Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC CHƯA KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: Khoa Dược - Đại học Y Dược TPHCM
Chủ trì nhiệm vụ: TS. Nguyễn Như Hồ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC CHƯA KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày ………...)
Cơ quan chủ quản
(ký tên và đóng dấu)
Chủ trì nhiệm vụ
(ký tên)
Nguyễn Như Hồ
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
2
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ................................................................................. 4
Danh mục các bảng ................................................................................................................ 5
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ................................................................................................ 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 7
Chương 1 - TỔNG QUAN Y VĂN ............................................................................... 7
Chương 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 9
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 9
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 9
2.3. Quản lý và phân tích số liệu.............................................................................. 10
Chương 3 – KẾT QUẢ - BÀN LUẬN ........................................................................ 13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 25
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 30
.
3
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Từ viết tắt
Từ nguyên
ĐTĐ
Đái tháo đường
HIV
Human immunodeficiency virus
(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
.
4
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Đặc điểm các biến nghiên cứu ............................................................................ 10
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân (n=280) ............................................... 13
Bảng 3.3. Một số đặc điểm về mặt xã hội học (n=280) ....................................................... 15
Bảng 3.4. Thông tin về lối sống sinh hoạt (n=280) ............................................................. 15
Bảng 3.5. Đặc điểm về bệnh đái tháo đường típ 2 ............................................................... 16
Bảng 3.6. Đặc điểm bệnh kèm ............................................................................................. 17
Bảng 3.7. Đặc điểm dùng thuốc của bệnh nhân................................................................... 18
Bảng 3.8. Đặc điểm về biến cố bất lợi của thuốc ................................................................ 18
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn bệnh nhân bằng thang đo MMAS-8 ..................................... 20
Bảng 3.10. Đường huyết đo được của đối tượng nghiên cứu .............................................. 21
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và hiệu quả kiểm soát đường huyết lúc
đói ................................................................................................................................ 22
.
5
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 3. 1. Đặc điểm về thể trạng của bệnh nhân theo BMI................................................. 14
Hình 3. 2. Đặc điểm về trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu ............................................ 14
Hình 3. 3. Mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh ĐTĐ típ 2 ............................... 19
.
6
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1 - TỔNG QUAN Y VĂN
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh mạn tính không lây nhiễm
phổ biến nhất trên toàn cầu. Theo Liên đ oàn đ ái tháo đườ ng quốc tế, năm
2017, có khoảng 425 triệu người mắc bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới,
trong đ ó cứ 11 người lớn thì có 1 người hiện mắc. Bên cạnh đ ó, đ ái tháo
đường còn là vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng, có thể đưa đến tỷ lệ bệnh suất và
tử suất cao. Tử vong ở người đái tháo đường cao hơn 3 lần con số do HIV gây
ra. [1, 2]
Tại Việt Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu người mắc bệnh đái tháo đường.
Việt Nam cũng thuộc một trong những nước có số lượng bị mắc đái tháo
đường cao nhất trong khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương. [3] Bệnh
ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nghiêm trọng, là nguyên nhân hàng đầu gây
bệnh tim mạch, mù loà, suy thận... Gánh nặng bệnh tật do biến chứng của
ĐTĐ không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống của cá nhân người bệnh mà
còn có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế và sự phát triển của quốc gia.
Bằng chứng từ các nghiên cứu lâm sàng lớn cho thấy việc kiểm soát đường
huyết chặt chẽ có liên quan đến giảm các biến chứng mạn tính ở người ĐTĐ
[4, 5]. Tuy nhiên, mặc dù có thêm nhiều thuốc hiệu quả trong việc giảm
glucose máu ra đời, tỷ lệ đái tháo đường chưa được kiểm soát vẫn ở mức cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bao gồm các yếu tố liên quan
đến nhân viên y tế hoặc người bệnh. Một số báo cáo ở một số bệnh viện tại
Việt Nam cho thấy việc thiếu hiểu biết về bệnh và chế độ điều trị cũng như sự
kém tuân thủ chế độ ăn uống, tập luyện và sử dụng thuốc là một vấn đề còn
tồn tại. Tuy nhiên, các đề tài bị giới hạn bởi cỡ mẫu nhỏ, cũng như phương
pháp lấy mẫu thuận tiện có thể không đại diện cho dân số [6, 7]. Trên cơ sở
đó, đề tài “Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến việc chưa kiểm soát đường
huyết trên bệnh nhân đ ái tháo đường ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Long
An” được tiến hành. Từ kết quả thu được, khoa dược bệnh viện và người
.
7
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
dược sĩ lâm sàng có thể định hình các giải pháp thông qua việc nâng cao kiến
thức cũng như hành vi sử dụng thuốc của bệnh nhân giúp cho việc điều trị
được tối ưu hơn. Mục tiêu của đề tài bao gồm:
1. Khảo sát đặc điểm liên quan đến bệnh nhân và thuốc sử dụng của bệnh
nhân
2. Khảo sát mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân
3. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố đã khảo sát với hiệu quả kiểm
soát đường huyết.
.
8
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Chương 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân bị Bệnh nhân bị đái tháo đường típ 2 đến khám tại phòng khám
nội tiết khoa Khám bệnh, bệnh viện đa khoa Long An
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vào
- Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Long An
- Đã điều trị với ít nhất 1 thuốc điều trị ĐTĐ trong ít nhất 6 tháng trước và
tham gia ít nhất 3 lần khám liên tiếp theo chỉ định của bác sĩ
- Có khả năng giao tiếp và đối thoại trực tiếp
- Có kết quả xét nghiệm đường huyết trong vòng 3 tháng trước hoặc tại thời
điểm nghiên cứu
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại ra
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Có biến chứng phải nhập viện điều trị nội trú
- Có bệnh lý nặng kèm theo như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, ung thư, sa sút trí
tuệ, suy tim, suy gan, suy thận nặng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
.p.(1-p)
n: bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cần nghiên cứu
α: Mức ý nghĩa thống kê
α = 0,05 thì hệ số Z 1-α/2 = 1,96
p: tỷ lệ tuân thủ điều trị
p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất
d: sai số mong đợi d=0,06 à Cỡ mẫu dự định n=276. Loại trừ phiếu không
hợp lệ là 10% và làm tròn số.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
Xây dựng phiếu thu thập thông tin
Tiến hành nghiên cứu pilot trên khoảng 10 bệnh nhân và hoàn chỉnh
Thu thập dữ liệu thông qua gặp trực tiếp bệnh nhân và điền phiếu phỏng vấn
2.2.4. Nội dung phiếu thu thập thông tin
- Thông tin chung về bệnh nhân: xem bảng 2.1
- Thông tin về thực hành tuân thủ sử dụng thuốc: 8 câu, theo thang điểm
“Morisky Medication Adherence Scale MMAS-8-Item” [8]
Tổng điểm: 8 điểm, tuân thủ tốt: 8 điểm, tuân thủ trung bình: 6-7 điểm, tuân
thủ kém: < 6 điểm.
Bộ câu hỏi MMAS-8 đã được thẩm định trong điều kiện nghiên cứu tại Việt
Nam [9]
2.3. Quản lý và phân tích số liệu
- Dữ liệu được quản lý bằng Microsoft Excel. Thống kê được phân tích bằng
phần mềm SPSS.
- Đặc điểm mẫu thể hiện bằng giá trị trung bình +/- SD hoặc tỷ lệ %
- Phân tích t-test, ANOVA để tìm sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân kiểm
soát và không kiểm soát được đường huyết đối với các biến định lượng
- Phân tích chi bình phương để tìm sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân kiểm
soát và không kiểm soát được đường huyết đối với các biến định tính.
- Phân tích hồi quy logistic đ a biến để xác định sự liên hệ giữa các yếu tố
nguy cơ và việc chưa kiểm soát được đường huyết
Bảng 2.1. Đặc điểm các biến nghiên cứu
Tên biến
Phân loại
Giá trị của biến
Đặc điểm nhân khẩu học
Tuổi
Biến liên tục
Giới tính
Biến phân loại
Nam/nữ
Nghề nghiệp
Biến phân loại
- Lao động trí óc: công nhân viên
.
10
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
chức, học sinh, sinh viên, thư ký
- Lao động chân tay: công nhân,
tài xế, buôn bán, nông dân, nội
trợ, làm thuê, cơ khí…
- Không nghề nghiệp: hưu trí,
mất sức …
Sống chung người thân/ sống
Hoàn cảnh sống
Biến phân loại
Trình độ học vấn
Biến phân loại
Mức thu nhập
Biến phân loại
Hộ nghèo/ hộ không nghèo
Tham gia bảo hiểm y tế
Biến phân loại
Có/ không
một mình
Mù chữ/ tiểu học/ trung học cơ
sở/ trung học phổ thông/ đại học
Đặc điểm về bệnh ĐTĐ và việc điều trị
Thời gian phát hiện mắc
bệnh ĐTĐ típ 2
Thời gian điều trị bệnh
ĐTĐ típ 2
Biến liên tục
Biến liên tục
<1 năm/ 1-5 năm/ 5-10 năm/ > 10
năm
Điều trị ngay/ sau 1 thời gian
Gia đình có người thân bị
Biến phân
bệnh
loại
Bệnh lý mạn hay biến
Biến phân
Tăng huyết áp, bệnh ở gan, bệnh ở
chứng kèm theo
loại
tim, bệnh ở mắt…
Số loại thuốc được kê đơn
Biến liên tục
1 loại, 2 loại, ≥ 3 loại
Biến liên tục
1, 2, hoặc 3 lần
Triệu chứng gây khó chịu
Biến phân
Tim đập nhanh, buồn nôn, nôn, hạ
sau khi uống thuốc
loại
đường huyết…
Lý do không dùng thuốc
Biến phân
Quên không uống thuốc, tác dụng
thường xuyên
loại
phụ của thuốc, bận rộn…
Số lần sử dụng thuốc
trong 1 ngày
.
11
Có/ không
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Đánh giá tuân thủ dùng thuốc
Tuân thủ dùng thuốc
Biến phân
Tuân thủ tốt, tuân thủ trung bình,
loại
không tuân thủ
Đánh giá kiểm soát đường huyết
Kết quả xét nghiệm gluco
Biến liên tục
Chỉ số glucose huyết
Kiểm soát được đường
Biến phân
Cá thể hoá mục tiêu điều trị theo
huyết
loại
hướng dẫn của Bộ Y tế 2017
huyết lúc đói
.
12
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Chương 3 – KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, tiến hành khảo sát trên 300 bệnh nhân.
Tuy nhiên có 20 bệnh nhân không ghi nhận đượ c thông tin về kết quả xét
nghiệm đường huyết gần nhất. Vì vậy còn lại 280 bệnh nhân được phỏng vấn
về việc tuân thủ dùng thuốc. Đặc đ iểm chung của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân (n=280)
Đặc điểm
Tần số/ 280 đối tượng
Tỷ lệ %
Nam
81
29
Nữ
199
71
≤ 50 tuổi
26
9
50 - 60 tuổi
79
28
60 - 70 tuổi
116
41
> 70 tuổi
59
21
Giới tính
Tuổi
Về giới tính: Số lượng bệnh nhân nữ cao hơn khoảng 2,4 lần so với bệnh
nhân nam. Phân bố về giới trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết
quả nghiên cứu đ ã đượ c thực hiện trước đ ây. Trong nghiên cứu của Lê Thị
Nhật Lệ (2018) tỷ lệ nữ là 69,6% và nam là 30.4%, trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thúy Hằng (2014) tỷ lệ nữ là 63% và nam là 37%, trong nghiên
cứu của Nguyễn Thị Huyền (2016) tỷ lệ nữ là 62% và nam là 38%.
Về độ tuổi: Tuổi trung bình là 63,1 ± 10,8 với khoảng tuổi dao động từ 21
đến 89 tuổi. Đa số bệnh nhân đều là đối tượng người cao tuổi với 62% bệnh
nhân trên 60 tuổi. Trong các nghiên cứu trước, bệnh nhân đái tháo đường típ 2
tham gia vào nghiên cứu cũng chủ yếu thuộc nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên.
.
13
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Về chỉ số BMI:
Hình 3. 1. Đặc điểm về thể trạng của bệnh nhân theo BMI
Bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất 41%. Tỷ lệ bệnh
nhân có thể trạng thừa cân và béo phì cũng chiếm một nửa mẫu nghiên cứu
(53%) trong đó có 3% bệnh nhân béo phì độ 2.
Về trình độ học vấn:
Hình 3. 2. Đặc điểm về trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám tại phòng khám đa khoa Long An đa số có trình độ học
vấn không cao, hơn 40% chỉ có trình độ tiểu học hoặc mù chữ và chỉ 22,3%
bệnh nhân có trình độ từ trung học phổ thông trở lên. Trình độ học vấn có thể
ảnh hưởng đến việc tuân thủ dùng thuốc bởi vì một số nghiên cứu trước đã chỉ
ra rằng kiến thức về bệnh ĐTĐ có thể liên quan đến mức độ tuân thủ của bệnh
nhân.
.
14
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Về nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, bảo hiểm y tế:
Bảng 3.3. Một số đặc điểm về mặt xã hội học (n=280)
Thông tin
Đối tượng
Tần số
Tỷ lệ %
Trí thức
13
4.6
Lao động chân tay
171
61,1
Hưu trí
96
34,3
Hoàn cảnh
Sống với người thân
272
97,1
sống
Sống 1 mình
8
2,9
Bảo Hiểm Y
Có
280
100,0
Tế
Không
0
-
Nghề nghiệp
Tương ứng với trình độ văn hoá không cao, và mặc dù đa số bệnh nhân thuộc
nhóm người cao tuổi (62% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên), trong nghiên cứu có
hơn 60% bệnh nhân là lao động chân tay. Hầu hết bệnh nhân đều chung sống
với người thân, chỉ có 8 trường hợp là sống 1 mình chiếm tỷ lệ 2,9%. Toàn bộ
bệnh nhân đều đến khám bệnh theo diện bảo hiểm y tế. Như vậy bệnh nhân sẽ
không chịu gánh nặng về chi phí thuốc, tuy nhiên đây là hạn chế của nghiên
cứu vì không đánh giá được tuân thủ dùng thuốc của các đối tượng không có
bảo hiểm y tế.
Về lối sống:
Bảng 3.4. Thông tin về lối sống sinh hoạt (n=280)
Đặc điểm
Hút thuốc
Tần số
Tỷ lệ %
Không hút huốc
240
85,7
Đang hút huốc
26
9,3
Đã cai thuốc
14
5,0
254
90,7
0
-
Ăn nhiều rau quả, trái cây ít ngọt,
Chế độ ăn
khẩu phần ăn ít đường ít béo ít muối
hàng ngày
Nhiều đường: bánh kẹo ngọt, nước
ngọt, trái cây ngọt... (> 18g/ngày,
.
15
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
gần bằng 3 muỗng cafe)
Nhiều muối (> 6g/ngày, gần bằng 1
1
0,4
Nhiều chất béo
0
-
Khác
25
8,9
Có
170
60,7
Không
110
39,3
muỗng café)
Tập luyện
thể dục, vận
động cơ thể
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có lối sống lành mạnh với 85,7% không
hút thuốc lá, có chế độ ăn hàng ngày nhiều rau quả trái cây ít ngọt, khẩu phần
ăn ít béo, ít muối chiếm 90,7% và 60,7 % bệnh nhân có dành thời gian tập thể
dục trong ngày.
3.2. Đặc điểm về bệnh đái tháo đường và các bệnh kèm
Bảng 3.5. Đặc điểm về bệnh đái tháo đường típ 2
Đặc điểm
Tần số/ 280 đối tượng
Tỷ lệ %
<1 năm
21
7,5
≥ 1-5 năm
123
43,9
≥ 5-10 năm
61
21,8
≥ 10 năm
75
26,8
Điều trị sau khi
Điều trị ngay
279
99,6
phát hiện bệnh
Chưa điều trị ngay
1
0,4
Tiền sử gia đình có
Có
133
47,5
người mắc ĐTĐ
Không
147
52,5
Thời gian mắc bệnh
Số bệnh nhân mắc bệnh từ 1 đến 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm hơn 40%
tổng số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. Ngoài ra có hơn ¼ số bệnh nhân
mắc bệnh đái tháo đường lâu năm, dài hơn 10 năm. Tỷ lệ này khá tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Đào (2014) với nhóm bệnh nhân
mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ 33.8% và nhóm ≥ 10 năm là 32.3% [10].
.
16
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Đây là những đối tượng dễ xảy ra biến chứng và việc đảm bảo tuân thủ dùng
thuốc có thể đóng vai trò quan trọng giúp làm chậm tiến triển của bệnh.
Sau khi phát hiện bản thân mắc bệnh đái tháo đường 99,6% bệnh nhân đi điều
trị ngay, chỉ có 1 bệnh nhân đến 1 khoảng thời gian sau mới điều trị tại cơ sở
khám chữa bệnh.
Trong nghiên cứu có 47,5% bệnh nhân có người thân (cha, mẹ, anh chị em
ruột, con) mắc bệnh đ ái tháo đườ ng típ 2. Nghiên cứu này khác biệt với
nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bổn, tỷ lệ bệnh nhân không có người thân mắc
bệnh đái tháo đường type 2 chiếm đến 94,7% [11].
Bảng 3.6. Đặc điểm bệnh kèm
Đặc điểm
Tần số/ 280 đối tượng
Tỷ lệ %
156
53,2
Bệnh ở gan
8
2,7
Bệnh ở tim
29
9,9
Các bệnh
Bệnh ở mắt
8
2,7
kèm theo
Bệnh ở thận
8
2,7
Bệnh ở bàn chân
1
0,3
Bệnh lý thần kinh
13
4,4
Bệnh khác
73
24,9
0 bệnh kèm
48
17,1
1 bệnh kèm
175
62,5
2 bệnh kèm
51
18,2
3 bệnh kèm
5
1,8
4 bệnh kèm
1
0,4
Tăng huyết áp
Số lượng
bệnh kèm ở
bệnh nhân
ĐTĐ
Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu đều mắc kèm ít nhất 1 bệnh mạn tính
(82,9%), trong đó bệnh nhân mắc kèm một bệnh khác ngoài bệnh ĐTĐ típ 2
chiếm 62,5%. Trong số các bệnh kèm, thường gặp nhất là tăng huyết áp
.
17
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
(53,2%). Do đa số bệnh nhân đều là người cao tuổi, các bệnh lý về tim mạch
bao gồm tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngoài ra, tăng huyết áp cũng là
một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường típ 2 [12].
Bảng 3.7. Đặc điểm dùng thuốc của bệnh nhân
Đặc điểm
Tần số/ 280 đối tượng
Tỷ lệ %
Số loại thuốc
1 thuốc
81
28,9
ĐTĐ được kê
2 thuốc
178
63,6
đơn
≥ 3 thuốc
21
7,5
Số lần dùng
1 lần
38
13,6
thuốc ĐTĐ
2 lần
164
58,6
trong 1 ngày
3 lần
78
27,9
Trong 280 bệnh nhân phỏng vấn, phần lớn bệnh nhân điều trị với 2 loại thuốc
chiếm tỷ lệ 63,6%, một phần nhỏ hiện đang điều trị với từ 3 loại thuốc trở lên,
chiếm tỷ lệ 7,5%. Tần suất dùng thuốc ngày 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 58,6
%. Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Huyền (2016) tỷ lệ dùng 2 loại thuốc và 2 lần trong ngày đều chiếm tỷ lệ cao
nhất với các số tỷ lệ là 50,7% và 67,3% [13].
Bảng 3.8. Đặc điểm về biến cố bất lợi của thuốc
Tần số/ 280
Đặc điểm
đối tượng
Tỷ lệ %
Tim đập nhanh
2
0,7
Buồn nôn, nôn
5
1,7
Biến cố bất lợi
Mệt mỏi
2
0,7
sau khi uống
Nhức đầu
1
0,4
thuốc
Táo bón
3
1,1
Đau bụng
1
0,4
Tiêu chảy
7
2,5
.
18
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Hạ đường huyết nhẹ
1
0,4
Hạ đường huyết nặng, nhập viện
4
1,4
256
91,4
Không thấy có tác dụng phụ khi
dùng thuốc
Số lượng biến
1
22
7,9
cố bất lợi/1
2
2
0,7
bệnh nhân
0
256
91,4
Có 256 bệnh nhân không thấy có biến cố bất lợi khi dùng thuốc. Đa số các
biến cố đều ở mức độ nhẹ như tiêu chảy (2,5%), buồn nôn (1,7%). Chúng tôi
ghi nhận chỉ có 1 trường hợp bệnh nhân mô tả triệu chứng hạ đườ ng huyết
nhưng có 4 bệnh nhân (1,4%) phải nhập viện do hạ đườ ng huyết quá mức.
Điều này cho thấy có thể cần thiết phải tư vấn thêm cho bệnh nhân các dấu
hiệu của hạ đường huyết để phòng ngừa cũng như hướng dẫn bệnh nhân cách
xử trí nhanh chóng khi hạ đường huyết mới chỉ ở mức độ nhẹ, tránh để xảy ra
tình trạng hạ đường huyết quá mức cần nhập viện.
3.3. Tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân
Dựa trên điểm MMAS-8, phân loại bệnh nhân thành các mức độ tuân thủ tốt
(8 điểm), trung bình (6-7 điểm) hoặc kém (< 6 điểm). Kết quả khảo sát trên
280 bệnh nhân được trình bày trong hình 3.3.
Hình 3. 3. Mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh ĐTĐ típ 2
.
19
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Mức độ tuân thủ của bệnh nhân cũng có thể chia thành 2 nhóm bệnh nhân
“tuân thủ” gồm những bệnh nhân có điểm MMAS-8 = 8 và “không tuân thủ”
gồm những bệnh nhân có điểm MMAS-8 <8. Trong nghiên cứu về thực hành
tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa Long An, bệnh nhân tuân thủ sử dụng thuốc
chiếm 45% và bệnh nhân chưa tuân thủ chiếm 55%. Kết quả của chúng tôi
thấp hơn so với một số nghiên cứu trước. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy
Hằng (2014) có 69,3% bệnh nhân tuân thủ tốt chế độ dùng thuốc, nghiên cứu
Nguyễn Thị Huyền thì có 70,7% bệnh nhân tuân thủ tốt, nghiên cứu của Lê
Thị Hương Giang có 78% tuân thủ tốt.
Kết quả khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân bằng thang đo
MMAS-8 trên 280 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được trình bày trong bảng
3.9.
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn bệnh nhân bằng thang đo MMAS-8
Tần số Tỷ lệ %
STT Câu hỏi
1
Thỉnh thoảng có quên uống thuốc
116
41,4
2
Không dùng thuốc trong 2 tuần gần đây
40
14,3
15
5,4
9
3,2
272
97,2
10
3,6
20
7,1
7
2,5
3
4
5
6
7
8
Có giảm hoặc bỏ không dùng thuốc vì thấy tình
trạng tệ hơn mà không báo cho bác sĩ
Khi đi du lịch hay đi xa nhà thỉnh thoảng có quên
mang theo thuốc
Ngày hôm qua có dùng đủ các thuốc trong ngày
Ngưng dùng thuốc khi cảm thấy triệu chứng được
kiểm soát
Cảm thấy phiền phức khi phải uống thuốc đúng
theo đơn
Thường gặp khó khăn khi phải nhớ các loại thuốc
.
20
- Xem thêm -