.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
LÊ THỊ THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM BÉO CỦA PHƢƠNG PHÁP CẤY CHỈ
CÁC HUYỆT KHÍ HẢI, TRUNG QUẢN, THIÊN XU, THỦY ĐẠO,
THỦY PHÂN, TỨ MÃN KẾT HỢP CAN THIỆP CHẾ ĐỘ
ĂN UỐNG TRÊN BỆNH NHÂN BÉO PHÌ
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 8720115
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRỊNH THỊ DIỆU THƢỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác
Ngƣời cam đoan
Lê Thị Thu Huyền
.
i.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC KÝ HIÊU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1.
Béo phì theo quan niệm của Y học hiện đại .......................................... 3
1.2.
Béo phì theo quan niệm Y học cổ truyền............................................. 11
1.3.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................. 16
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 25
2.1.
Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2.
Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 25
2.3.
Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 28
2.4.
Phƣơng pháp theo dõi ......................................................................... 36
2.5.
Phƣơng pháp thống kê ........................................................................ 39
2.6.
Vấn đề y đức....................................................................................... 39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ........................................................................................ 41
3.1.
Đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu ............................ 41
3.2.
Các chỉ số cơ thể trƣớc nghiên cứu ..................................................... 44
3.3.
Kết quả điều trị ................................................................................... 44
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 52
4.1.
cứu
Bàn luận về đặc điểm nhân khẩu học và chỉ số cơ thể của mẫu nghiên
........................................................................................................... 52
4.2.
Bàn luận về hiệu quả của cấy chỉ giảm béo ......................................... 57
4.3.
Tác dụng phụ ...................................................................................... 67
.
.
i
4.4.
Tác dụng ngoại ý ................................................................................ 67
4.5.
Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài................................................. 67
4.6.
Điểm hạn chế của nghiên cứu ............................................................. 68
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 70
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
.
.
DANH MỤC KÝ HIÊU, CHỮ VIẾT TẮT
↓
Giảm
↑
Tăng
BMI
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
DASH
Dietary Approaches to Stop
Chế độ ăn uống để ngăn chặn
Hypertension
tăng huyết áp
HbA1c
Glycohemoglobin
Lƣợng đƣờng gắn với hemoglobin
HDL
High densitive lipoprotein
Lipid có trọng lƣợng phân tử cao
HOMA- Homeostasis model
Mô hình cân bằng nội môi đánh
IR
giá chỉ số kháng insulin
assessment of insulin
resistance
IL-6
Interleukin-6
LDL
Low densitive lipoprotein
Lipid có trọng lƣợng phân tử thấp
TNF-α
Tumor Necrosis Factor
Yếu tố hoại tử khối u.
T0
Thời điểm bắt đầu điều trị
T1
Thời điểm sau 14 ngày điều trị
T2
Thời điểm sau 28 ngày điều trị
WHO
World health Organization
.
Tổ chức Y tế Thế giới
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. BMI áp dụng cho ngƣời trƣởng thành châu Á ................................ 3
Bảng 1.2. Phân độ tỉ lệ chất béo trong cơ thể .................................................. 4
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị béo phì ............................................................. 10
Bảng 2.4. Mức năng lƣợng khuyến nghị dành cho ngƣời Việt Nam theo loại
hình lao động................................................................................................ 27
Bảng 2.5. Bảng phân loại mức độ hoạt động thể lực theo loại hình lao động 27
Bảng 2.6. Hằng số liên quan đến sai lầm loại I và II ..................................... 29
Bảng 3.7. Các chỉ số cơ thể trƣớc khi tham gia nghiên cứu .......................... 44
Bảng 3.8. Cân nặng của đối tƣợng nghiên cứu qua các thời điểm (n=78) ..... 44
Bảng 3.9. Chỉ số BMI của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78) .................... 45
Bảng 3.10. Tỉ lệ chất béo của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78) ............... 46
Bảng 3.11. Chu vi vòng eo của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78)............. 47
Bảng 3.12. Sự thay đổi chế độ ăn của đối tƣợng nghiên cứu (n=78) ............. 48
Bảng 3.13. Chu vi vòng eo ở các nhóm theo chế độ ăn khác nhau ................ 49
Bảng 3.14. Chu vi vòng eo của nhóm hoạt động thể lực nhẹ (n=68) ............. 50
Bảng 3.15. Chu vi vòng eo ở nhóm hoạt động thể lực trung bình (n=10) ...... 50
.
i.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phân bố giới tính trong nghiên cứu ................................... 41
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu ................................ 41
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ phân bố nghề nghiệp trong nghiên cứu ............................. 42
Biểu đồ 3.4.Tỉ lệ phân bố trình độ học vấn trong nghiên cứu ....................... 42
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ phân bố tình trạng hôn nhân trong nghiên cứu.................. 43
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ phân bố mức độ hoạt động thể lực trong nghiên cứu ........ 43
Biểu đồ 3.7. Cân nặng của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78).................... 45
Biểu đồ 3.8. Chỉ số BMI của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78) ................ 46
Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ chất béo của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78) ............. 47
Biểu đồ 3.10. Chu vi vòng eo của đối tƣợng qua các thời điểm (n=78)......... 48
Biểu đồ 3.11. Chu vi vòng eo của đối tƣợng nghiên cứu theo nhóm hoạt động
thể lực qua các thời điểm .............................................................................. 51
.
.
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biến chứng của béo phì................................................................... 8
Hình 1.2. Tần suất sử dụng huyệt trong cấy chỉ giảm béo............................. 16
Hình 2.3. Huyệt trên mạch Nhâm ................................................................. 32
Hình 2.4. Huyệt trên kinh Vị ........................................................................ 33
Hình 2.5. Huyệt Tứ mãn ............................................................................... 34
Hình 2.6. Sơ đồ tiến trình thực hiện .............................................................. 38
.
.
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên toàn thế giới đã tăng gần gấp ba lần từ năm
1975 đến 2016. Trong năm 2016, hơn 650 triệu ngƣời từ 18 tuổi trở lên bị béo
phì chiếm khoảng 13% dân số trƣởng thành trên thế giới [32]. Riêng tại Việt
Nam theo thống kê của Cục Y tế dự phòng năm 2015, tỷ lệ thừa cân, béo phì
chiếm 25% dân số tăng gấp 4 lần so với năm 2005 [11]. Hậu quả của béo phì
là gia tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, đái tháo đƣờng type 2, tăng huyết
áp, rối loạn lipid máu, đột quỵ, ngƣng thở khi ngủ, các vấn đề hô hấp, xƣơng
khớp, phụ khoa và ung thƣ [37].
Do đó các chính sách xã hội và can thiệp lâm sàng đƣợc đƣa ra theo
khuyến cáo của Viện Y tế Quốc gia để điều trị béo phì bao gồm thay đổi lối
sống, dùng thuốc và phẫu thuật. Tuy nhiên, thay đổi lối sống đƣợc áp dụng
một mình ít duy trì đƣợc hiệu quả lâu dài, các thuốc giảm cân đƣợc Cục Quản
lý Thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ chấp thuận có nhiều tác dụng phụ [44]. Việc
áp dụng phẫu thuật gặp một số biến chứng nhƣ rối loạn vận động, xuất huyết
dạ dày, thuyên tắc phồi, nhiễm trùng và có tỷ lệ tử vong nhất định trong vòng
30 ngày từ 0,1 - 1,2 % [30].
Bên cạnh đó, y học cổ truyền đã có những đóng góp trong điều trị béo
phì bằng các phƣơng pháp không dùng thuốc nhƣ châm cứu, cấy chỉ đã đƣợc
chứng minh là có hiệu quả giảm cân, ít tác dụng phụ [14],[24]. Trong đó cấy
chỉ là phƣơng pháp đơn giản, thuận tiện đã đƣợc chứng minh về sự an toàn,
hiệu quả, tiết kiệm chi phí đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc
gia [17], [24], [52].
Một nghiên cứu tổng quan của Jili Sheng và cộng sự đã chỉ ra rằng cấy
chỉ điều trị béo phì có hiệu quả tƣơng đƣơng hoặc cao hơn so với châm cứu
và 3 huyệt đƣợc sử dụng với tần suất cao nhất là Thiên xu, Trung quản, Khí
hải [51]. Trong đó chúng tôi nhận thấy nghiên cứu của Chen I-Ju và cộng sự
.
.
so với các nghiên cứu khác cho kết quả giảm chu vi vòng eo cao hơn với công
thức huyệt bao gồm Khí hải, Thủy đạo, Thủy phân, Tứ mãn, Túc tam lý [16].
Có sự khác biệt ở đây là nghiên cứu của Chen I-Ju và cộng sự sử dụng nhiều
huyệt ở vùng bụng hơn so với các nghiên cứu khác, vì vậy câu hỏi nghiên cứu
của chúng tôi là cấy chỉ 3 huyệt đƣợc sử dụng với tần suất cao nhất và 3 huyệt
vùng bụng nhƣ nghiên cứu của Chen I-Ju và cộng sự có đạt hiệu quả giảm
béo hay không?
Đề tài đƣợc thực hiện với các mục tiêu:
MỤC TIÊU CHUNG: Đánh giá tác dụng giảm béo của phƣơng pháp cấy chỉ
các huyệt Trung quản, Thiên xu, Khí hải, Thủy đạo, Thủy phân, Tứ mãn kết
hợp can thiệp chế độ ăn uống trên bệnh nhân béo phì tại Trung tâm Y tế thành
phố Bảo Lộc.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Đánh giá mức độ thay đổi chỉ số khối cơ thể bằng phƣơng pháp cấy
chỉ.
2. Đánh giá mức độ thay đổi chỉ số chu vi vòng eo bằng phƣơng pháp
cấy chỉ.
3. Đánh giá mức độ thay đổi chỉ số tỉ lệ chất béo cơ thể bằng phƣơng
pháp cấy chỉ.
.
.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Béo phì theo quan niệm của Y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa
Béo phì là tình trạng tăng trọng lƣợng cơ thể mạn tính do tăng khối lƣợng mỡ
quá mức và không bình thƣờng, liên quan đến dinh dƣỡng và chuyển hóa
[10].
1.1.2. Các chỉ số đánh giá béo phì:
- Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI):
Mức độ béo phì đƣợc đánh giá theo nhiều phƣơng pháp, trong đó công thức
BMI đơn giản, dễ sử dụng và đƣợc Quốc tế công nhận [50].
BMI =
cân nặng kg
chiều cao
2
m
Bảng 1.1. BMI áp dụng cho ngƣời trƣởng thành châu Á
Phân loại
BMI (kg/m2)
Gầy
<18,5
Bình thƣờng
18,5-22,9
Thừa cân
≥ 23
Có nguy cơ
23,0 – 24,9
Béo phì độ 1
25,0 – 29,9
Béo phì độ 2
≥ 30
- Chu vi vòng eo:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (World health Organization - WHO), béo bụng
hay béo phì trung tâm đƣợc xác định khi chu vi vòng eo ≥ 80cm (nữ giới),
chu vi vòng eo ≥ 90cm (nam giới) [50].
.
.
Chu vi vòng eo kết hợp với BMI dự đoán sự phát triển bệnh tật và tử vong
liên quan đến béo phì tốt hơn so với sử dụng BMI riêng lẻ đồng thời là chỉ số
nhân trắc đơn giản nhất để đánh giá lƣợng mỡ bụng nội tạng. Chu vi vòng eo
có ƣu điểm là rất dễ đo lƣờng, không tốn kém, có tƣơng quan chặt chẽ với mỡ
cơ thể ngƣời đƣợc đo bằng các phƣơng pháp chính xác nhất [35].
- Tỉ lệ chất béo:
Theo định nghĩa của WHO về béo phì, tỉ lệ chất béo cơ thể là tiêu chuẩn vàng
để đánh giá mức độ béo phì của một ngƣời [50].
Bảng 1.2. Phân độ tỉ lệ chất béo trong cơ thể
Phân loại theo tiêu chuẩn của Lohman (1986) và Nagmine (1972) [22].
Mức độ
Nam (%)
Nữ (%)
Thấp
< 10
< 20
Bình thƣờng
10 – 20
20 – 30
Cao
≥ 20
≥ 30
Phƣơng pháp chuẩn để đo lƣờng tỉ lệ chất béo cơ thể là sử dụng phƣơng pháp
hấp thụ tia X năng lƣợng kép (máy Dual-energy X-ray Absorptiometry),
nhƣng trong trƣờng hợp không có máy, có thể ƣớc tính tỉ lệ chất béo theo
phƣơng trình do Gallagher và đồng nghiệp phát triển dựa vào độ tuổi và chỉ
số BMI mức độ sai số trung bình chỉ 0,7%. Theo phƣơng trình này, tỉ lệ chất
béo cho ngƣời Á châu có thể ƣớc tính nhƣ sau [22]:
-
Đối với phụ nữ: 63,7
-
Đối với đàn ông: 51,6
735
BMI
735
BMI
0,029
0,029
tuổi
tuổi
1.1.3. Sinh bệnh học của béo phì
- Các nguyên nhân béo phì bao gồm sự mất cân bằng giữa sự tiêu hao năng
lƣợng với lƣợng thức ăn nhập vào, cũng nhƣ sự tác động qua lại phức tạp giữa
.
.
các yếu tố môi trƣờng và gen, từ đó ảnh hƣởng tới chuyển hóa, thần kinh thể
dịch và huyết động học.
- Mô mỡ không chỉ đơn thuần là một cơ quan dự trữ thụ động carbon dƣ thừa
dƣới dạng các acid béo glycerol ester (triaglycerol). Những tế bào mỡ trƣởng
thành tổng hợp và tiết ra một số enzyme, các yếu tố tăng trƣởng (growth
factors), các cytokine và hormone có liên quan đến tổng cân bằng năng lƣợng
nội môi. Nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo mỡ adipogenesis cũng liên
quan đến các quá trình khác nhƣ cân bằng lipid nội môi và điều hòa phản ứng
viêm. Ngoài ra, một lƣợng protein đƣợc tiết ra từ tế bào mỡ đóng vai trò quan
trọng trong những quá trình tƣơng tự. Thật vậy, những bằng chứng gần đây đã
chứng minh rằng nhiều yếu tố đƣợc tiết ra từ tế bào mỡ là tiền chất trung gian
của phản ứng viêm và những protein này đƣợc gọi là adipocytokines hay
adipokines. Hiện có trên 50 adipokines khác nhau đƣợc tiết ra từ mô mỡ.
Những adipokines này liên quan đến sự điều khiển hàng loạt các phản ứng
sinh lý bao gồm kiểm soát việc thèm ăn và cân bằng năng lƣợng. Quá trình
trao đổi chất đặc biệt của mô mỡ bao gồm trao đổi lipid, cân bằng glucose nội
môi, viêm nhiễm, hình thành mạch, cầm máu và huyết áp [29].
- Một cơ chế nổi bật trong sinh bệnh học béo phì là mất cân bằng oxi hóa - sự
mất cân bằng giữa việc hình thành các gốc tự do có oxy và cơ chế kháng oxy
hóa của cơ thể. Sản xuất quá mức các gốc tự do dẫn tới phá hủy các protein,
lipid, acid nucleic và giảm đồng thời các chất chống oxi hóa nhƣ catalase,
glutathione, superoxide dismutases và glutathione peroxidase.
- Kết quả là viêm mãn tính, ngộ độc lipid, sự chết tế bào, sự mất cân bằng oxi
hóa, sự tăng hoặc giảm thực bào, rối loạn quá trình điều hòa cân bằng nội môi
và chuyển hóa tế bào.
.
.
1.1.4. Biến chứng của béo phì
Tùy thuộc vào mức độ béo phì có thể làm gia tăng nguy cơ mắc hoặc trầm
trọng thêm một số bệnh lý mãn tính [48]:
-
Đái tháo đƣờng type 2: nguy cơ tăng lên khi tăng trọng lƣợng cơ thể,
một nghiên cứu trên 21 000 ngƣời trƣởng thành trong khảo sát kiểm tra
dinh dƣỡng và sức khỏe quốc gia cho thấy nguy cơ tăng từ 8% ở ngƣời
cân nặng bình thƣờng lên 43% ở những ngƣời mắc bệnh béo phì.
-
Tăng huyết áp: ở ngƣời trƣởng thành, có mối quan hệ tuyến tính giữa
BMI và huyết áp, giảm cân làm giảm huyết áp ở hầu hết những ngƣời
tăng huyết áp.
-
Rối loạn lipid máu: các tác động của béo phì đối với chuyển hóa lipid
bao gồm tăng low-density lipoprotein LDL , tăng Triglyceride, giảm
high - density lipoprotein (HDL).
-
Bệnh mạch vành: tăng 4 kg/m2 BMI thì tỷ lệ mắc bệnh mạch vành tăng
lên 26% và béo phì là một yếu tố nguy cơ độc lập.
-
Đột quỵ: bệnh nhân béo phì đã đƣợc chứng minh là tăng gấp đôi khả
năng bị đột quỵ, so với những ngƣời có chỉ số BMI <23.
-
Ung thƣ: ngƣời ta ƣớc tính rằng béo phì chiếm khoảng 20% trong tất cả
các trƣờng hợp ung thƣ. Một đánh giá trên quy mô lớn của Cơ quan
Nghiên cứu Ung thƣ Quốc tế đã kết luận rằng béo phì là nguyên nhân
của một phần ba số bệnh ung thƣ đại tràng, vú, nội mạc tử cung, thận
và thực quản.
-
Hen suyễn: ngƣời ta đã chứng minh rằng, béo phì làm tăng nguy cơ
mắc bệnh hen suyễn, giảm cân là một điều trị hiệu quả cho bệnh hen
suyễn ở ngƣời béo phì.
-
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rƣợu: hiện là nguyên nhân phổ biến nhất
của bệnh gan mạn tính trên toàn thế giới, một phần ba các trƣờng hợp
.
.
này tiến triển thành viêm gan nhiễm mỡ không do rƣợu có thể dẫn đến
xơ gan và ung thƣ biểu mô tế bào gan. Giảm cân là phƣơng pháp điều
trị tốt nhất cho bệnh gan nhiễm mỡ không do rƣợu với các nghiên cứu
cho thấy giảm cân nhờ phẫu thuật dẫn đến giải quyết bệnh này trong
80% trƣờng hợp.
-
Vấn đề sinh sản: ở nam giới, béo phì có liên quan đến việc giảm số
lƣợng tinh trùng. Ở phụ nữ, dẫn đến giảm khả năng sinh sản, hội chứng
buồng trứng đa nang là nguyên nhân chính gây vô sinh nữ và làm tăng
tỷ lệ biến chứng thai kỳ.
-
Cơ xƣơng khớp: béo phì có liên quan đến việc giảm đáng kể mức độ
hoạt động thể chất, là một trong những yếu tố nguy cơ chính của viêm
xƣơng khớp và là yếu tố nguy cơ có thể thay đổi mạnh nhất đối với
bệnh gout, với những ngƣời đàn ông béo phì có nguy cơ gấp 2 - 3 lần
so với ngƣời gầy. Giảm cân giúp giảm sự xuất hiện đợt gout cấp.
.
.
Hình 1.1. Biến chứng của béo phì
1.1.5. Điều trị
Theo hƣớng dẫn của WHO khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng [50]
Thay đổi lối sống: là phƣơng pháp hàng đầu đƣợc khuyến cáo bao gồm
Chế độ ăn uống:
-
Nguyên tắc dinh dƣỡng liên quan đến béo phì: tổng năng lƣợng nhập
vào ít hơn tổng năng lƣợng tiêu hao.
-
Lựa chọn thực phẩm có thành phần giá trị dinh dƣỡng đƣợc hƣớng dẫn
rõ ràng.
-
Phân bố lƣợng thức ăn đều trong ngày và không nên bỏ bữa nhƣ một
phƣơng pháp kiểm soát cân nặng.
-
Các bữa ăn phải có kích thƣớc phù hợp để không cần đồ ăn nhẹ giữa
các bữa ăn.
-
≤ 20 - 30% tổng năng lƣợng chế độ ăn uống phải là từ chất béo và dầu.
-
Carbohydrate nên chiếm 55 - 65% tổng năng lƣợng.
-
Protein không đƣợc vƣợt quá 15% tổng năng lƣợng.
.
.
-
Khuyến khích trái cây tƣơi, rau và thực phẩm nguyên hạt.
-
Hạn chế uống rƣợu.
-
Tất cả các chiến lƣợc quản lý trọng lƣợng cần phải giáo dục bệnh nhân
về thực phẩm và thói quen ăn uống lành mạnh. Các thay đổi cần phải
đƣợc thực hiện để giảm tổng lƣợng calo bằng cách giảm lƣợng
carbohydrate tinh chế cao và thay thế chúng bằng carbohydrate phức
tạp và giảm lƣợng chất béo.
Vận động thể lực:
-
Mặc dù hoạt động thể lực không mang lại hiệu quả giảm cân tức thời
nhƣ chế độ ăn kiêng nhƣng nếu áp dụng 1 mình hoạt động thể lực có
khả năng giảm cân từ 4 - 5kg trong khoảng thời gian là 3 tháng và ngăn
ngừa tăng cân nếu đƣợc thực hiện duy trì.
-
Cần tăng mức độ hoạt động thể lực ngay cả khi không giảm cân, vì
những lợi ích sức khỏe khác mà nó có thể mang lại (ví dụ, giảm nguy
cơ bệnh tiểu đƣờng type II và bệnh tim mạch). Khuyến cáo ít nhất 30
phút hoạt động thể lực cƣờng độ vừa phải hoặc cao hơn trong 5 ngày
trong một tuần. Để ngăn ngừa béo phì, cần 45 - 60 phút cho hoạt động
thể lực trung bình trong một ngày. Trƣờng hợp đã béo phì cần 60 – 90
phút hoạt động thể lực trung bình trong một ngày [31].
Việc áp dụng thay đổi lối sống mặc dù mang lại rất nhiều lợi ích về mặt sức
khỏe nhƣng cũng không đƣợc bệnh nhân tuân thủ để duy trì giảm cân lâu dài
và một tỷ lệ lớn bệnh nhân nhanh chóng trở lại cân nặng ban đầu [28].
Dùng thuốc
Sử dụng thuốc giảm cân nên đƣợc xem xét khi:
-
Đói hoặc cuồng ăn quá mức.
-
Có các bệnh đồng mắc bao gồm không dung nạp glucose, rối loạn lipid
máu và tăng huyết áp.
.
0.
-
Có các biến chứng của béo phì nhƣ viêm xƣơng khớp nặng, ngƣng thở
tắc nghẽn khi ngủ, viêm thực quản trào ngƣợc [25].
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị béo phì
Tên hoạt
Cơ chế hoạt
Hiệu quả giảm
chất
động
lipid
Ức chế lipase
Orlistat
↓ LDL
Tác dụng phụ
Tiêu phân mỡ, đầy hơi
↓ Triglyceride
(120mg)
Lorcaserin
Thuốc chủ vận ↓ Triglyceride
Đau đầu, chóng mặt,
(10mg)
thụ thể 5HT2c
buồn nôn
Phentermine
Điều chế thụ ↓ LDL
Khô miệng, dị cảm, táo
(3.75/23mg)/
thể
Topiramate
cộng với tác ↑ HDL
(7.5/46mg)
nhân
GABA ↓ Triglyceride
bón, mất ngủ, chóng
mặt
giải
phóng
norepinephrine
↓ LDL
Naltrexone
(32mg)/
Đối
kháng ↓ Triglyceride
Bupropion
opiod / ức chế ↑ HDL
táo bón,
(360mg)
tái
chóng mặt, nôn mửa,
hấp
thu
dopamine
&
norepinephrine
Liraglutide
và khô miệng
↓ LDL
↓ Triglyceride
(3mg)
Buồn nôn, hạ đƣờng
Chủ vận thụ ↑ HDL
huyết, tiêu chảy, táo
thể
bón, ói mửa
glucagon-
like peptide-
.
Buồn nôn, đau đầu,
1.
Phẫu thuật:
-
Phẫu thuật nên đƣợc xem xét để điều trị béo phì cho ngƣời châu Á với
BMI > 35 kg/m2 bất kể sự tồn tại của bệnh đi kèm.
-
Phẫu thuật cần đƣợc xem xét để điều trị đái tháo đƣờng type II hoặc hội
chứng chuyển hóa, cho những bệnh nhân không đƣợc kiểm soát đầy đủ
bằng thay đổi lối sống hoặc dùng thuốc với BMI > 30 kg/m2.
-
Đối với ngƣời châu Á, phẫu thuật nên đƣợc coi là một lựa chọn điều trị
với BMI từ 27,5 đến 32,5 kg⁄m2 khi bệnh tiểu đƣờng không thể đƣợc
kiểm soát đầy đủ bằng một chế độ y tế tối ƣu, đặc biệt là khi có các yếu
tố nguy cơ bệnh tim mạch chính khác [39].
Biến chứng sau phẫu thuật: rối loạn vận động, xuất huyết dạ dày, thuyên tắc
phồi, nhiễm trùng, viêm dạ dày trào ngƣợc, loét miệng, thiếu hụt vitamin B12,
thiếu máu thiếu sắt, mất nƣớc, táo bón, thoát vị ruột, có tỷ lệ tử vong nhất
định trong vòng 30 ngày từ 0,1 - 1,2 % [30].
1.2. Béo phì theo quan niệm Y học cổ truyền
1.2.1. Định nghĩa
Béo phì đƣợc Y học cổ truyền mô tả thuộc phạm vi chứng phì bạng là tình
trạng tích lũy cao chỉ quá mức và không bình thƣờng tại một vùng cơ thể hay
toàn thân đến mức ảnh hƣởng tới sức khỏe [6].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh [6]
- Yếu tố cơ địa: trên một vài cơ địa nhƣ Dƣơng nhiệt và Vị nhiệt) khả
năng ăn uống và đòi hỏi năng lƣợng nạp vào rất lớn, vƣợt quá khả năng
vận hóa và phân bố chất dinh âm của Tỳ mà dinh âm tích tụ lại ở tấu lý
bên dƣới bì phu thành cao chỉ gây nên phì bạng.
- Ẩm thực thái quá: sử dụng quá nhiều thực phẩm béo, ngọt trong thời
gian dài Tỳ Vị phân bố âm tinh không đều tích tụ lại ở tấu lý thành cao
.
- Xem thêm -