Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá sự hài lòng của người bệnh viêm gan b điều trị ngoại trú tại khoa truyề...

Tài liệu Đánh giá sự hài lòng của người bệnh viêm gan b điều trị ngoại trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2022

.PDF
38
1
77

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ MAI HOA ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ MAI HOA ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NAM ĐỊNH-2022 i LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chuyên đề tốt nghiệp đang được hoàn thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Trần Văn Long- Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định – người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Bác sĩ, Điều dưỡng tại kho Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn! Bắc Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2022 Học viên Nguyễn Thị Mai Hoa ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Mai Hoa xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Bắc Giang, ngày 20 tháng7 năm 2022 Người cam đoan Nguyễn Thị Mai Hoa MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG, HÌNH ....................................................................................... iv ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3 1.2. Cở sở thực tiễn.................................................................................................. 9 Chương 2: MÔ TẢ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................ 14 2.1. Một số thông tin khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang................... 14 2.2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. ..................................................... 15 Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 20 3.1. Đặc điểm của người bệnh điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang ............................................................................ 20 3.2. Phân tích những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. ........................................................................................................................ 21 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 26 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 28 iii DANH MỤC VIẾT TẮT ĐDV Điều dưỡng viên BYT Bộ y tế NB Người bệnh SD Khoảng chênh lệch MIN Giá trị nhỏ nhất MAX Giá trị lớn nhất TB Trung bình iv DANH MỤC BẢNG, HÌNH Hình 1.1.Hình ảnh gan bình thường và tổn thươngError! Bookmark not tỉnh Bắc defined. Hình ảnh 1.2. Bệnh viện Đa khoa Giang..........................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Đặc điểm của người bệnh được khảo sát........................................ 16 Bảng 1.2. Người bệnh sử dụng Bảo hiểm y tế................................................ 17 Bảng 1.3. Điểm hài lòng của người bệnh đối với công tác chăm sóc của điều dưỡng .................................................................................................................... 18 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người sẽ ngày càng nhiều và cao hơn về cấp độ để tương ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu của người bệnh (NB) trong công tác khám, chữa bệnh, điều trị và chăm sóc tại bệnh viện lại càng cần phải hoàn thiện và phát triển về mọi mặt. Theo tổ chức Y tế thế giới chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh và ngược lại sự hài lòng của người bệnh có thể đánh giá được hiệu quả của các dịch vụ do bệnh viện và ngành y tế cung cấp. Ngày nay, sự hài lòng của người bệnh ngày càng trở nên phổ biến, như một thành phần quan trọng trong việc đo lường chất lượng chăm sóc. Sự hài lòng của người bệnh là một trong những quan tâm hàng đầu đối với việc chăm sóc sức khoẻ, cũng là tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế [1]. Trong những dịch vụ chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế thì dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng là một trong những thành phần quan trọng đóng góp vào dịch vụ của bệnh viện. Do vậy, ngoài các tiêu chí về cơ sở vật chất, quy trình chuyên môn thì việc đánh giá sự hài lòng là rất cần thiết để xác định được nhu cầu thiết yếu nhất ở NB và kịp thời khắc phục những tồn tại để bệnh viện hoàn thiện và phát triển. Việc tìm hiểu các ý kiến đóng góp của NB để kịp thời khắc phục những tồn tại và làm cơ sở và bằng chứng để cải tiến và nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế. Đặc biệt mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng là một chỉ số quan trọng đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc tại bệnh viện. Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang hiện đang điều trị ngoại trú cho một số nhóm bệnh mạn tính trong đó có bệnh viêm gan B hiện tại khoa đang điều trị cho hơn 2 trăm lượt người bệnh viêm gan B trong tỉnh và một số tỉnh lân cận trong một tháng. Nhiễm virus viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 30% dân số trên thế giới tức 2 tỷ người bị nhiễm VRVGB, trong đó trên 350 triệu người là mang VRVGB mạn tính, nghĩa là có kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) dương tính trên 6 tháng. Sự phát triển tự nhiên của nhiễm HBV mạn tính là từ trạng thái không hoạt động đến viêm gan B mạn tính tiến triển (CHB), có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) [10]. Theo ước tính, tại Việt Nam có khoảng 7,8 triệu trường hợp nhiễm viêm gan B 2 mạn tính. Bên cạnh đó, trong đó có hơn 13.000 bị xơ gan mất bù (tức là bệnh xơ gan đã bước vào giai đoạn cuối), gần 6.000 ca bị ung thư tế bào gan và hơn 6.400 ca tử vong liên quan đến gan. Đặc biệt, ước tính chỉ có 74.000 người được điều trị trước đó [2]. Để công tác điều trị viêm gan B đạt hiệu quả thì sự hài lòng của người bệnh trong quá trình điều trị cũng đóng một vai trò rất quan trọng, xuất phát từ thực tế như vậy tôi tiến hành chuyên đề : “ Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang nă 2022” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá sự hài lòng của người bện điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 202. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Sự hài lòng của người bệnh Trong Y văn cho rằng sự hài lòng của khách hàng/NB tức là được đáp ứng các nhu cầu/sự mong đợi, kỳ vọng về CSSK. Theo quan điểm của các tác giả P.R.H Newsome và G.H Wright, sự hài lòng của người tiêu dùng, theo nghĩa rộng nhất của nó, được xem như là sự mong đợi của người tiêu dùng trong quá trình cân bằng với nhận thức của DV hay sản phẩm. Lý thuyết của nghiên cứu này đã giải thích làm thế nào người tiêu dùng có thể nhận ra rằng DV hiệu suất có thể thay đổi cùng với mức độ mà họ sẵn sàng chấp nhận biến thể này. Điều này đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định sự hài lòng của NB với y tế [16]. Tác giả Linder - Pelz cho rằng sự hài lòng của NB là “sự đánh giá tích cực của cá nhân đối với các khía cạnh khác nhau trong việc chăm sóc DVYT”. Tác giả nhận thấy ngay cả trong những nghiên cứu không nhằm đánh giá sự hài lòng thì thái độ và nhận thức của NB trong chăm sóc cũng có thể được sử dụng để đánh giá sự tìm kiếm và phản ứng đối với việc chăm sóc. Tác giả cho rằng việc đánh giá sự chăm sóc y tế sẽ không toàn diện nếu không đề cập tới khía cạnh “không hài lòng” từ phía NB[13]. Theo các tác giả Liz Gill và Lesley White, hiểu biết về sự hài lòng và chất lượng DV được công nhận là rất quan trọng để phát triển các chiến lược cải thiện dịch vụ. Do đó, trong lĩnh vực y tế, có một nhu cầu cấp thiết cho sự khác biệt và tiêu chuẩn hóa các định nghĩa, cấu trúc cho sự hài lòng và cảm nhận chất lượng dịch vụ, áp dụng trong tất cảcác DVYT nghiên cứu trong tương lai. Hơn nữa, dựa trên các bằng chứng hiện có, sự hài lòng của NB không thể đoán trước, tập trung hoàn toàn vào chất lượng DV nhận thức[14]. Tác giả Burke cho rằng “sự hài lòng của NB được sử dụng phổ biến trong việc đo lường chất lượng DVYT và đây như là một cách thức để đánh giá DV thông qua đo lường nhận thức của NB”. Khái niệm này của Burke đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là phù hợp bởi nó không chỉ mang tính khái quát mà còn thể hiện rõ ràng chức năng của sự hài lòng NB và đặc tính tự nhiên của khái niệm này dựa trên “nhận thức của NB”[12]. 4 1.1.1.2. Đo lường, đánh giá Chất lượng dịch vụ y tế Có nhiều công cụ thang đo chất lượng dịch vụ y tế và mức độ hài lòng của NB đối với DVYT, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert với 5 mức lựa chọn, tương ứng với mức độ hài lòng hoặc nhận xét từ rất không hài lòng/rất kém đến rất hài lòng/rất tốt, cụ thể: (1): Rất không hài lòng hoặc rất kém (2): Không hài lòng hoặc kém (3): Bình thường hoặc trung bình (4): Hài lòng hoặc tốt (5): Rất hài lòng hoặc rất tốt. 1.1.1.3. Vai trò chăm sóc người bệnh của điều dưỡng Chăm sóc là vai trò đầu tiên của điều dưỡng. Mối quan hệ giữa người với người. Mục tiêu cơ bản của người điều dưỡng là thúc đẩy sự giao tiếp, hỗ trợ người bệnh bằng hành động và bằng thái độ biểu thị sự quan tâm tới lợi ích của người bệnh và chấp nhận người bệnh là một con người. Theo Hiệp hội Điều dưỡng Hoa Kỳ, thực hành chăm sóc điều dưỡng là một dịch vụ trực tiếp, hướng đến mục tiêu và thích ứng với nhu cầu của cá nhân, gia đình và cộng đồng cả lúc khoẻ và khi có bệnh. Trách nhiệm chính của người điều dưỡng là cung cấp dịch vụ chăm sóc đến những người cần chăm sóc điều dưỡng. Jean Watson cho rằng “thực hành chăm sóc là hạt nhân của nghề điều dưỡng” và đưa ra 2 giả định về những giá trị của sự chăm sóc con người là: (1) chăm sóc và tình cảm tạo ra những năng lượng cơ bản về thể chất và tinh thần; (2) chăm sóc và tình cảm thiết yếu cho sự tồn tại và nuôi dưỡng con người”. Jean Watson đã đưa ra các giả thuyết về sự chăm sóc như sau: - Chăm sóc con người không chỉ có sự cảm thông mà còn là sự quan tâm và lòng vị tha. - Chăm sóc là quá trình tác động qua lại giữa người với người và chỉ thông qua mối quan hệ qua lại giữa người với người thì việc chăm sóc mới có hiệu quả. - Chăm sóc hiệu quả thúc đẩy sức khỏe và sự tăng trưởng của mỗi cá nhân và cả gia đình. - Chăm sóc thúc đẩy sự nâng cao sức khỏe hơn là chữa bệnh. - Môi trường chăm sóc tạo ra sự phát triển những tiềm năng và cho phép con người lựa chọn những hành động tốt nhất cho họ tại mỗi thời điểm trong cuốc sống. 5 - Chăm sóc liên quan tới sự phối hợp hành động và lựa chọn giữa người điều dưỡng và người bệnh. - Đặc tính cơ bản của người làm công việc chăm sóc là sự đáp ứng của họ tới người khác mang tính cá thể duy nhất, hiểu được những cảm xúc của người khác. - Chăm sóc con người liên quan tới các giá trị, thiện trí và sự ủy thác trách nhiệm đối với những hành động chăm sóc. 1.1.1.4.Khái niệm viêm gan B Hình ảnh 1.1: Hình ảnh gan bình thường và tổn thương Viêm gan vi rút B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính [1]. Viêm gan vi rút B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan [1]. HBV thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA. Dựa vào trình tự các nucleotide, HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng nguyên HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 loại kháng nguyên trên là 3 loại kháng thể anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe. Sự hiện diện của các kháng nguyên, kháng thể này quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến bệnh. Hiện nay đã có vắc xin dự phòng nên làm giảm rõ rệt số người nhiễm mới HBV [1]. 1.1.1.3. Chẩn đoán và điều trị viêm gan B theo hướng dẫn của Bộ Y tế (QĐ số 3310 BYT năm 2019 [1] 6 Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, nếu không được điều trị và kiểm soát tốt có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan,..Trong bài viết dưới đây, sẽ cung cấp những thông tin về phác đồ điều trị viêm gan B theo hướng dẫn của Bộ Y tế. * Chẩn đoán viêm gan B Triệu chứng Viêm gan B thường tiến triển âm thầm, lặng lẽ với những triệu chứng rất mờ nhạt. Người bệnh đôi khi chủ quan và bỏ qua những dấu hiệu của bệnh, đến khi phát hiện thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn xấu hơn. Một vài triệu chứng dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết sớm bệnh viêm gan B:  Sốt nhẹ  Chán ăn  Buồn nôn, nôn  Mệt mỏi, lơ mơ, thiếu tập trung  Vàng da  Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu  Đau tức vùng gan  Ngứa ngáy  Phân bạc màu Những xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B Nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng thì khó có thể xác định người bệnh có mắc viêm gan B hay không. Các xét nghiệm dưới đây là những chỉ điểm quan trọng giúp chẩn đoán chính xác căn bệnh nguy hiểm này:  Xét nghiệm HBsAg: HBsAg chính là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B. Nếu kết quả là HBsAg (+) nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm virus viêm gan B.  Xét nghiệm Anti-HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B. Nếu một người đã được tiêm ngừa vắc xin viêm gan B hoặc đã bị nhiễm virus viêm gan B và khỏi bệnh, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể chống lại virus và xét nghiệm anti-HBs sẽ cho kết quả dương tính . Nồng độ Anti-HBs >10mUI/ml được xem là có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi virus viêm gan B. Trên đây là 2 loại xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán viêm gan B và đánh giá khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus này. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm 7 các xét nghiệm khác gồm xét nghiệm men gan AST, ALT, xét nghiệm HBeAg, AntiHBe, Anti-HBc,... để đánh giá chức năng gan, lượng virus, khả năng nhân lên của virus.., từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp. Xét nghiệm Anti-HB * Phân biệt viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính Viêm gan B cấp tính Khi virus viêm gan B chỉ tồn tại trong cơ thể người một thời gian ngắn dưới 6 tháng và đặc biệt có thể điều trị dứt điểm. Khi mắc viêm gan B cấp tính có thể dẫn tới 1 trong 3 tình huống sau đây:  Bệnh tiến triển thành viêm gan tối cấp: Nhiều tế bào gan bị tổn thương nặng nề dẫn đến suy gan cấp và có thể gây tử vong. Trường hợp này chỉ xảy ra ở một tỷ lệ khá nhỏ (1%).  Hồi phục và tạo đáp ứng miễn dịch: Virus viêm gan B bị loại bỏ sau vài tháng và cơ thể tạo được đáp ứng miễn dịch suốt đời.  Tiến triển thành viêm gan B mạn tính: Virus viêm gan B không bị loại dẫn tới mắc viêm gan B mạn suốt đời. Hiện nay đã có các thuốc kháng virus để điều trị viêm gan B mạn. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần theo dõi và sàng lọc ung thư gan định kỳ để phát hiện sớm các tổn thương gan. Viêm gan B mạn tính Được xác định khi virus viêm gan B tồn tại trong cơ thể người hơn 6 tháng. Khi đã được chẩn đoán viêm gan B mạn tính đồng nghĩa với việc người bệnh sẽ phải sống chung với virus đến cuối đời vì bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Những triệu chứng của viêm gan B mạn rất mờ nhạt, nhưng nếu để ý bạn có thể sớm phát hiện bệnh. Dưới đây là một vài dấu hiệu để nhận biết viêm gan B mạn tính:  Rối loạn tiêu hóa  Vàng da, vàng mắt  Sốt nhẹ  Cơ thể mệt mỏi không rõ nguyên nhân Cơ thể mệt mỏi không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng của viêm gan B mạn tính * Điều trị viêm gan B cấp tính và mạn tính theo quyết định số 5448/QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2014. 8 Điều trị viêm gan B cấp tính Chủ yếu là hỗ trợ  Viêm gan B cấp tính không cần sử dụng thuốc để điều trị, bệnh nhân chỉ cần theo dõi và thăm khám thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ  Người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng  Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi để bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết.  Hạn chế chất béo, giảm muối, kiêng rượu bia và tránh các thuốc chuyển hóa qua gan  Uống nhiều nước để tăng cường quá trình trao đổi, thải lọc các chất độc hại.  Khi khỏi bệnh viêm gan B cấp tính người bệnh vẫn cần duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ để bảo vệ gan Điều trị viêm gan B mạn tính Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B (dùng đường uống): Điều trị bằng thuốc kháng virus là quá trình điều trị lâu dài, người bệnh phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng thuốc để tránh tạo ra các chủng virus đề kháng thuốc.  Tenofovir (TDF) 300mg/ngày hoặc entecavir (ETV) 0,5mg/ngày  Lamivudin (LAM) 100mg/ngày sử dụng cho người bệnh xơ gan mất bù hoặc phụ nữa mang thai.  Adefovir (ADV) được dùng phối hợp với lamivudine khi có tình trạng kháng thuốc Thuốc tiêm interferon: Thuốc có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Hiện nay có 2 loại thuốc tiêm sau:  Interferon alpha tiêm dưới da 3-5 lần/tuần  Peg-interferon alpha tiêm dưới da 1 lần/tuần Liệu trình điều trị kéo dài từ 6-12 tháng. Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc để xử trí kịp thời. Thuốc tiêm interferon được ưu tiên sử dụng trong trường hợp phụ nữ muốn sinh con, nhiễm đồng thời virus viêm gan D, không dung nạp hoặc thất bại điều trị với thuốc ức chế sao chép virus đường uống. Tác dụng phụ Các thuốc kháng virus dùng đường uống thường ít có tác dụng phụ. Adefovir và Tenofovir có thể gây độc cho thận, tuy nhiên rất ít xảy ra. Thuốc tiêm interferon 9 thường có nhiều tác dụng phụ hơn, thường gặp nhất là triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, giả cúm...và có thể gây dị ứng, rụng tóc, giảm bạch cầu. Điều trị viêm gan B mạn tính cho một số trường hợp đặc biệt Viêm gan B mạn tính ở trẻ em  ETV cho trẻ ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều thay đổi theo cân nặng Trong trường hợp kháng LAM thì tăng liều ETV lên gấp đôi  LAM dùng 1 lần/ngày  ADV được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi  TDF được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi và ≥ 35 kg  Interferon alpha được sử dụng cho trẻ trên 12 tháng tuổi Phụ nữ mang thai:  Trường hợp phụ nữ đang mang thai phát hiện mắc viêm gan B mạn tính: Nếu có thể trì hoãn điều trị thì trì hoãn kết hợp với theo dõi sát triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Nếu phải điều trị: Dùng thuốc TDF  Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính và muốn có thai: Nếu đang dùng thuốc ETV thì ngừng thuốc ETV trước khi có thai 2 tháng và chuyển sang dùng thuốc TDF.  Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính thì mang thai: Dùng thuốc TDF trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM. 1.2. Cở sở thực tiễn 1.2.1. Các nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh trên thế giới Trên thế giới có nhiều nghiên cứu điển hình về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng chăm sóc của điều dưỡng như: Một nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng chăm sóc của điều dưỡng được thực hiện trên 635 người bệnh chuẩn bị ra viện ở một bệnh viện tư của Thổ Nhĩ Kỳ từ tháng 1 tới tháng 5 năm 2015 [12]. Nghiên cứu chỉ ra rằng người bệnh hài lòng hơn với sự quan tâm và chăm sóc của điều dưỡng, tuy nhiên ít hài lòng với các thông tin được cung cấp. Kết quả cũng chỉ rõ 63.9% người bệnh cho rằng những thông tin điều dưỡng cung cấp cho họ trong quá trình nằm viện là rất tuyệt vời [20]. Theo chuyên đề trên, điều dưỡng cần chú trọng hơn đến việc cung cấp thông tin cho người bệnh trong quá trình họ nằm viện. 10 Một nghiên cứu khác về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng chăm sóc của điều dưỡng được thực hiện trên 240 người bệnh đã ra viện của khoa ngoại của Denise F Polit and Frances M Yang [12]. Chuyên đề chỉ ra rằng người bệnh phản hồi rất hài lòng về chất lượng chăm sóc của điều dưỡng dao động từ 15.0% đến 64.4%. Chuyên đề cũng chỉ ra đánh giá mức độ hài lòng thấp nhất về việc ghi nhận ý kiến của người bệnh - “điều dưỡng có thường xuyên hỏi ý kiến của bạn và để bạn đưa ra lựa chọn?”. Trong khi đó người bệnh đánh giá mức độ cao nhất liên quan đến năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng – “điều dưỡng thực hiện tốt công việc của họ ví dụ như cho người bệnh dùng thuốc hoặc thực hiện tiêm truyền”. Một báo cáo hệ thống về sự hài lòng của người bệnh với chăm sóc điều dưỡng lựa chọn 15 chuyên đề ở Ethiopia với 6091 người bệnh thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn vào chuyên đề [20]. Báo cáo chỉ ra rằng mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng ở Ethiopia là 55.15%. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ví dụ với những người bệnh được một điều dưỡng chịu trách nhiệm chăm sóc đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng lên tới 77.7%. Những người bệnh nhập viện lần đầu đánh giá mức độ hài lòng với chăm sóc của điều dưỡng lên tới 91.3%, những người bệnh sống ở thành phố đánh giá mức độ hài lòng đối với chăm sóc của điều dưỡng là 62.2%, những người bệnh không có các bệnh kèm theo thì khá hài lòng với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng với mức độ đánh giá hài lòng lên tới 91.9% so với nhóm có nhiều bệnh kèm theo [20]. 1.2.2. Các nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh trong nước Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về hài lòng của người bệnh song còn tập trung chủ yếu vào sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ y tế khác nhau tại một số cơ sở y tế. Cụ thể trong đề tài “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh-bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang” được thực hiện trên 300 người bệnh [7]. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng sự hài lòng của người bệnh đối với bác sĩ và điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao, hộ lý và nhân viên bảo vệ còn thấp. Cụ thể 99,6% người bệnh được hỏi cho rằng họ cảm thấy thoả đáng về sự hướng dẫn giải thích của bác sĩ. Về công tác điều dưỡng thì có tới 71,7% người bệnh đánh giá điều dưỡng chu đáo-tận tình trong công tác chăm sóc 11 người bệnh, chỉ có 28,3% trong số người bệnh cho rằng công tác chăm sóc của điều dưỡng là chấp nhận được. Nghiên cứu cũng chỉ ra vẫn còn một số mặt khách quan còn hạn chế như thời gian chờ lĩnh thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng còn lâu, thuốc BHYT không ổn định và thủ tục thu tiền tạm ứng còn rườm rà. Một nghiên cứu khác được thực hiện tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2007 đến 2010 chuyên đề “Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2007-2010 [8]. Nghiên cứu có sự tham gia của 460 người bệnh và thân nhân người bệnh từ tháng 7 năm 2007 đến tháng 10 năm 2010. Kết quả cho thấy liên quan đến kỹ năng giao tiếp của cán bộ nhân viên, 78,3% người bệnh và người nhà người bệnh được nhân viên bảo vệ chủ động chào hỏi, hướng dẫn nơi để xe và những địa điểm cần đến, tuy nhiên vẫn còn 21,7% người bệnh và gia đình người bệnh trả lời không được chào hỏi và hướng dẫn. Khi được hỏi về việc nhân viên y tế gây phiền hà, sách nhiễu thì chỉ có 9,6% người bệnh và gia đình người bệnh trả lời có, trong khi đó có tới 90,4% người bệnh và gia đình người bệnh trả lời không bị nhân viên y tế gây phiền hà, sách nhiễu. Liên quan đến kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên bệnh viện, phần lớn người bệnh và gia đình người bệnh trả lời có được hướng dẫn nội quy, quyền lợi và nghĩa vụ (91,9%), được giải thích đầy đủ về bệnh và phương pháp điều trị (94,9%), được hướng dẫn cách sử dụng thuốc (95,6%), và được hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm sóc, phòng bệnh tại gia đình (78,1%) [8]. Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2014 về đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú và người nhà người bệnh về chất lượng dịch vụ y tế tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai năm 2014 qua phỏng vấn 408 người bệnh và người nhà người bệnh nội trú đã làm xong thủ tục ra viện [9]. Kết quả chỉ ra rằng người bệnh hài lòng khi giao tiếp và tương tác với điều dưỡng như hài lòng khi tiếp nhận sự hướng dẫn, giải thích, tư vấn giáo dục sức khoẻ (90%), hài lòng khi điều dưỡng thực hiện kỹ thuật chăm sóc (90,3%), và hài lòng khi giao tiếp với điều dưỡng (91,3%) [9]. 12 Một khảo sát về thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị chuyên đề 216 người bệnh [10]. Kết quả cho thấy điều dưỡng đã thực hiện tương đối tốt các công tác với 4 trong 5 nội dung chăm sóc người bệnh được đánh giá đều đạt trên 90%. Tuy nhiên, công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khoẻ chỉ đạt 66,2%; còn có tới 46,2% người chăm sóc người bệnh thực hiện việc vệ sinh cá nhân cho người bệnh [10]. Chuyên đề chỉ ra rằng thiếu nhân lực, trình độ của điều dưỡng và quá tải công việc của điều dưỡng ảnh hưởng đến việc thực hiện đầy đủ các hoạt động chăm sóc người bệnh. Tóm lại, việc đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại Việt Nam đã trở thành một hoạt động thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị người bệnh. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với hoạt động chăm sóc của người điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng không nằm ngoài mục đích này. Bên cạnh đó chăm sóc của điều dưỡng hiện đang là một lĩnh vực chịu nhiều áp lực, nơi mà người bệnh được xem là trung tâm của chăm sóc và cũng là đối tượng sử dụng dịch vụ sức khoẻ. Thêm vào đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng của bệnh viện, người điều dưỡng cần biết những yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh. Chăm sóc điều dưỡng sẽ đóng vai trò là chìa khoá cho việc nâng cao mức độ hài lòng của người bệnh ở bệnh viện Đa khoa Bắc Giang nói riêng cũng như các bệnh viện khác ở Việt Nam nói chung. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng cũng là vấn đề quan trọng giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục, khỏi bệnh và ra viện. Do vậy, sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng có mối liên quan mật thiết với sự hài lòng chung của người bệnh trong thời gian nằm viện cũng như điều trị ngoại trú Chính vì vậy để đảm bảo các cải tiến dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang ở mức thích hợp với chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện thì việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với chăm sóc của điều dưỡng là điều hết sức cần thiết. Việc đo lường sự hài lòng của người bệnh với chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng là quan trọng để nhận ra và đáp ứng nhu cầu của người bệnh về mặt chăm sóc và đánh giá chất lượng chăm sóc được cung cấp. Vì vậy, đánh giá sự hài 13 lòng của người bệnh có thể mang lại những sửa đổi hoặc đổi mới trong thực hành chăm sóc của điều dưỡng của bệnh viện và cũng là bằng chứng để các cơ sở y tế khác tham khảo để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng. Ngoài ra những chuyên đề trước về sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng ở các cơ sở y tế trong nước ta còn thiếu sự nhất quán trong việc sử dụng bộ công cụ để đo lường sự hài lòng của người bệnh. Bộ công cụ để đo lường trong các chuyên đề trước thường tập trung vào các yếu tố như thông tin chung, thời gian chờ đợi tiếp cập dịch vụ, giao tiếp tương tác với nhân viên y tế, giao tiếp tương tác với bác sỹ, cơ sở vật chất/trang thiết bị, kết quả điều trị/chăm sóc sức khoẻ… vì vậy chưa tập trung nhiều vào việc đánh giá sự hài lòng của người bệnh về các khía cạnh chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng. Do đó, các kết quả của các chuyên đề trước ở trong nước chưa chỉ ra rõ được những phần còn tồn tại trong thực hành chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. Do đó để hiểu chi tiết hơn về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng qua đó giúp phòng điều dưỡng lên kế hoạch tập huấn, đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng. Chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng được nâng cao sẽ giúp nâng cao chất lượng khám và điều trị của bệnh viện và của ngành y tế trong thời gian sắp tới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất