [18].
1.1.2.2. Sự phục hồi của bơm proton
Liên kết của PPI với bơm proton là không thuận nghịch thông qua cầu nối disulfide
giữa PPI và cystein của enzyme. Thời gian hồi phục của bơm proton là khoảng 54h
ở chuột (ở người có thể tương đương) nhưng thực tế thời gian phục hồi của bơm
proton sau khi sử dụng PPI khoảng 15h. Nguyên nhân do glutathion có trên tế bào
thành phá vỡ cầu nối disulfide làm bơm proton phục hồi nhanh hơn. Ngoài ra sự hồi
phục của bơm proton còn tùy thuộc vào loại cys mà PPI gắn vào. Trên bơm proton
có nhiều loại cystein, tuy nhiên chỉ có cys822 và cys813 liên quan đến tác dụng tiết
acid của bơm proton. Trong khi pantoprazol liên kết với cả hai cysteine liên quan đến
sản xuất acid thì omeprazol, esomeprazol, rabeprazol, lansoprazol và dexlansoprazol
chỉ liên kết với cys813 liên quan đến tiết acid nên glutathion chỉ cần phá vỡ cầu nối
với Cys813 thì bơm proton sẽ hoạt động trở lại. Vì vậy bơm proton sẽ hồi phục chậm
hơn ở những thuốc được bào chế dưới dạng phóng thích chậm và ở những chất gắn
lên cả 2 loại Cys813 và Cys822 như pantoprazol [24], [18].
Bảng 1.1. Vị trí liên kết của các PPI trên bơm proton [24], [18]
PPIs
Loại Cystein
Lansoprazol/Dexlansoprazol
813, 321
Rabeprazol
813, 321, 892
Omeprazol/Esomeprazol
813, 892
Pantoprazol
813, 822
1.1.2. Dược động học
1.1.2.1. Hấp thu
PPI là các tiền chất base yếu với pKa từ khoảng 4,0 (omeprazol, lansoprazol và
pantoprazol) và 5,0 (rabeprazol) dễ bị phân hủy trong môi trường có pH<4. Vì vậy
5
thường được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột. Khi đến tá tràng (pH> 5,6),
các màng bao tan trong ruột được tan ra và thuốc được hấp thu.
* Dạng bào chế
- Đường uống:
PPI dùng đường uống thường được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột. Viên
bao tan trong ruột của các thuốc ức chế bơm proton giúp ngăn ngừa sự chuyển hóa
thuốc trong dạ dày khởi đầu tác dụng của thuốc chậm hơn. Một dạng bào chế mới
hơn của thuốc chất ức chế bơm proton là phối hợp với natri bicarbonat như
omeprazol/ natri bicarbonate được bào chế dạng bột hoặc viên nang giúp ngăn chặn
acid dạ dày nhưng thời gian tác dụng tương đương với dạng thuốc thông thường. Tuy
nhiên, lượng natri sử dụng là đáng kể (300 mg natri mỗi gói thuốc và 460 mg natri
mỗi viên nang), nguy cơ tác dụng phụ của natri có thể làm cho thuốc này không thể
chấp nhận ở các bệnh nhân mắc bệnh tim, gan, thận [14].
Bảng 1.2. Các dạng thuốc dùng đường uống của PPI [14]
Dạng bào chế
Hoạt chất
Viên nang bao tan trong ruột
Omeprazol, Esomeprazol, Lansoprazol,
Dexlansoprazol
Viên nén tan trong ruột
Rabeprazol, Pantoprazol, Omeprazol
Bột kết hợp với natri bicarbonat trong Omeprazol
viên nang
Bột pha hỗn dịch tan trong ruột
Lansoprazol
- Đường tiêm tĩnh mạch:
Bốn trong số sáu thuốc ức chế bơm proton (omeprazol, esomeprazol, lansoprazol, và
pantoprazol) có dạng bào chế tiêm tĩnh mạch. Dạng tiêm tĩnh mạch của thuốc ức chế
bơm proton là hữu ích trên lâm sàng vì dạng dùng này không bị ảnh hưởng bởi acid
của dạ dày và tá tràng nên có thể tới đích tác dụng là tiểu quản tế bào thành mà không
bị phân hủy bởi acid dạ dày. Ví dụ, esomeprazol đường tiêm có nồng độ đỉnh cao hơn
2 lần và diện tích dưới đường cong lớn hơn 66% - 83% so với dùng đường uống.
6
FDA đã phê duyệt dạng bào chế tiêm tĩnh mạch của lansoprazol (sử dụng tối đa 7
ngày), esomeprazol (tối đa 10 ngày) và pantoprazol (tối đa 10 ngày) trong điều trị
viêm thực quản ăn mòn ở những bệnh nhân không thể dùng thuốc uống. Pantoprazol
tiêm tĩnh mạch cũng được phê duyệt điều trị tình trạng tăng tiết gastrin gây ra liên
quan với hội chứng Zollinger-Ellison.
Các dạng tiêm tĩnh mạch nên hạn chế sử dụng, chỉ nên sử dụng ở bệnh nhân cần ức
chế acid triệt để hoặc những người không thể dùng thuốc uống. Ví dụ như những
bệnh nhân có thực quản bị ăn mòn hay bệnh nhân có tổn thương hấp thu đường tiêu
hóa hoặc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên có bằng chứng nội soi các mạch máu
(bởi vì acid dạ dày làm suy yếu hình thành cục máu đông) [14].
Thời gian bán thải của PPI trong máu là rất ngắn (1 đến 2 giờ), mặc dù các nhà nghiên
cứu đã nỗ lực đáng kể để phát triển dạng bào chế phóng thích 2 lần hoặc các công
thức phóng thích chậm để kéo dài thời gian bán thải của thuốc. Imidazopyridin như
tenatoprazol, có thời gian bán thải là 7 giờ, cũng có thể khắc phục được nhược điểm
này và có triển vọng chứng minh lợi ích lâm sàng trong tương lai [13].
1.1.2.2. Chuyển hóa và thải trừ
Tất cả các PPI đều chuyển hóa qua gan bởi hệ enzyme cytochrome P450. Trong đó
chủ yếu là bị chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4 tuy nhiên mỗi thuốc có sự chuyển
hóa khác nhau nên tính hiệu quả và tương tác thuốc - thuốc của mỗi thuốc cũng khác
nhau. Omeprazol và esomeprazol (đồng phân S của omeprazol) được chuyển hóa bởi
CYP2C19 và CYP3A4 nhưng chủ yếu bằng CYP2C19 nên có nguy cơ tương tác
thuốc cao nhất. Lansoprazol và dexlansoprazol cũng được chuyển hóa bởi CYP2C19,
nhưng những thuốc này có ái lực nhiều hơn với CYP3A4. Rabeprazol chuyển hóa
qua CYP2C19 và CYP3A4 rất ít chủ yếu là qua con đường biến đổi không enzyme
thành hợp chất thioethe. Do sự khác biệt này nên những thuốc này ít tương tác với
các thuốc khác hơn. Pantoprazol cũng được chuyển hóa ban đầu bởi CYP2C19 và
CYP3A4 thành hydroxypantoprazol hoặc sulfone pantoprazol. Sau đó nó được
chuyển đổi nhanh chóng thành pantoprazol sulfate bởi một sulfotransferase, qua đó
7
giảm thiểu đáng kể tương tác thuốc. Tóm lại, omeprazol và esomeprazol có tỷ lệ
tương tác thuốc cao nhất do chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C19 còn pantoprazol là
thấp nhất. Vì vậy pantoprazol, rabeprazol hoặc lansoprazol dexlansoprazol được lựa
chọn ở những bệnh nhân với nguy cơ cao tai biến tim mạch, người đang sử dụng
clopidogrel. Sau quá trình chuyển hóa ở gan, hầu hết các benzimidoles thải trừ qua
thận, ngoại trừ lansoprazol, dexlansoprazol đào thải qua đường mật [13], [21].
CYP2C19 thể hiện tính đa hình di truyền trong dân số. Hầu hết dân số chuyển hóa
PPI nhanh (thời gian bán thải 1-2 giờ) và một tỷ lệ nhỏ dân số chuyển hóa kém. Đặc
điểm này được tìm thấy trong khoảng 3% người da trắng và người Mỹ gốc Phi và
13% đến 23% người châu Á. Chuyển hóa kém (thời gian bán thải có thể lên đến 10
giờ) và do đó có nồng độ huyết thanh của PPI cao hơn so với người bình thường [24].
1.1.3. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng PPI là đau đầu, đau bụng,
buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, ngứa… những tác dụng không mong muốn này
thường nhẹ và hết khi ngừng thuốc. Tuy nhiên những năm gần đây với tỷ lệ sử dụng
PPI tăng lên, một số vấn đề được đặt ra với các PPI đó là khả năng gây ung thư, gây
loãng xương và gãy xương, nhiễm trùng, ảnh hưởng đến hấp thu vitamin B12 và
magnesi [14].
1.2. Chỉ định của các thuốc ức chế bơm proton
PPI được chỉ định trong các trường hợp sau [28], [23], [33], [17]:
Loét dạ dày - tá tràng.
Loét dạ dày do nhiễm Helicobacter pylori.
Trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản do trào ngược, triệu chứng trào
ngược dạ dày thực quản (không có loét), trào ngược dạ dày thực quản không
ăn mòn.
Hội chứng tăng tiết acid như hội chứng Zollinger Ellison.
Dự phòng và điều trị loét dạ dày tá tràng do sử dụng NSAID.
Dự phòng loét do stress.
8
Ngăn ngừa tái xuất huyết do xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa nặng sau
điều trị nội soi.
Khó tiêu.
1.2.1. Loét dạ dày – tá tràng
Loét dạ dày tá tràng là tình trạng hoại tử bề mặt niêm mạc dạ dày xuyên qua lớp cơ
niêm, thường là do tác động của acid và pepsin trong dịch vị.
1.2.1.1. Nguyên nhân thường gặp [3]:
Nhiễm Helicobacter pylori.
Do thuốc NSAID, corticoid (khi dùng chung với NSAID), bisphosphat,
clopidogrel, kali clorid.
Hội chứng Zollinger Ellison.
Loét do stress.
Loét không rõ nguyên nhân.
1.2.1.2. Các phương pháp chẩn đoán loét dạ dày do nhiễm HP
-
Các xét nghiệm xâm lấn: Mẫu được lấy bằng sinh thiết qua nội soi ống mềm sau
đó phát hiện HP bằng các thử nghiệm như mô bệnh học, nuôi cấy và test nhanh
urease.
-
Các xét nghiệm không xâm nhập: test huyết thanh (phát hiện kháng nguyên, kháng
thể), test thở ure, tìm kháng nguyên trong phân [3].
1.2.1.3. Loét do NSAID
Loét dạ dày tá tràng xảy ra ở khoảng 25% người sử dụng NSAID liên tục. Loét dạ
dày thường xảy ra hơn tá tràng. Khoảng 2% đến 4% bệnh nhân bị loét NSAID bị xuất
huyết [19].
Theo nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy PPI liều cao không làm tăng khả năng lành
vết thương loét liên quan đến NSAID hoặc làm giảm nguy cơ tổn thương dạ dày tá
tràng.
Dự phòng loét do NSAID: Tất cả bệnh nhân nên phải thử HP trước và nếu có nhiễm
HP thì phải tiệt trừ trước khi dùng liệu pháp điều trị bằng NSAID theo bảng 1.4
9
Bảng 1.3. Khuyến cáo của hội tiêu hoá Mỹ về sử dụng NSAID dựa trên nguy cơ
tiêu hóa (GI) và nguy cơ tim mạch (CV) [19], [23]
Nguy cơ GI
Nguy cơ GI cao
Nguy cơ CV
PPI hay Misoprostol
cao, không sử
trung bình
Nguy cơ GI
thấp hay
không có
PPI hay
Không cần dự
Misoprostol
phòng
dụng NSAID
Nguy cơ CV
Tránh sử dụng các NSAID
Naproxen + PPI
Naproxen +
cao, có sử
hoặc ức chế COX2.
hay Misoprostol
PPI hay
dụng NSAID
Nếu thuốc chống viêm cần và:
-
Misoprostol
Nguy cơ CV> GI: sử dụng
Naproxen và Aspirin + PPI
hay Misoprostol
-
Nguy cơ CV< GI: sử dụng
ức chế chọn lọc trên COX2
+ PPI hay Misoprostol
Nguy cơ CV
-
thấp hay
không có
-
Tránh NSAID, sử dụng
-
NSAID
NSAID không
điều trị khác nếu có thể
không chọn
chọn lọc hay
NSAID (ức chế chọn lọc
lọc hay chọn
chọn lọc một
trên COX2 nếu có thể) +
lọc một phần
phần
PPI hay Misoprostol
+ PPI
-
Ức chế chọn
lọc trên
COX2 (nếu
có thể)
- Xem thêm -