BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ NGỌC LINH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG
CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA
CHẾ PHẨM KHƯƠNG THẢO ĐAN
TRÊN MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ NGỌC LINH
Mã sinh viên: 1501291
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG
CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA
CHẾ PHẨM KHƯƠNG THẢO ĐAN
TRÊN MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Đào Thị Vui
2. Ths. Ngô Thanh Hoa
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược lực
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo, gia đình, anh chị, bạn bè và
những người đã giúp đỡ, ủng hộ em trong thời gian vừa qua.
Trước hết, với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn
tới PGS.TS. Đào Thị Vui – Trưởng bộ môn Dược lực và ThS. Ngô Thanh Hoa, những
người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài. Cảm ơn cô vì ngoài những kiến thức chuyên môn em còn được dạy
kỹ năng thực nghiệm và phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả và trung thực.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Hồ Mỹ Dung cùng các thầy cô giáo tại bộ
môn Dược lực đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn DS. Đinh Đại Độ, cùng các anh chị kỹ thuật viên, nghiên
cứu sinh, các bạn sinh viên nghiên cứu khoa học tại Bộ môn Dược lực đã luôn đồng hành,
hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng
hộ, chia sẻ khó khăn và động viên em thực hiện khóa luận này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Vũ Ngọc Linh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.....................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...........................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1. Tóm lược về bệnh viêm khớp .................................................................................2
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................2
1.1.2. Dịch tễ ...................................................................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ, triệu chứng, phân loại và một số bệnh
viêm khớp phổ biến .........................................................................................................3
1.1.4. Một số nhóm thuốc hóa dược thường dùng trong điều trị viêm khớp..................5
1.1.5. Một số bài thuốc y học cổ truyền được nghiên cứu trong điều trị viêm khớp .....7
1.2. Một số mô hình thực nghiệm đánh giá tác dụng chống viêm và giảm đau trên
thực nghiệm ....................................................................................................................8
1.2.1. Một số mô hình nghiên cứu tác dụng chống viêm trên thực nghiệm ...................8
1.2.2. Một số mô hình đánh giá tác dụng giảm đau trên thực nghiệm .........................10
1.3. Tổng quan về chế phẩm Khương thảo đan ........................................................11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................15
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ........................................................................................15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................15
2.1.2. Động vật thí nghiệm ...........................................................................................16
2.1.3. Hóa chất, thuốc thử .............................................................................................17
2.1.4. Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu ..............................................................................17
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................17
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
2.2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ...................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
2.3.1. Phương pháp đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm Khương thảo đan trên
mô hình gây viêm khớp cấp bằng carrageenan .............................................................18
2.3.2. Phương pháp đánh giá tác dụng giảm đau ngoại vi của chế phẩm Khương thảo
đan trên thực nghiệm .....................................................................................................23
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ..............................................................................................26
3.1. Kết quả đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm Khương thảo đan trên
mô hình gây viêm khớp cấp bằng carrageenan. .......................................................26
3.2. Kết quả đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên thực
nghiệm...........................................................................................................................31
3.2.1. Kết quả đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình
gây đau quặn bằng acid acetic .......................................................................................32
3.2.2. Kết quả đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình
gây đau do viêm .............................................................................................................33
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................35
4.1. Về tác dụng chống viêm của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình gây
viêm khớp cấp bằng carrageenan ..............................................................................35
4.2. Về tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình thực
nghiệm...........................................................................................................................39
4.2.1. Về tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình gây đau quặn
bằng acid acetic .............................................................................................................40
4.2.2. Về tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình gây đau do
viêm ............................................................................................................................41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết đầy đủ
Tên viết tắt
COX
DMARDs
GC
HTAB
IL
Cyclooxygenase
Disease-modifying antirheumatic drugs (thuốc chống thấp
khớp tác dụng chậm)
Glucocorticoid
Hexadecyl trimethyl ammoni bromid
Interleukin
KTĐ
Khương thảo đan
MPO
Myeloperoxidase
NSAID
VAS
WHO
WOMAC
Non-steroidal anti-inflammatory drug (thuốc chống viêm
không steroid)
Visual analog scale (thang đánh giá mức độ đau theo cảm
giác chủ quan của người bệnh)
(World Health Organization) Tổ chức y tế thế giới
The Western Ontario and McMaster Universities
Osteoarthritis Index (thang điểm đánh giá thoái hóa khớp)
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên bảng, biểu
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá mức độ viêm khớp chân chuột
dựa trên triệu chứng
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Khương thảo đan đến mức
độ sưng vùng khớp gối
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Khương thảo đan lên mức
độ viêm khớp chân chuột dựa trên triệu chứng
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Khương thảo đan lên số
lượng bạch cầu trong dịch khớp
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Khương thảo đan lên hoạt
độ MPO trong dịch rửa khớp
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm Khương thảo đan lên số
cơn đau quặn
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chế phẩm Khương thảo đan lên thời
gian phản ứng đau trên mô hình gây đau do viêm
Số trang
21
26
28
29
31
32
33
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ, đồ thị
STT
Số trang
1
Hình 2.1. Chế phẩm Khương thảo đan
15
2
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
18
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm đánh giá tác
3
dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm khớp chuột bằng
20
carrageenan
4
5
6
Hình 2.4. Quy trình định lượng hoạt độ MPO có HTAB
Hình 2.5. Quy trình thí nghiệm đánh giá tác dụng giảm đau
bằng phương pháp gây đau quặn bằng acid acetic
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của chế phẩm Khương
thảo đan lên số lượng bạch cầu
22
24
29
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp là một trong những bệnh cơ xương khớp phổ biến nhất trên thế giới
và bệnh nhân nếu không được điều trị tích cực có nguy cơ dẫn đến tàn tật suốt đời. Trong
những năm gần đây, tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh viêm khớp đang tăng nhanh trên toàn
cầu cũng như ở Việt Nam. Bệnh viêm khớp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, ảnh hưởng lớn
đến khả năng lao động, sinh hoạt, chất lượng cuộc sống của người bệnh và làm gia tăng
chi phí chăm sóc y tế [16], [68]. Nghiên cứu từ dữ liệu của WHO cho thấy, tỷ lệ dân số
mắc bệnh viêm khớp ở các nước thu nhập thấp và trung bình như Việt Nam cao hơn ở
các nước thu nhập cao, đặc biệt trên nhóm người cao tuổi, phụ nữ và người có địa vị xã
hội thấp [24].
Hai nhóm thuốc chủ yếu dùng trong điều trị triệu chứng viêm khớp là thuốc chống
viêm không steroid (NSAIDs) và glucocorticoid (GC). Ngoài ra có thể dùng thuốc giảm
đau và một số nhóm thuốc khác kết hợp với chế độ dinh dưỡng luyện tập hợp lý. Tuy
nhiên các thuốc NSAIDs và GC lại có rất nhiều tác dụng không mong muốn, đặc biệt là
trên hệ tiêu hóa: đau thượng vị, viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa… Bên
cạnh đó, nhiều loại thảo dược điều trị các bệnh viêm khớp đã được sử dụng từ rất lâu
đời với ít tác dụng phụ hơn như: hy thiêm [7], địa liền [37], ngưu tất [50]... Chính vì
vậy, việc nghiên cứu các thuốc điều trị viêm khớp mới, đặc biệt là các thuốc có nguồn
gốc từ dược liệu với ít tác dụng không mong muốn là rất cần thiết.
Chế phẩm Khương thảo đan xuất phát từ bài thuốc cổ truyền với hoạt chất KGA1
(chiết xuất từ địa liền, Rhizoma Kaempferiae galangae) và collagen type II được sử dụng
để hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp trong đông y [32], [37], [45]. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có nghiên cứu khoa học cụ thể nào đánh giá tác dụng điều trị bệnh viêm khớp
của chế phẩm này. Vì vậy, để chứng minh hiệu quả và xác định căn cứ khoa học làm cơ
sở cho việc sử dụng rộng rãi, góp phần đưa chế phẩm Khương thảo đan vào thực tế điều
trị trên lâm sàng, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tác dụng của chế phẩm Khương
thảo đan trên mô hình viêm khớp cấp thực nghiệm” với 2 mục tiêu chính:
1. Đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm Khương thảo đan trên mô hình gây viêm
khớp cấp bằng carrageenan.
2. Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm Khương thảo đan trên thực nghiệm.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tóm lược về bệnh viêm khớp
1.1.1. Định nghĩa
Viêm khớp (arthritis) là thuật ngữ chỉ nhóm các rối loạn có biểu hiện viêm tại
các khớp. Khớp có thể trở nên đau, sưng, cứng hoặc biến dạng. Đây là bệnh lý thường
gặp, triệu chứng điển hình là đau tại khớp và hạn chế vận động dẫn tới khó khăn trong
sinh hoạt và lao động. Hai loại viêm khớp thường gặp nhất là: thoái hóa khớp
(Osteoarthritis - OA) và viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis - RA) [46].
1.1.2. Dịch tễ
Bệnh lý liên quan đến cơ xương khớp là nhóm bệnh lý đa dạng, phức tạp và đang
có xu hướng gia tăng. Viêm khớp gây đau đớn kéo dài, gây tàn phế cho hàng triệu người,
làm giảm năng suất lao động và chất lượng cuộc sống đồng thời làm gia tăng chi phí
chăm sóc y tế và thiệt hại kinh tế [68].
Ở Mỹ, từ năm 2013 - 2015, mỗi năm ước tính có khoảng 54,4 triệu người trưởng
thành (22,7%) được chẩn đoán mắc một số dạng viêm khớp như: viêm khớp dạng thấp,
gút, lupus… Hai phần ba số người mắc viêm khớp là phụ nữ. Năm 2013, tổng chi phí
chăm sóc y tế do viêm khớp và tổn thất thu nhập ở người trưởng thành bị viêm khớp là
303,5 tỷ đô la tương đương 1% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Hoa Kỳ. Dự đoán
đến năm 2040 sẽ có khoảng 78,4 triệu (25,9%) người Mỹ từ 18 tuổi trở lên được chẩn
đoán mắc viêm khớp [68].
Ở Việt Nam, tổng hợp kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh cơ xương khớp trong
giai đoạn 2000 - 2015 ở người cao tuổi cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán viêm
khớp khoảng 34%, tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau lưng, đau khớp dao động từ
khoảng 20% lên 69%. Tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp ở nữ giới cao hơn nam giới và không
có sự khác biệt lớn về tỷ lệ mắc bệnh/triệu chứng cơ xương khớp theo nhóm tuổi [5].
Nhận thức được ảnh hưởng của nhóm bệnh lý này với sức khỏe con người và sự
phát triển của xã hội, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Liên hợp quốc đã thống nhất đề
xướng thập niên đầu tiên của thiên niên kỉ mới (2000 - 2010) là thập niên xương và khớp
(tháng 5/2000) [68].
2
1.1.3. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ, triệu chứng, phân loại và một số bệnh
viêm khớp phổ biến
1.1.3.1. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ
Có khoảng hơn 100 loại viêm khớp khác nhau, bao gồm viêm khớp đơn thuần và
viêm khớp có ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Mỗi loại viêm khớp sẽ có nguyên nhân
riêng, tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân lớn sau [69]:
- Nguyên nhân tại khớp: viêm, thoái hóa, bào mòn sụn khớp, chấn thương hoặc
nhiễm khuẩn tại khớp…
- Nguyên nhân ngoài khớp: bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp), rối loạn chuyển
hóa (tăng acid uric trong bệnh gút) … làm ảnh hưởng tới hoạt động và cấu trúc của khớp,
từ đó gây viêm khớp.
Một số yếu tố nguy cơ [46], [69]:
- Tuổi: tỷ lệ mắc các bệnh viêm khớp ở người cao tuổi cao hơn do ảnh hưởng của
rối loạn chuyển hóa và các chấn thương kéo dài.
- Giới tính: viêm khớp gặp ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới.
- Chấn thương: các chấn thương tại khớp có thể gây ra viêm khớp cấp tính và là
yếu tố thúc đẩy viêm khớp mạn tính.
- Thừa cân: ước tính 1 pound (≈ 0,45 kg) trọng lượng cơ thể có thể gây áp lực
khoảng 7 pound trên khớp. Thừa cân làm tăng sức ép lên các khớp và là yếu tố nguy cơ
cho bệnh viêm khớp.
1.1.3.2. Triệu chứng
Viêm khớp có thể ảnh hưởng tới các vị trí khác nhau và với mức độ tổn thương
khác nhau nhưng các triệu chứng điển hình bao gồm [69]:
- Đau khớp
- Sưng khớp
- Cứng khớp (có thể dẫn tới hạn chế vận động)
- Một số triệu chứng ngoài khớp không điển hình: sốt, mệt mỏi, sút cân…
1.1.3.3. Phân loại
Phân loại theo diễn biến, viêm khớp được chia làm hai loại là viêm khớp cấp và
viêm khớp mạn phụ thuộc vào sự tồn tại của tổn thương, những triệu chứng lâm sàng và
bản chất phản ứng viêm.
3
Viêm khớp cấp [1], [2], [18]: diễn biến trong thời gian ngắn (vài phút – vài ngày),
có đáp ứng tức thời và sớm với tổn thương, có đặc điểm tiết dịch chứa nhiều protein
huyết tương và xuất hiện nhiều bạch cầu đa nhân trung tính. Khi viêm khớp cấp xảy ra,
bạch cầu sẽ được huy động tới các vị trí tổn thương và thực bào giúp làm sạch vi khuẩn
và các tác nhân gây viêm khác, đồng thời tiêu hủy các mô hoại tử do viêm gây ra. Tuy
nhiên chính bạch cầu lại có thể kéo dài viêm và cảm ứng sự tổn thương mô do giải phóng
các enzym, chất trung gian hóa học và các gốc oxy có độc tính.
Giai đoạn cấp tính gồm những hiện tượng về mạch máu và một số phản ứng tế
bào xuất hiện sớm. Ở những mô bị yếu tố tấn công làm tổn thương, các tiểu động mạch
bị giãn gây nên ứ huyết trong các mao mạch. Trạng thái phù nề của mô là do sự rỉ dịch
huyết tương qua thành các mao mạch vào trong khoang ngoài tế bào. Sự xuyên mạch
của bạch cầu xảy ra song song với sự rỉ dịch huyết tương. Những hiện tượng cấp tính
này là do sự can thiệp của hai yếu tố: yếu tố thần kinh là sự tê liệt các dây thần kinh co
mạch ở các mao mạch, và yếu tố thể dịch là sự giải phóng các chất trung gian hóa học
như histamin, serotonin, bradykinin…
Viêm khớp mạn [1], [2], [18]: diễn biến vài ngày, vài tháng hoặc vài năm. Viêm
khớp mạn có thể xảy ra theo sau viêm khớp cấp do đáp ứng viêm không thành công, ví
dụ còn tồn tại vi khuẩn hay dị vật trong vết thương làm cho phản ứng viêm kéo dài hoặc
có thể khởi phát ngay từ đầu.
Biểu hiện của viêm mạn tính bao gồm: tiết dịch nhưng sưng đỏ và nóng không
rõ ràng hoặc không có, chức năng mô và cơ quan ít bị ảnh hưởng hoặc chỉ suy giảm
chậm chạp, hiện tượng huy động bạch cầu, tăng bạch cầu trung tính vẫn còn nhưng
không rõ rệt, vẫn có hiện tượng thực bào tại ổ viêm nhưng không mạnh mẽ, chỉ đủ sức
khống chế yếu tố gây viêm mà không loại trừ được. Đặc điểm của viêm mạn là sự thâm
nhiễm đại thực bào và tế bào lympho. Khi đại thực bào không có khả năng bảo vệ vật
chủ chống lại sự tổn thương mô, cơ thể sẽ tạo thành vòng vây cô lập nơi bị nhiễm, lúc
đó có sự thành lập u hạt. U hạt được tạo thành do sự tăng sinh nguyên bào sợi và những
tân tạo mao mạch. U hạt này khi tiến triển mất các thành phần tế bào và các mao mạch
tân tạo, trong khi đó mô tạo keo xuất hiện dần dần.
1.1.3.4. Một số bệnh viêm khớp thường gặp
Thoái hóa khớp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh viêm khớp, sau đó tới gút và
viêm khớp dạng thấp, các bệnh khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ [68].
4
Thoái hóa khớp: là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng
giữa tổng hợp và phá huỷ của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được
bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của
thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và
chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới
sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn. Vị trí tổn thương chủ yếu là tại các vị trí
khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông [6].
Viêm khớp dạng thấp: là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với
các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh diễn
biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng
các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế
tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh [6].
Gút: là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp
tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric
trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn
chuyển hóa [6].
1.1.4. Một số nhóm thuốc hóa dược thường dùng trong điều trị viêm khớp
Mục tiêu điều trị: Mục tiêu điều trị của viêm khớp là kiểm soát quá trình viêm
khớp, giảm thiểu đau khớp và giảm các đợt cấp trong viêm khớp mạn tính. Các nhóm
thuốc hóa dược được dùng chủ yếu trong điều trị viêm khớp là các thuốc chống viêm và
giảm đau.
1.1.4.1. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Các thuốc nhóm NSAID ức chế sinh enzym COX-2 là enzym chuyển hóa acid
arachidonic thành prostaglandin, làm giảm sự tạo thành prostaglandin tại ổ viêm [4].
Thuốc nhóm này được sử dụng để điều trị triệu chứng đau và viêm trong các bệnh viêm
xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, gút. Một số thuốc NSAIDs
thường được sử dụng là indomethacin, diclofenac, ibuprofen, piroxicam…. [4], [15].
Tất cả các NSAIDs đều có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn như viêm
loét đường tiêu hóa (NSAIDs ức chế không chọn lọc), đột quỵ, nhồi máu cơ tim
(NSAIDs ức chế chọn lọc COX-2), giảm độ thanh thải creatinin huyết thanh, tăng huyết
áp, co thắt phế quản… Do đó các NSAIDs nên dùng với liều thấp nhất có hiệu quả và
trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể [4], [6].
5
1.1.4.2. Glucocorticoid
GC ức chế phospholipase A2, phospholipid không chuyển thành acid arachidonic
được dẫn tới làm giảm tổng hợp và giải phóng leucotrien, prostaglandin. GC thường
được sử dụng đường uống trong một khoảng thời gian ngắn để điều trị viêm khớp ở
những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng nặng hoặc có nguy cơ cao gặp những tác dụng
không mong muốn của do NSAIDs. Ngoài ra, GC tiêm nội khớp, tiêm tĩnh mạch hoặc
tiêm bắp có thể được dùng trong khi chờ đáp ứng của các thuốc DMARDs. Một số thuốc
GC thường dùng là prednisolon, hydrocortison, dexamethason… [4], [6].
Sử dụng GC đường uống lâu dài có thể gây ra các tác dụng phụ như tăng huyết
áp, tăng đường huyết, hạ kali máu và gây phù… Do đó, việc dùng GC nên được ngừng
lại khi kiểm soát được các triệu chứng bệnh.
1.1.4.3. Một số nhóm thuốc khác
Ngoài ra hai nhóm thuốc trên, hiện nay cũng sử dụng một vài nhóm thuốc trong
điều trị các thể bệnh viêm khớp cụ thể như:
➢ Nhóm DMARDs trong điều trị viêm khớp dạng thấp
DMARDs là thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm, làm giảm nhẹ triệu chứng và
làm chậm quá trình diễn biến của viêm khớp. Do đó nó được chỉ định ngay từ đầu trong
phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp, dù bệnh ở giai đoạn nào. Trong giai đoạn đầu
điều trị, DMARDs thường được phối hợp với các thuốc điều trị triệu chứng (thuốc chống
viêm và giảm đau). Khi nhóm thuốc này đạt hiệu quả điều trị (sau 1 - 2 tháng), có thể
giảm liều hoặc bỏ hẳn các thuốc điều trị triệu chứng [6].
Các DMARDs thường dùng là: methotrexat, hydroxychloroquine (HCQ),
sulfasalazine (SSZ) và leflunomide. Trong đó methotrexat có tác dụng ức chế tổng hợp
DNA, ức chế miễn dịch và chống viêm, là một DMARD được ưu tiên sử dụng [6].
➢ Colchicin trong điều trị gút cấp
Colchicin làm giảm đáp ứng viêm đối với sự lắng đọng các tinh thể urat lên các
mô của khớp, có thể thông qua nhiều cơ chế, bao gồm ức chế hóa ứng động và kích hoạt
bạch cầu trung tính, làm bạch cầu trung tính giảm sản xuất acid lactic, giảm thực bào.
Colchicin là một thuốc có hiệu quả cao trong việc làm giảm các cơn gút cấp tính, nhưng
lại có tỷ lệ lợi ích/độc tính thấp nhất trong các phương pháp điều trị gút bằng thuốc [65].
Colchicin được chỉ định trong đợt cấp của gút, phối hợp với probenecid để phòng
tái phát viêm khớp do gút và điều trị dài ngày bệnh gút. Tuy nhiên bệnh nhân có thể
6
thường xuyên gặp phải tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa phụ thuộc liều: buồn nôn,
nôn, đau bụng, tiêu chảy [6].
1.1.5. Một số bài thuốc y học cổ truyền được nghiên cứu trong điều trị viêm khớp
Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị viêm khớp đã và đang ngày càng phát
triển với sự ra đời của các nhóm thuốc mới như DMARDs và các tác nhân sinh học. Tuy
nhiên, các thuốc hóa dược có nhiều tác dụng không mong muốn và giá thành cao. Do
đó, những nghiên cứu khoa học về các bài thuốc y học cổ truyền chứng minh được hiệu
quả điều trị viêm khớp có ý nghĩa lớn trong hỗ trợ điều trị bệnh trên lâm sàng.
Thuốc thấp khớp II: Tống Trần Luân và cộng sự (1981) đã cống hiến và nghiên
cứu thuốc thấp khớp II (thổ phục linh, cây xấu hổ, dây đau xương, kê huyết đằng, dây
gắm, thiên niên kiện, hy thiêm, tục đoạn, tầm xoọng) trong điều trị bệnh lý khớp [14].
Tiếp theo hướng nghiên cứu này, Phạm Quốc Toán (1997) tiếp tục đánh giá tác dụng
bài thuốc “Thấp khớp II” điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn I và II. Kết quả cho
thấy bài thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
giai đoạn I và II [17]. Cho đến nay thuốc Thấp khớp II vẫn được dùng ở Bệnh viện Y
học cổ truyền Trung Ương.
Bài thuốc độc hoạt tang ký sinh: Nguyễn Thị Hằng, Phạm Văn Trịnh (2007)
nghiên cứu tác dụng lâm sàng của bài thuốc độc hoạt tang ký sinh (độc hoạt, tang ký
sinh, tần giao, tế tân, đảng sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, thục địa, bạch thược,
đương quy, xuyên khung, phòng phong, đỗ trọng, quế chi, ngưu tất) điều trị bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp giai đoạn I, II. Kết quả cho thấy bài thuốc có tác dụng chống viêm,
giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp [11].
Bài thuốc khương hoạt nhũ hương thang kết hợp với methotrexat: Nguyễn Thị
Thu Hà, Nguyễn Thị Vân Anh, Lưu Thị Hạnh (2012) tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh
nhân bằng bài thuốc khương hoạt nhũ hương thang (khương hoạt, nhũ hương, độc hoạt,
phòng phong, kinh giới, tục đoạn, đương quy, xích thược, xuyên khung, trần bì, đào
nhân, hồng hoa, đan bì) trong điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn II. Bệnh nhân được
chia làm 2 nhóm với phác đồ nền là methotrexat 2,5mg x 4 viên/ngày và meloxicam
7,5mg x 2 viên/ ngày. Kết quả cho thấy các chỉ số VAS, số khớp đau, số khớp sưng, tốc
độ máu lắng hồng cầu và CRP (protein phản ứng C) của nhóm nghiên cứu đều cải thiện
hơn nhóm chứng [9], [10].
7
1.2. Một số mô hình thực nghiệm đánh giá tác dụng chống viêm và giảm đau trên
thực nghiệm
1.2.1. Một số mô hình nghiên cứu tác dụng chống viêm trên thực nghiệm
1.2.1.1. Mô hình gây phù bàn chân chuột
Nguyên tắc: khi tiêm các chất gây viêm (carrageenan, dextran, kaolin,
formaldehyd, albumin trứng…) vào bàn chân chuột sẽ kích thích giải phóng các chất
trung gian hóa học như histamin, prostaglandin, serotonin… gây giãn và tăng tính thấm
thành mạch dẫn đến gây phù bàn chân chuột. Các thuốc có khả năng ức chế phù bàn
chân chuột được coi là có tác dụng chống viêm [21], [22], [33].
Tiến hành: tiêm chất gây viêm vào dưới da ở bề mặt gan bàn chân sau của chuột.
Đo thể tích bàn chân sau tới khớp cổ chân chuột tại các thời điểm trước và sau khi tiêm
chất gây viêm 1, 3, 5, 7 giờ [33].
Thông số đánh giá: mức độ tăng thể tích chân chuột (tỷ lệ phù chân chuột) và tỷ
lệ % ức chế phù của lô thử so với lô chứng bệnh [33].
Nhận xét mô hình:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ tiến hành, thời gian thực hiện nhanh, thường dùng để sàng
lọc các thuốc chống viêm mới.
- Nhược điểm: kết quả có độ chính xác chưa cao do đo thể tích bàn chân chuột phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan của nghiên cứu viên thực hiện.
1.2.1.2. Mô hình gây viêm khớp thực nghiệm bằng chất bổ trợ Freund
Nguyên tắc: mô hình tiến hành theo phương pháp của Newbould B. (1963). Chất
bổ trợ Freund là hỗn hợp của các vi khuẩn Mycobacterium đã chết được pha trong
parafin lỏng hoặc dầu khoáng, hoặc dầu thực vật. Khi tiêm chất này vào trong cơ thể
chuột sẽ gây hội chứng giống viêm đa khớp. Các triệu chứng viêm khớp đầu tiên sẽ xuất
hiện vào ngày thứ 3 hoặc thứ 4 và đạt mức tối đa về cường độ và số lượng vào ngày thứ
9, sau đó bắt đầu giảm và mất hẳn để lại một cứng khớp thể xơ [21], [33].
Tiến hành: nuôi cấy vi khuẩn trong khoảng 8 tuần để thu được chất bổ trợ. Tiêm
dưới gan bàn chân sau bên phải chuột 0,05 ml chất bổ trợ Freund. Tiến hành đo độ dày
của bàn chân tiêm. Quan sát mức độ các tổn thương thứ phát như sưng bàn chân trái,
sưng các bàn chân trước, sưng các tai và sưng đuôi trong vòng 13 ngày [21], [29], [33].
Thông số đánh giá: tỷ lệ phần trăm tăng độ dày chân chuột trước và 13 ngày sau
khi tiêm chất bổ trợ. Sau đó tính tỷ lệ phần trăm ức chế tăng độ dày của bàn chân và
8
chấm điểm mức độ tổn thương thứ phát theo thang đánh giá là không có, nhẹ, vừa, nặng
vừa và nặng [21], [33].
Nhận xét mô hình:
- Ưu điểm: mô hình gây viêm khớp bằng chất bổ trợ Freund được nhiều tác giả áp
dụng và được coi là mô hình gây viêm khớp điển hình [43], [62].
- Nhược điểm: phương pháp thực hiện phức tạp, cần nuôi cấy vi khuẩn trong điều
kiện cơ sở phù hợp, thời gian tiến hành nghiên cứu dài.
1.2.1.3. Mô hình gây viêm khớp cấp bằng carrageenan
Nguyên tắc: carrageenan là tác nhân gây viêm, khi tiêm carrageenan vào khớp
gối chân chuột sẽ khởi động các quá trình viêm cấp, tập trung bạch cầu tại ổ viêm và
kích thích giải phóng histamin, serotonin, prostaglandin… gây giãn mạch và tăng tính
thấm thành mạch dẫn tới phù, đau khớp gối. Đỉnh viêm sẽ phát triển khoảng 3 - 4 giờ
sau tiêm carrageenan, gây ra các phản ứng viêm gần giống như cơ chế bệnh sinh của
viêm với các triệu chứng điển hình như sưng, nóng, đỏ, đau [22]. Thuốc làm giảm các
triệu chứng viêm trên lâm sàng và xét nghiệm của chuột được coi là có tác dụng chống
viêm [33], [21].
Tiến hành: tiêm carrageenan 2% vào khớp gối chân phải sau chuột. Sau 4 giờ
tiêm carrageenan tiến hành xử lý mẫu, ghi chép và đánh giá mức độ viêm và đau khớp.
Thông số đánh giá [21], [34], [51]:
- Mức độ sưng vùng khớp gối: chênh lệch đường kính khớp gối trước và sau gây
viêm và tỷ lệ phần trăm ức chế sưng vùng khớp gối của lô thử/chứng dương so với lô
chứng bệnh.
- Điểm mức độ viêm khớp theo thang điểm: 1. đi lại bình thường; 2. đi khập
khiễng; 3. đi bằng 3 chân không liên tục; 4. đi hoàn toàn bằng 3 chân.
- Chỉ số huyết học: số lượng bạch cầu.
- Hoạt độ MPO.
Nhận xét mô hình:
- Ưu điểm: độ chính xác cao, xác định được các thông số cận lâm sàng liên quan
đến quá trình viêm, kết quả có ý nghĩa nhiều với quá trình thử nghiệm viêm cấp.
- Nhược điểm: quy trình phức tạp, khó thực hiện, một số thông số chỉ mang tính
chất định tính.
9
1.2.2. Một số mô hình đánh giá tác dụng giảm đau trên thực nghiệm
1.2.2.1. Mô hình gây đau quặn trên chuột của Koster
Nguyên tắc: gây đau cho chuột bằng cách tiêm tác nhân gây đau như acid acetic
vào khoang màng bụng của chuột. Chuột biểu hiện phản ứng đau với tư thế choãi chân
sau đặc trưng, còn gọi là cơn quặn đau [33], [35].
Tiến hành: tiêm màng bụng dung dịch acid acetic 1% cho tất cả các chuột. Đặt
chuột vào trong hộp thí nghiệm và đếm số cơn đau quặn trong từng 10 phút một trong
vòng 30 phút [33], [35].
Thông số đánh giá: số cơn đau quặn trong từng khoảng 10 phút và tổng số cơn
đau trong 30 phút. Cơn đau quặn được tính khi chuột duỗi căng bụng và đồng thời duỗi
dài ít nhất một chân sau [33], [35].
Nhận xét:
- Ưu điểm: đây là mô hình gây đau kinh điển được nhiều nhà khoa học trên thế
giới sử dụng vì thực hiện đơn giản, hóa chất rẻ tiền, sẵn có.
- Nhược điểm: độ chính xác của kết quả phụ thuộc vào kĩ thuật quan sát của nghiên
cứu viên.
1.2.2.2. Mô hình gây đau do viêm
Nguyên tắc: bàn chân chuột rất nhạy cảm với nhiệt độ, biểu hiện bằng các đáp
ứng như nhảy, nhấc chân sau lên hoặc liếm chân sau. Chuột sau khi gây viêm khớp sẽ
tăng nhạy cảm đau và rút ngắn thời gian phản ứng đau. Nếu chuột được dùng các thuốc
có tác dụng giảm đau thì thời gian xuất hiện các đáp ứng này sẽ được kéo dài [67], [33].
Tiến hành: tiêm carrageenan 2% vào khớp gối chuột để gây viêm. Sau 4 giờ, tiến
hành đo thời gian phản ứng đau bằng cách đặt chuột lên mâm nóng được duy trì nhiệt
độ ổn định trong khoảng 55 - 56ºC. Dùng đồng hồ bấm giây ghi lại thời gian phản ứng
đau của từng chuột [33], [67].
Thông số đánh giá: thời gian phản ứng đau của chuột sau khi gây viêm. Thời gian
phản ứng đau được tính từ lúc đặt chuột lên mâm nóng đến khi chuột có phản ứng liếm
chân sau hoặc nhảy lên cao [21], [33].
Nhận xét:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, là mô hình điển hình đánh giá mức độ đau.
- Nhược điểm: nhiệt độ cao là kích thích có hại có thể ảnh hưởng tới tủy sống của
động vật.
10
1.2.2.3. Mô hình gây đau bằng máy đo ngưỡng đau Randall - Selitto
Nguyên tắc: tiêm tác nhân gây viêm carrageenan vào khớp gối chân chuột để gây
viêm. Viêm làm tăng độ nhạy cảm với đau của tổ chức, giảm ngưỡng phản ứng đau và
ngưỡng phản ứng này dễ tăng lên nhờ tác dụng của thuốc giảm đau [33], [55].
Tiến hành: gây viêm khớp gối cho chuột bằng carrageenan 2%. Sau 4 giờ, tiến
hành đo ngưỡng đau bằng cách tác dụng một lực tăng dần lên khớp gối chân sau bên
phải của chuột. Quan sát để phát hiện và ghi lại khoảng cách trên thước đo ở máy đo
ngưỡng đau. Khi đạt đủ lực gây đau, chuột phản ứng lại bằng cách rút chân ra khỏi kim
gây đau của máy đo ngưỡng đau [33], [55].
Thông số đánh giá: ngưỡng phản ứng đau của chuột và tỷ lệ phần trăm ức chế
ngưỡng phản ứng đau của lô dùng thuốc so với lô chứng [33], [55].
Nhận xét:
- Ưu điểm: mô hình đơn giản, dễ thực hiện.
- Nhược điểm: kết quả phụ thuộc vào kĩ thuật của nghiên cứu viên.
1.3. Tổng quan về chế phẩm Khương thảo đan
Chế phẩm Khương thảo đan chứa một số vị thuốc theo y học cổ truyền có tác
dụng chống viêm, giảm đau, bổ can thận, mạnh gân cốt như: tang ký sinh, ngưu tất, thổ
phục linh, hy thiêm… Trong đó, một số vị thuốc đã được nghiên cứu chứng minh có tác
dụng chống viêm, giảm đau liên quan tới bệnh viêm khớp được trình bày dưới đây:
1.3.1. Địa liền
- Tên khoa học: Kaempferiae galangae, thuộc họ Gừng Zingiberaceae [19].
- Bộ phận dùng: thân rễ [19].
- Công dụng: hạ sốt, giảm đau, kháng khuẩn, chữa đau nhức xương khớp [19].
- Một số nghiên cứu về tác dụng của địa liền trên các bệnh về khớp:
Năm 2011, Amberkar Mohanbabu Vittalrao và cộng sự thực hiện nghiên cứu
đánh giá tác dụng chống viêm và chống nhiễm trùng của cao chiết cồn địa liền trên
chuột. Kết quả cao chiết cồn địa liền liều 600 mg/kg và 1200 mg/kg có tác dụng chống
viêm trên mô hình gây phù bàn chân chuột do carrageenan với tỷ lệ ức chế phù tại thời
điểm 3 giờ tương ứng là 33,55% và 44,20% đồng thời thể hiện tác dụng giảm đau tốt
sau 30 phút trên mô hình tail - flick chuột với tỷ lệ ức chế tương ứng là 43,66% và
46,76% [32].
11
Năm 2016, Jagadish PC và cộng sự đã đánh giá tác dụng chống viêm của các cao
chiết thân rễ địa liền trong mô hình viêm cấp và mạn tính thực nghiệm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy cao chiết ether của địa liền liều 300 mg/kg có tác dụng chống viêm cấp sau
3 giờ gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan với tỷ lệ ức chế phù là 39,16% [37].
Năm 2019, Pattreeya Tungcharoen và cộng sự nghiên cứu tác dụng chống viêm
của các isopimarane diterpenoids có trong thân rễ địa liền. Kết quả nghiên cứu cho thấy
địa liền ức chế tốt sản xuất NO và COX-2 nên có tác dụng chống viêm trên mô hình in
vitro [23].
1.3.2. Ngưu tất
- Tên khoa học: Achyranthes bidentata, thuộc họ Rau dền Amaranthaceae [13].
- Bộ phận dùng: rễ cây [13].
- Công dụng: phá huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt, trong dân gian sử dụng ngưu
tất chữa bệnh viêm khớp, đau bụng [13].
- Một số nghiên cứu về tác dụng của ngưu tất trên các bệnh lý viêm:
Năm 1997, Lu T và cộng sự thực hiện nghiên cứu tác dụng giảm đau và chống
viêm của các cao chiết ngưu tất. Kết quả cho thấy cao chiết của ngưu tất với rượu vang
có tác dụng giảm đau trên mô hình mâm nóng và gây đau quặn bằng acid acteic và chống
viêm trên mô hình gây viêm tai bằng dầu croton.
Năm 2002, nghiên cứu của T. Vetrichelban và M. Jegadeesan cho thấy cao chiết
cồn từ rễ ngưu tất liều 375 mg/kg và 500 mg/kg có tác dụng ức chế phù bàn chân chuột
với tỷ lệ ức chế tương ứng là 63,52% và 79,73 % tại thời điểm 3 giờ sau gây viêm cấp
trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan và làm giảm trọng lượng u hạt
với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,76% và 57,49% ở mô hình gây viêm mạn tính bằng u hạt
viên bông [50].
Năm 2017, nghiên cứu của Xu XX và các cộng sự đã chứng minh thành phần
saponin có trong ngưu tất có tác dụng bảo vệ tế bào sụn, ức chế quá trình viêm, hỗ trợ
trong điều trị viêm xương khớp [30].
1.3.3. Thổ phục linh
- Tên khoa học: Smilax glabra, thuộc họ Khúc khắc Smilacaceae[20].
- Bộ phận dùng: thân rễ [20].
- Công dụng: trừ phong thấp, chữa thấp khớp, đau nhức gân xương, giải độc thủy
ngân [20].
12
- Xem thêm -