.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGÔ ĐĂNG TRÌNH
ĐÁNH GIÁ SUY YẾU Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
NHẬP VIỆN VÌ SUY TIM CẤP
Chuyên ngành: Lão khoa
Mã số: CK 62 72 20 30
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Hướng dẫn khoa học:
TS THÂN HÀ NGỌC THỂ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện. Các số liệu,
thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực, khách quan và
chưa từng được công bố trước đây.
Tác giả
Ngô Đăng Trình
.
.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Khái niệm về suy yếu ................................................................................. 4
1.2. Cơ chế bệnh sinh suy yếu ........................................................................... 5
1.3. Ảnh hưởng của suy yếu .............................................................................. 6
1.4. Các thang đo suy yếu ................................................................................. 7
1.5. Định nghĩa suy tim cấp ............................................................................ 12
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng của suy tim đến các mục tiêu nghiên cứu ............ 14
1.7. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến các mục tiêu nghiên cứu ....................... 17
1.8. Các nghiên cứu của suy yếu trên bệnh nhân suy tim ............................... 18
1.9. Tóm lược tổng quan ................................................................................. 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 23
.
.
2.4. Xác định cỡ mẫu ...................................................................................... 24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 25
2.6. Các biến số dùng trong nghiên cứu .......................................................... 26
2.7. Cách tiến hành thu thập số liệu ................................................................ 32
2.8. Xử lý số liệu ............................................................................................. 32
2.9. Y đức của nghiên cứu............................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu và tình trạng suy
yếu ................................................................................................................... 36
3.2. Đặc điểm các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp và tình trạng suy yếu ............ 37
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng và tình trạng suy yếu .......................................... 38
3.4. Các tình trạng đi kèm ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp và
tình trạng suy yếu ............................................................................................ 39
3.5. Phân loại suy tim ...................................................................................... 40
3.6. Tỉ lệ suy yếu theo thang đo CFS .............................................................. 42
3.7. Các kết cục lâm sàng so sánh với tình trạng suy yếu ............................... 44
3.8. Phân tích liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tử vong sau xuất viện 30
ngày ................................................................................................................. 44
3.9. Phân tích liên quan giữa các biến số độc lập với tái nhập viện sau xuất
viện 30 ngày .................................................................................................... 46
3.10. Phân tích liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với biến cố gộp ................ 51
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 56
4.1. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 57
.
.
4.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 57
4.3. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim
cấp ................................................................................................................... 60
4.4. Các tình trạng đi kèm ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp .... 61
4.5. Phân loại suy tim ...................................................................................... 62
4.6. Tỉ lệ suy yếu ............................................................................................. 65
4.7. Các kết cục lâm sàng sau 30 ngày xuất viện ............................................ 69
4.8. Liên quan giữa các đặc điềm bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp
với tái nhập viện .............................................................................................. 73
4.9. Liên quan giữa các đặc điềm bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp
biến cố gộp ...................................................................................................... 74
4.10. Hạn chế của đề tài .................................................................................. 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. PHÂN LOẠI SUY TIM THEO NYHA
Phụ lục 2. PHÂN LOẠI SUY TIM THEO TÌNH TRẠNG HUYẾT ĐỘNG
Phụ lục 3. CÁCH ĐO CÁC THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM
Phụ lục 4. THANG ĐIỂM CHARLSON CẬP NHẬT
Phụ lục 5. BẢNG ĐIỂM MNA-SF
Phụ lục 6. PHIẾU ĐỒNG Ý CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Phụ lục 7. PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU ...........................................................
Phụ lục 8. DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU .............
.
.
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1. Thang đo suy yếu lâm sàng ............................................................. 9
Bảng 1.2. So sánh các thang đo suy yếu phổ biến trên thế giới...................... 11
Bảng 1.3. Các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp ..................................................... 13
Bảng 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau xuất viện ngắn hạn ở bệnh
nhân suy tim cấp.............................................................................................. 14
Bảng 1. 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái nhập viện ở bệnh nhân suy tim cấp 15
Bảng 2. 1. Các biến số dữ liệu nhân khẩu học dùng trong nghiên cứu .......... 26
Bảng 2. 2. Các biến số đặc điểm lâm sàng của suy tim .................................. 27
Bảng 2. 3. Các biến số đặc điểm cận lâm sàng ............................................... 27
Bảng 2. 4. Tiêu chuẩn bất thường cấu trúc tim ............................................... 29
Bảng 2. 5. Tiêu chuẩn rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm tim
......................................................................................................................... 29
Bảng 2.6. Các biến số nguy cơ liên quan đến suy tim được gộp lại thành các
biến nhị giá ...................................................................................................... 30
Bảng 2.7. Các biến số của mục tiêu nghiên cứu ............................................. 31
Bảng 3. 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu so sánh với tình
trạng suy yếu khi xuất viện ............................................................................. 36
Bảng 3. 2. Đặc điểm các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp so sánh với tình trạng
suy yếu khi xuất viện....................................................................................... 37
Bảng 3. 3. Đặc điểm cận lâm sàng và tình trạng suy yếu khi xuất viện ......... 38
Bảng 3. 4. Các tình trạng đi kèm ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim
cấp so sánh với tình trạng suy yếu khi xuất viện ............................................ 39
Bảng 3. 5. Các phân loại suy tim so sánh với tình trạng suy yếu khi xuất viện
......................................................................................................................... 40
.
.
Bảng 3. 6. Các kết cục lâm sàng so sánh với tình trạng suy yếu khi xuất viện
......................................................................................................................... 44
Bảng 3. 7. Phân tích liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tử vong sau xuất
viện 30 ngày .................................................................................................... 45
Bảng 3. 8. Phân tích đơn biến liên quan giữa các đặc điểm bệnh nhân cao tuổi
nhập viện vì suy tim cấp với tỉ lệ tái nhập viện sau xuất viện 30 ngày .......... 46
Bảng 3. 9. Phân tích hồi quy đa biến Cox liên quan giữa suy yếu trước khi vào
viện với tái nhập viện sau xuất viện 30 ngày .................................................. 48
Bảng 3. 10. Phân tích hồi quy đa biến Cox liên quan giữa suy yếu khi xuất
viện với tái nhập viện sau xuất viện 30 ngày .................................................. 49
Bảng 3. 11. Phân tích đơn biến liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với biến cố
gộp ................................................................................................................... 51
Bảng 3. 12. Phân tích hồi quy đa biến Cox liên quan giữa suy yếu trước khi
vào viện với biến cố gộp ................................................................................. 52
Bảng 3. 13. Phân tích hồi quy đa biến Cox liên quan giữa suy yếu khi xuất
viện với biến cố gộp ........................................................................................ 54
Bảng 4. 1. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì
suy tim cấp trong nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Nguyễn Công Thành 60
Bảng 4. 2. Chỉ số đa bệnh Charlson của các nghiên cứu ................................ 61
Bảng 4. 3. Phân loại suy tim theo NYHA ở các nghiên cứu .......................... 63
Bảng 4. 4. Phân loại suy tim theo phân xuất tống máu thất trái ở các nghiên
cứu ................................................................................................................... 64
Bảng 4. 5. Phân loại suy tim theo tình trạng huyết động ở các nghiên cứu.... 64
Bảng 4. 6. Tỉ lệ suy yếu bằng các thang đo khác nhau của các nghiên cứu ... 67
Bảng 4. 7. Thời gian nằm viện của các nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi
suy tim cấp ...................................................................................................... 69
.
.
Bảng 4. 8. Tỉ lệ tử vong nội viện và sau xuất viện trong vòng 30 ngày của các
nghiên cứu ....................................................................................................... 70
Bảng 4. 9. Tỉ lệ tái nhập viện sau xuất viện trong vòng 30 ngày của các
nghiên cứu ....................................................................................................... 72
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Khả năng dễ tổn thương của người cao tuổi có ADL phụ thuộc so
với người cao tuổi có ADL độc lập................................................................... 4
Biểu đồ 3. 1. Mức độ suy yếu theo thang đo CFS trước khi vào viện vì suy tim
cấp ................................................................................................................... 42
Biểu đồ 3. 2. Mức độ suy yếu theo thang đo CFS khi xuất viện .................... 43
Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa suy yếu trước khi vào viện vì suy tim cấp với tái
nhập viện theo thời gian .................................................................................. 48
Biểu đồ 3.4. Liên quan giữa suy yếu khi xuất viện với tái nhập viện theo thời
gian. ................................................................................................................. 50
Biểu đồ 3. 5. Liên quan giữa suy yếu trước khi vào viện với biến cố gộp theo
thời gian ........................................................................................................... 53
Biểu đồ 3. 6. Liên quan giữa suy yếu khi xuất viện với biến cố gộp theo thời
gian .................................................................................................................. 55
.
.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................... 25
Sơ đồ 3. 1. Kết quả thu thập số liệu ................................................................ 35
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN
TT
NGHĨA TIẾNG ANH
VIẾT
NGHĨA TIẾNG VIỆT
TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ADL
BMI
Body Mass Index
BTTM
Chỉ số khối cơ thể
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
CB
CFS
Clinical Fraity Scale
Thang đo suy yếu lâm sàng
CSHA
The Canadian Study of Health
Nghiên cứu sức khỏe và
and Aging
người cao tuổi tại Canada
ĐMV
Động mạch vành
EF
Ejection Fraction
Phân suất tống máu
eGFR
Estimated glomerular filtration
Mức lọc cầu thận ước
rate
lượng
European Society of
Hội tim Châu Âu
ESC
Cardiology
HATT
11
Hb
13
Hoạt động chức năng cơ
bản
10
12
Activities of Daily Living
Huyết áp tâm thu
Hemoglobin
Huyết sắc tố
HCĐM
Hội chứng động mạch vành
VC
cấp
HR
Hazard Ratio
.
Tỉ số nguy cơ
.
14
15
16
17
18
Instrumental Activities of Daily Hoạt động chức năng sinh
IADL
Living
KDIGO Kidney Disease Improving
Global Outcomes
KTC
hoạt
Cải thiện kết cục toàn cầu
bệnh thận mạn
Khoảng tin cậy
MNA-
Short form of minimal
Đánh giá dinh dưỡng tối
SF
nutrtritional asscessment
thiểu rút gọn
NT-
N-terminal pro-brain natriuretic Peptide bài niệu đầu tận N
proBNP peptide
NYHA
New York Heart Association
Hội tim New York
OR
Odds Ratio
Tỉ số odds
19
20
21
22
23
24
Khoảng QRS trên điện tâm
QRS
đồ
RLNT
Rối loạn nhịp tim
TB
Trung bình
TS
Tiền sử
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy yếu là một hội chứng lão hóa thường gặp, liên quan đến giảm hoặc
mất chức năng nhiều hệ cơ quan, dẫn đến dễ bị tổn thương và chậm hồi phục
với các biến cố sức khỏe xấu. Có nhiều biến cố xấu liên quan chặt chẽ đến suy
yếu như là: tăng nguy cơ té ngã, nhập viện, tàn tật và tử vong [32].
Suy yếu rất thường gặp ở bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp. Trong
nghiên cứu của Martın-Sanchez, tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân nhập viện vì suy tim
cấp là 36% [62]. Trong khi đó, nghiên cứu của Vidal, tỉ lệ này lên đến 76%
[103]. Bệnh nhân suy tim có kèm suy yếu thường làm tăng các kết cục bất lợi
như tỉ lệ tử vong, tỉ lệ nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện [14], [49], [62],
[66], [103].
Từ những dữ liệu kể trên, việc tầm soát suy yếu trên bệnh nhân cao tuổi
suy tim cấp nhập viện là thật sự cần thiết. Việc tầm soát suy yếu không chỉ giúp
xác định nhóm bệnh nhân dễ tổn thương mà còn giúp tiên lượng bệnh và đưa
ra chiến lược điều trị hợp lý hơn [49]. Tuy nhiên, việc tầm soát suy yếu hiện
nay vẫn chưa được thực hiện thường quy tại các cơ sở y tế ở Việt Nam cũng
như trên thế giới.
Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá suy yếu tại Việt Nam
cũng như trên thế giới. Nhiều tác giả dùng phương pháp đánh giá lão khoa toàn
diện, từ đó tính chỉ số suy yếu. Phương pháp này có rất nhiều thông số cần đánh
giá, đòi hỏi tiếp cận đa mô thức với nhiều chuyên khoa khác nhau, ít được áp
dụng trên lâm sàng thường quy. Do đó, có nhiều tác giả lựa chọn các phương
pháp rút gọn hơn để dánh giá suy yếu với hơn 20 thang đo khác nhau [34].
Thang đo suy yếu lâm sàng (Clinical Frailty Scale ®) được phát triển từ
nghiên cứu The Canadian Study of Health and Aging (CSHA), dựa trên hỏi
bệnh sử, khám lâm sàng và không cần đo đạc phức tạp. Thang đo này được tích
.
.
hợp đánh giá khả năng vận động hàng ngày, các bệnh đồng mắc và sa sút trí
tuệ. Thang đo suy yếu lâm sàng đã được xác thực dựa trên nghiên cứu đoàn hệ
sau 5 năm với 2305 người cao tuổi tại cộng đồng Canada. Thang đo này có chỉ
số tương quan r = 0,80 so với chỉ số suy yếu (Frailty Index(FI)) nhưng đơn giản
hơn, dễ áp dụng cho lâm sàng [88]. Thang đo suy yếu lâm sàng đã được ứng
dụng không chỉ trong các nghiên cứu cộng đồng mà còn ứng dụng trong các
nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính, kể cả
suy tim cấp [16], [29], [51].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về suy yếu bằng thang đo suy yếu lâm sàng trên
bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp chưa được thực hiện nhiều. Để
đóng góp thêm dữ liệu cũng như kiến thức về tính ứng dụng của thang đo suy
yếu lâm sàng, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Tỉ lệ suy yếu bằng thang đo suy yếu lâm sàng của CSHA ở bệnh nhân
cao tuổi suy tim cấp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện đa khoa
vùng Tây Nguyên là bao nhiêu?
- Có mối liên quan nào giữa suy yếu với các kết cục lâm sàng sau 30 ngày
tính từ lúc xuất viện hay không?
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Xác định tỉ lệ suy yếu bằng thang đo suy yếu lâm
sàng của CSHA và mối liên quan với các kết cục lâm sàng sau 30 ngày xuất
viện ở bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch,
bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỉ lệ suy yếu bằng thang đo suy yếu lâm sàng của CSHA ở
bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp điều trị nội trú.
2. Xác định mối liên quan giữa suy yếu với các kết cục lâm sàng sau 30
ngày xuất viện.
.
.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về suy yếu
Suy yếu là một hội chứng lão hóa đặc trưng với dễ tổn thương bởi các
sang chấn ngoại sinh [40], [73]. Tình trạng này liên quan mạnh mẽ đến các kết
cục xấu, bao gồm tử vong, nhập viện và té ngã [37], [52]. Suy yếu là khái niệm
khác với lão hóa, tàn tật, đa bệnh, suy mòn và yếu cơ mặc dù điều này liên quan
đến các yếu tố trên [43], [56], [87]. Ví dụ, tỉ lệ hiện mắc của suy yếu tăng theo
tuổi nhưng nó diễn ra độc lập so với tuổi thọ [28].
Biểu đồ 1.1. Khả năng dễ tổn thương của người cao tuổi có ADL phụ
thuộc so với người cao tuổi có ADL độc lập
“Nguồn: Clegg, A et al, 2013” [28]
Trong biểu đồ 1.1, đường liền biểu diễn người cao tuổi khỏe mạnh sau khi
bị một sang chấn nhẹ, như là nhiễm trùng, cho thấy suy giảm ADL nhẹ và hồi
.
.
phục hoàn toàn. Đường đứt biểu diễn một người cao tuổi suy yếu sau khi bị
một sang chấn tương tự, cho thấy suy giảm ADL nặng, hồi phục chậm và không
trở về chức năng bình thường như trước.
Suy yếu hiện nay chưa được định nghĩa nhận dạng theo chuẩn quốc tế,
mặc dù nhìn chung, suy yếu được xem là một hội chứng lão hóa, phản ánh rối
loạn chức năng đa cơ quan [27]. Trong đó, mỗi cá nhân có thể chuyển dịch
động học giữa các mức độ nặng khác nhau [57]. Có nhiều lý do giải thích tại
sao định nghĩa suy yếu khó khăn bao gồm: căn nguyên của suy yếu phức tạp
[23], thường có nhiều nhà nghiên cứu suy yếu làm việc độc lập [53] và sự phức
tạp vốn có trong việc phân biệt suy yếu so với lão hóa và tàn tật [56]. Tuy vậy,
các tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế Thế Giới và hội lão khoa và lão học quốc
tế đã chấp nhận định nghĩa về suy yếu [17], [90].
1.2. Cơ chế bệnh sinh suy yếu
Suy yếu có thành phần sinh học mạnh mẽ và được hiểu do kết quả từ tích
lũy tổn thương tế bào theo đời sống [87], [106]. Các con đường sinh lý bệnh
đặc hiệu dẫn đến suy yếu chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên có bằng chứng cả suy
dinh dưỡng và thiếu cơ (sarcopenia) có lẽ có cơ chế tương tự [24], [20]. Viêm
là một cơ chế được chứng minh là yếu tố gây ra suy yếu [27], [59], [46]. Các
cytokin tiền viêm có thể ảnh hường trực tiếp làm thoái giáng protein [57] hay
gián tiếp làm rối loạn quá trình chuyển hóa [46].
Cơ chế sinh học bệnh nguyên của suy yếu khác với quá trình gây ra lão
hóa [57]. Suy yếu xảy ra khi có nhiều hệ thống sinh lý suy giảm: càng nhiều hệ
thống sinh lý suy giảm thì càng tăng khả năng suy yếu, [41]. Khi nhiều hệ thống
sinh lý suy giảm dự trữ nội môi lúc tuổi cao, hệ đệm này chiếm khoảng 30%,
giúp cho cá thể vẫn có chức năng tốt. Suy yếu được cho là kết quả của ngưỡng
hệ này bị vượt quá khả năng sửa chữa để duy trì hệ thống nội môi [57]. Tiền
.
.
suy yếu (hay suy yếu tiềm tàng) được xem là chỉ điểm thầm lặng cho suy yếu
và biểu hiện khi các yếu tố sang chấn bên ngoài gây ra như là bệnh cấp tính,
chấn thương, sang chấn tâm lý [57].
Các yếu tố khác liên quan đến tiến triển suy yếu như (i) các ảnh hưởng
dân số - xã hội như: nghèo, sống cô đơn, mất mát và trình độ học vấn thấp [46],
[57], [107], (ii) các yếu tố tâm lý bao gồm trầm cảm [102], (iii) tình trạng dinh
dưỡng như suy dinh dưỡng và sức khỏe răng miệng kém [28], (iv) đa thuốc
[46], (v) đa bệnh và các biến chứng [46], (vi) hoạt động thể lực kém [46].
1.3. Ảnh hưởng của suy yếu
Suy yếu tăng nguy cơ dễ mắc bệnh, chậm hồi phục với bệnh cấp tính, tăng
tỉ lệ nhập viện, tăng biến chứng liên quan đến nhập viện và kéo dài thời gian
nằm viện [42], [83]. Báo cáo tổng quan của Ritt và cộng sự cho thấy suy yếu
có khả năng tiên đoán các dự hậu xấu không những trong cộng đồng mà còn
trong bệnh viện, kể cả các chuyên khoa khác nhau như: tim mạch, hô hấp, thận
– tiết niệu, khớp, nội tiết, phẫu thuật và hồi sức tích cực [83].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người cao tuổi bị suy yếu tăng nguy cơ tử
vong so với người khỏe mạnh. Thậm chí, suy yếu liên quan chặt chẽ hơn tuổi
thọ về tỉ lệ tử vong. Phân tích gộp của tác giả Chang và cộng sự dựa trên theo
dõi tiến cứu 11 quần thể với 35538 người cao tuổi kết luận rằng suy yếu là hội
chứng lão hóa thường gặp và nguy hiểm, liên quan đến giảm khả năng sống
còn [25].
Người cao tuổi bị suy yếu khi phải phẫu thuật tăng nguy cơ các biến chứng
hậu phẫu. Báo cáo tổng quan của Buigues và cộng sự [19] cho thấy người cao
tuổi bị suy yếu khi trải qua các phẫu thuật tăng nguy cơ tử vong, kéo dài thời
gian nằm viện, tăng nguy cơ biến chứng hậu phẫu. Nghiên cứu này đề nghị nên
.
.
đánh giá thường quy suy yếu cho người cao tuổi như một phần trong đánh giá
nguy cơ tiền phẫu để phân tầng nguy cơ và có kế hoạch chăm sóc hậu phẫu phù
hợp.
Nghiên cứu đoàn hệ gần đây của Sergi và cộng sự tìm thấy người cao tuổi
giai đoạn tiền suy yếu là yếu tố nguy cơ độc lập tiến triển thành bệnh tim mạch
[93]. Cần có các nghiên cứu thêm để xác định liệu suy yếu có làm gia tăng các
bệnh đồng mắc khác hay không.
Suy yếu là một tình trạng động, có thể đảo ngược được bằng các điều trị
thích hợp, bao gồm: kiểm soát tối ưu các bệnh đồng mắc, thể dục và bổ sung
dinh dưỡng [21], [77].
1.4. Các thang đo suy yếu
Bắt nguồn từ giữa thập niên 1990, suy yếu được đo bởi tốc độ đi bộ và sụt
cân giúp tiên lượng kết cục xấu tốt hơn là xem xét các thành phần đơn độc [28],
[91]. Năm 2001, Fried và cộng sự đã đề xuất đo suy yếu theo kiểu hình, trong
đó đánh giá suy yếu bằng năm thành phần thể chất [40]. Theo đó, cũng trong
năm 2001 Rockwood và Mitnitski đã phát hành suy yếu theo mô hình tích tụ
các khiếm khuyết, trong đó không chỉ xem xét các thành phần thể chất của suy
yếu mà còn về các phương diện tâm thần - xã hội của suy yếu [70]. Hai mô hình
trên đã được quan tâm và thường sử dụng cho đến nay [34].
Hiện nay, tồn tại rất nhiều các phương pháp đo suy yếu. Việc xác định
phương pháp đo suy yếu nào phù hợp nhất cho nghiên cứu và ứng dụng lâm
sàng vẫn là vấn đề đang tranh cãi. Hơn nữa, có nhiều bài báo tổng quan đã nhấn
mạnh sự cần thiết một thang đo chuẩn để đánh giá suy yếu dùng trong nghiên
cứu và/ hoặc thực hành lâm sàng. Một thang đo chuẩn sẽ cho phép nhận thức
về suy yếu được phổ biến rộng khắp thế giới [34].
.
- Xem thêm -