.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRẦN THỊ KIM QUY
ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT KHÁNG SINH ĐỒ HÀNG II
TRÊN MÔI TRƯỜNG MGIT VÀ GENOTYPE MTBDRsl
CHO VI KHUẨN LAO ĐA KHÁNG THUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRẦN THỊ KIM QUY
ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT KHÁNG SINH ĐỒ HÀNG II
TRÊN MÔI TRƯỜNG MGIT VÀ GENOTYPE MTBDRsl
CHO VI KHUẨN LAO ĐA KHÁNG THUỐC
Ngành: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Mã số: 8720601
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.BS. NGUYỄN HỮU LÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các tài liệu trích dẫn, các số liệu trong đề tài là
hoàn toàn trung thực và tuân theo đúng yêu cầu của một đề tài nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.BS. Nguyễn Hữu Lân. Đề tài nghiên
cứu này là duy nhất và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Kim Quy
.
.
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ DỊCH THUẬT VÀ VIẾT TẮT ..................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4
1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay .......................................................... 4
1.2. Lịch sử bệnh lao ............................................................................ 5
1.3. Trực khuẩn lao .............................................................................. 6
1.4. Chẩn đoán lao phổi ........................................................................ 9
1.5. Chẩn đoán lao kháng thuốc ..........................................................10
1.6. Các phương pháp chẩn đoán lao trong phòng XN ........................12
1.7. Các kỹ thuật KSĐ hàng II cho vi khuẩn lao .................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................17
2.3. Y đức và tính ứng dụng của nghiên cứu .......................................19
2.4. Quy trình tiến hành nghiên cứu ....................................................21
2.5. Các kỹ thuật XN dùng trong nghiên cứu ......................................22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................44
3.1. Mô tả các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................44
.
.
iii
3.2. Kết quả nghiên cứu.......................................................................47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................65
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ...................................................65
4.2. Kết quả nghiên cứu.......................................................................67
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .............................................................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................77
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ DỊCH THUẬT VÀ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ tiếng Anh
AC
Amplification control
Tên đầy đủ tiếng Việt
Đối chứng khuếch đại
ADN
Deoxyribo Nucleic Acid
AFB
Acid - Fast Bacilli
Trực khuẩn kháng acid
Acquired Immunodeficiency
Hội chứng suy giảm
Syndrome
miễn dịch mắc phải
AIDS
Am
Amikacin
ATCC
American Type Culture
Ngân hàng chủng chuẩn
Collection
Hoa kỳ
BD
Becton Dickinson
CC
Conjugate control
Cm
Capreomycin
GC
Growth control
Tuýp chứng
GU
Growth unit
Đơn vị sinh trưởng
Human Immunodeficiency
Virus gây suy giảm
Virus
miễn dịch ở người
HIV
Km
Đối chứng liên hợp
Kanamycin
KSĐ
Kháng sinh đồ
Lowenstein – Jensen
LJ
.
Môi trường đặc nuôi cấy
vi khuẩn lao
.
v
Multidrug - resistant
MDR-TB
tuberculosis
Bệnh lao đa kháng thuốc
Mycobacteria Growth
Tuýp chỉ thị sự phát triển
Indicator Tube
vi khuẩn lao
MUT
Mutation
Băng tín hiệu đột biến
Ofx
Ofloxacin
PCR
Polymerase Chain Reaction
PNB
Para Nitrobenzoic acid
MGIT
Phản ứng nhân gen
Màng lai có gắn mẫu dò
STRIP
chuyên biệt
TCYTTG
Tổ chức Y tế thế giới
Mycobacterium tuberculosis
TUB
complex
Băng đối chứng loài
VER
Version
WT
Wild type
Băng tín hiệu hoang dại
Extensively drug - resistant
Bệnh lao siêu kháng
tuberculosis
thuốc
XDR-TB
XN
Xét nghiệm
Xét nghiệm ứng dụng
công nghệ sinh học phân
Xpert
tử để nhận diện vi khuẩn
MTB/RIF
lao kể cả vi khuẩn lao
kháng Rifampicin
.
.
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tính cỡ mẫu .......................................................................18
Bảng 2.2. Hướng dẫn chuẩn bị môi trường cấy LJ .....................................24
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả LJ .....................................................................26
Bảng 2.4. Các bước thực hiện KSĐ ............................................................30
Bảng 2.5. Nồng độ thuốc khuyến cáo .........................................................32
Bảng 2.6. Chu trình nhiệt cho phản ứng khuếch đại ...................................36
Bảng 2.7. Diễn giải kết quả GenoType MTBDRsl .....................................41
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính .............................44
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ...........................45
Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu ....................................46
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dịch tễ học..........................46
Bảng 3.5. Đặc điểm đại thể mẫu đờm trong nghiên cứu .............................47
Bảng 3.6. Kết quả theo số ngày mẫu đờm cấy dương tính .........................47
Bảng 3.7. Đặc điểm thời gian mẫu đờm cấy dương tính ............................48
Bảng 3.8. Kết quả kỹ thuật KSĐ hàng II trên môi trường LJ .....................49
Bảng 3.9. Kết quả kỹ thuật KSĐ hàng II trên môi trường MGIT ...............50
Bảng 3.10. Kết quả kỹ thuật GenoType MTBDRsl ....................................51
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả của các kỹ thuật trong nghiên cứu ...............52
Bảng 3.12. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Am trên môi trường MGIT so sánh
với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng ......................................52
Bảng 3.13. Các giá trị của kỹ thuật KSĐ hàng II với thuốc Am trên môi
trường MGIT ..............................................................................53
Bảng 3.14. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Am trên GenoType MTBDRsl so
sánh với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng .............................53
Bảng 3.15. Các giá trị của kỹ thuật GenoType MTBDRsl với thuốc Am ..54
.
.
vii
Bảng 3.16. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Cm trên môi trường MGIT so sánh
với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng ......................................54
Bảng 3.17. Các giá trị của kỹ thuật KSĐ hàng II với thuốc Cm trên môi
trường MGIT ..............................................................................55
Bảng 3.18. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Cm trên GenoType MTBDRsl so
sánh với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng .............................55
Bảng 3.19. Các giá trị của kỹ thuật GenoType MTBDRsl với thuốc Cm ...56
Bảng 3.20. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Km trên môi trường MGIT so sánh
với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng ......................................56
Bảng 3.21. Các giá trị của kỹ thuật KSĐ hàng II với thuốc Km trên môi
trường MGIT. .............................................................................57
Bảng 3.22. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Km trên GenoType MTBDRsl so
sánh với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng .............................57
Bảng 3.23. Các giá trị của kỹ thuật GenoType MTBDRsl với thuốc Km ..58
Bảng 3.24. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Ofx trên môi trường MGIT so sánh
với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng ......................................58
Bảng 3.25. Các giá trị của kỹ thuật KSĐ hàng II với thuốc Ofx trên môi
trường MGIT. .............................................................................59
Bảng 3.26. Kết quả KSĐ hàng II thuốc Ofx trên GenoType MTBDRsl so
sánh với môi trường LJ làm tiêu chuẩn vàng .............................59
Bảng 3.27. Các giá trị của kỹ thuật GenoType MTBDRsl với thuốc Ofx ..60
Bảng 3.28. Tổng hợp các giá trị của các kỹ thuật trong nghiên cứu ...........61
Bảng 3.29. Đặc điểm kháng thuốc của các mẫu đờm trong nghiên cứu .....62
Bảng 3.30. Kết quả thực hiện lần 2 cả ba kỹ thuật KSĐ hàng II. ...............64
Bảng 4.1. Thời gian trung bình có kết quả và giá thành của các kỹ thuật...72
.
.
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi...............45
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phân bố đối tượng nghiên cứu theo dịch tễ học .............46
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ theo số ngày mẫu đờm cấy dương tính ..........................48
Biểu đồ 3.4. Kết quả kỹ thuật KSĐ hàng II trên môi trường LJ .................49
Biểu đồ 3.5. Kết quả kỹ thuật KSĐ hàng II trên môi trường MGIT ...........50
Biểu đồ 3.6. Kết quả kỹ thuật GenoType MTBDRsl ..................................51
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính .................65
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ so sánh sự phát hiện kháng .......................................67
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ so sánh sự phát hiện nhạy .........................................68
.
.
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiến hành nghiên cứu .................................................21
Sơ đồ 2.2. Chuẩn bị huyền dịch từ tuýp MGIT dương tính ........................29
Sơ đồ 2.3. Cấy và chuẩn bị KSĐ hàng II trên hệ thống BACTEC MGIT ..31
.
.
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Trực khuẩn M. tuberculosis sau khi nhuộm Ziehl-Neelsen ......... 6
Hình 1.2. Cấu trúc thành tế bào M. tuberculosis ......................................... 7
Hình 1.3. Khuẩn lạc M. tuberculosis trên môi trường LJ ............................ 8
Hình 1.4. AFB trên tiêu bản nhuộm Huỳnh quang .....................................12
Hình 1.5. Khuẩn lạc M. tuberculosis trên môi trường LJ ...........................13
Hình 1.6. Hệ thống máy BACTEC MGIT 960 ...........................................14
Hình 1.7. Quy trình thực hiện kỹ thuật Xpert MTB/RIF ............................15
Hình 2.1. Quy trình ly trích ADN ...............................................................35
Hình 2.2. Quy trình lai TwinCubator..........................................................37
Hình 2.3. Các băng tín hiệu trên thanh STRIP ...........................................38
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium
tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể,
trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80-85% tổng số ca bệnh) và
là nguồn lây chính cho người xung quanh [7].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), mặc dù đã đạt
được một số thành tựu đáng kể trong công tác chống lao trong thời gian qua,
bệnh lao vẫn đang tiếp tục là một trong các vấn đề sức khoẻ chính trên toàn
cầu. TCYTTG ước tính năm 2017 trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người mới
mắc lao hàng năm. Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai
trong các bệnh nhiễm khuẩn với khoảng 1,3 triệu người tử vong do lao, tỉ lệ
mắc bệnh lao đa kháng thuốc (MDR-TB) là 3,5% trong số bệnh nhân lao mới
phát hiện và 18% trong số bệnh nhân lao có tiền sử điều trị lao trước đó [49].
Việt Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 16
trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng
thứ 15 trong số 30 nước có gánh nặng MDR-TB cao nhất thế giới. Năm 2017,
Việt Nam có khoảng 124 ngàn người mới mắc lao, 12 ngàn người tử vong do
lao, tỉ lệ mắc MDR-TB là 4,1% trong tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện và
17% trong số bệnh nhân có tiền sử điều trị lao trước đó [50], [52].
Vi khuẩn lao kháng thuốc chống lao và đặc biệt là kháng nhiều thuốc
chống lao đang sử dụng hiện nay, gây MDR-TB đã xuất hiện nhiều quốc gia
trên trế giới [11]. Kháng thuốc xảy ra do điều trị không đủ thời gian hoặc
nhiễm chủng vi khuẩn lao kháng thuốc. Điều trị MDR-TB khó hơn và cần
dùng các thuốc chống lao hàng II, là những thuốc độc hơn và ít hiệu quả hơn
[14].
Vấn đề lớn trong quản lý bệnh lao là sự phát triển MDR-TB [48]. Quản
lý tốt MDR-TB có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược chấm dứt bệnh lao,
.
.
2
bởi theo TCYTTG, mỗi năm có khoảng 558 ngàn trường hợp MDR-TB trong
số bệnh nhân lao mới [49]. Mô hình thống kê của McBryde và cộng sự cho
thấy MDR-TB có thể duy trì sự lây truyền dịch bệnh, ngay cả khi có đủ chi
phí, và sẽ có khả năng thay thế các chủng nhạy cảm thuốc khi không có các
chương trình điều trị MDR-TB hiệu quả [38], [43]. Mặt khác, hầu hết các biện
pháp can thiệp để ngăn chặn lây truyền lao tập trung vào trường hợp đã biết
hoặc nghi ngờ lao, thường là điều trị hiệu quả, nhưng có nhiều bằng chứng
cho thấy các trường hợp không được chẩn đoán, không được điều trị lao (tính
đến cả lao nhạy cảm thuốc và lao kháng thuốc) chiếm tỉ lệ lây truyền nhiều
hơn [42].
Việc nghiên cứu tính kháng thuốc của vi khuẩn lao trở thành vấn đề
quan trọng hàng đầu trong chiến lược phòng chống lao trên phạm vi toàn cầu.
Chẩn đoán nhanh lao tiền/siêu kháng thuốc, để có phác đồ điều trị thích hợp,
giảm các chi phí điều trị và giảm nguy cơ lây truyền những chủng này cho
cộng đồng. Do đó, kháng sinh đồ (KSĐ) hàng II là điều cần thiết để xác định
phương hướng điều trị thích hợp cho bệnh nhân MDR-TB, việc áp dụng một
phương pháp mới để phát hiện nhanh lao kháng thuốc hàng II ở vùng dịch tễ
cao như Việt Nam là hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Đánh giá kỹ thuật KSĐ hàng II trên môi trường Mycobacterium Growth
Indicator Tube (MGIT) và GenoType MTBDRsl cho vi khuẩn lao đa kháng
thuốc”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Phát hiện nhanh các trường hợp kháng thuốc chống lao hàng II:
Amikacin (Am), Capreomycin (Cm), Kanamycin (Km) và Ofloxacin (Ofx)
cho vi khuẩn lao đa kháng thuốc.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên
đoán âm của kỹ thuật KSĐ hàng II trên môi trường MGIT và GenoType
MTBDRsl so sánh với kết quả KSĐ hàng II thường quy trên môi trường
Lowenstein - Jensen (LJ).
2. Đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật KSĐ hàng II trên
môi trường MGIT thay thế KSĐ hàng II trên môi trường LJ cho vi khuẩn lao
đa kháng thuốc.
.
.
4
CHƯƠNG 1.
1.1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tình hình bệnh lao hiện nay
1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới
Theo báo cáo của TCYTTG, mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng
kể trong công tác chống lao trong thời gian qua, bệnh lao vẫn đang tiếp tục là
một trong các vấn đề sức khoẻ chính trên toàn cầu. TCYTTG ước tính năm
2017 trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người mới mắc lao hàng năm. Bệnh lao
là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh nhiễm khuẩn
và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đến từ một tác nhân truyền nhiễm
duy nhất, cao hơn cả HIV/AIDS với khoảng 1,3 triệu người tử vong do lao.
Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã
xuất hiện ở hầu hết các quốc gia. Năm 2017 trên toàn cầu ước tính tỉ lệ mắc
MDR-TB là 3,5% trong số bệnh nhân lao mới phát hiện, 18% trong số bệnh
nhân lao có tiền sử điều trị lao trước đó và trong số các ca mắc MDR-TB có
đến 8,5% mắc bệnh lao siêu kháng thuốc (XDR-TB) [49].
1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam
Việt Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 16
trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng
thứ 15 trong số 30 nước có gánh nặng MDR-TB cao nhất thế giới. Công tác
chống lao của Việt Nam đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên, năm 2017
có khoảng 124 ngàn người mới mắc lao, 12 ngàn người tử vong do lao và
7.100 người mắc MDR-TB. Tỉ lệ mắc MDR-TB trong năm 2017 là 4,1%
trong tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện, và 17% trong số bệnh nhân có tiền
sử điều trị lao trước đó (năm 2016 là 26% trong số bệnh nhân có tiền sử điều
trị lao trước) [50], [52].
.
.
5
1.2.
Lịch sử bệnh lao
Bệnh lao là một bệnh đã có từ rất lâu. Thời kỳ Hypocrate, từ thế kỷ thứ
V trước công nguyên, người ta đã đề cập đến bệnh lao. Tuy nhiên hiểu biết về
bệnh lúc đó chưa rõ ràng, chưa khẳng định được là bệnh lây truyền hay di
truyền. Bản chất lây nhiễm của bệnh đã được Fracastorius mô tả từ đầu thế kỷ
XVI. Năm 1865, Villemin chứng minh bệnh có thể lây truyền bởi mầm bệnh
có trong những bệnh nhân lao. Năm 1882, Robert Koch người Đức phát hiện
trực khuẩn lao bằng phương pháp nhuộm đặc biệt (nhuộm Ziehl-Neelsen).
Bệnh lao do một loại trực khuẩn, gọi là trực khuẩn lao gây ra, viết tắt là BK
(Bacillus de Koch) thuộc nhóm trực khuẩn kháng cồn kháng toan [1], [15].
Vào năm 1895, Conrad Roentgen khám phá ra tia X đã đưa ra một
phương pháp mới chẩn đoán lao. Lý thuyết truyền bệnh lao qua những giọt
nhỏ nhiễm khuẩn đã được đưa ra vào năm 1897. Cũng từ cuối thế kỷ XIX,
nhiều tổ chức đã được thành lập để chống bệnh lao. Năm 1889, Hiệp hội lao
được thành lập tại Mỹ và năm 1890, Liên đoàn chống lao được thành lập ở
Pháp. Vào năm 1902, Hội quốc tế chống lao được thành lập. Đầu thế kỷ XX,
lĩnh vực miễn dịch học bắt đầu phát triển. Vào năm 1944, Waksman đã giới
thiệu kháng sinh Streptomycin, là loại thuốc đầu tiên điều trị hữu hiệu lao.
Sau Streptomycin, Para-amino salicylic acid (PAS) đã phát minh bởi
Lehmann vào năm 1946, Isoniazid vào năm 1952 và Rifampicin vào năm
1963. Kỷ nguyên điều trị và khống chế lao hiện đại đã hình thành. Chữa lành
bệnh lao đã trở thành mục tiêu thực tiễn cho mỗi bệnh nhân trên toàn thế giới
[16].
.
.
6
1.3.
Trực khuẩn lao
1.3.1. Tính chất vi khuẩn
1.3.1.1. Hình dạng, kích thước
Trực khuẩn lao có dạng hình que dài, mảnh dẻ, đôi khi hơi cong, kích
thước đường kính từ 0,2-0,6µm, dài từ 1-4µm. Trực khuẩn lao không có nang,
không có lông, không sinh bào tử. Vi khuẩn có thể đứng riêng lẻ hay tụ thành
một đám lớn trong đó khó phân biệt từng tế bào cá thể. Dạng sợi dài hay phân
nhánh đôi khi thấy trong môi trường nuôi cấy nhân tạo.
Trực khuẩn lao không nhuộm được bằng các phương pháp nhuộm
thông thường như đối với các vi khuẩn khác, do tế bào trực khuẩn lao có chứa
một lượng lớn lipid làm cho tế bào vi khuẩn kháng lại sự xâm nhập của các
loại phẩm nhuộm. Trực khuẩn lao chỉ có thể nhuộm bằng phương pháp đặc
biệt (phương pháp Ziehl-Neelsen). Khi đã bắt màu phẩm nhuộm, trực khuẩn
rất khó bị tẩy màu bằng hỗn hợp acid-cồn nên trực khuẩn lao còn gọi là vi
khuẩn kháng acid-cồn. Với phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen, trực khuẩn
lao bắt màu đỏ trên nền xanh [15].
Hình 1.1. Trực khuẩn M. tuberculosis sau khi nhuộm Ziehl-Neelsen
(Nguồn: Annals of Tropical Medicine and Public Health, 2011 [44])
.
.
7
1.3.1.2. Cấu trúc thành tế bào
Vi khuẩn Mycobacterium được bao bọc bởi cấu trúc thành tế bào phức
tạp đáng kể. Sự phức tạp của thành tế bào là một đặc điểm phân biệt đặc biệt
khiến chủng này tách biệt với phần lớn các sinh vật khác [19]. Thành tế bào
chứa peptidoglycan, mặt khác nó chứa các chất béo phức tạp. Hơn 60% thành
tế bào M. tuberculosis là lipid. Phần lipid của thành tế bào M. tuberculosis
bao gồm ba thành phần chính: acid mycolic, yếu tố thừng và sáp-D. Acid
mycolic
chiếm
đến
50%
khối
lượng
khô
của
vỏ
tế
bào
M. tuberculosis.
Nồng độ lipid cao trong thành tế bào của M. tuberculosis có liên quan
đến các đặc tính của trực khuẩn này:
- Không thấm thuốc nhuộm.
- Kháng nhiều loại kháng sinh.
- Kháng lại các hợp chất có tính acid và kiềm [31].
Hình 1.2. Cấu trúc thành tế bào M. tuberculosis
(Nguồn: Clinical and Developmental Immunology, 2011 [34])
1.3.1.3. Tính chất nuôi cấy
Hai môi trường được sử dụng để nuôi M. tuberculosis: Middlebrook
môi trường cơ bản là agar và LJ môi trường cơ bản là trứng. Các khuẩn lạc
.
.
8
M. tuberculosis nhỏ và có màu kem khi nuôi cấy trên cả hai môi trường. Cả
hai loại môi trường đều chứa chất ức chế để tiêu diệt các vi khuẩn thường và
vi nấm, tạo điều kiện cho M. tuberculosis phát triển. Phải mất 4-6 tuần để các
khuẩn lạc được hình thành rõ rệt trên cả hai loại môi trường [31].
Hình 1.3. Khuẩn lạc M. tuberculosis trên môi trường LJ
(Nguồn: Online Textbook of Bacteriology[31])
1.3.2. Khả năng gây bệnh
1.3.2.1. Bệnh học lao
Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm được truyền từ người sang người
thông qua ho và hít các hạt khí dung trong không khí có chứa vi khuẩn lao M.
tuberculosis. Lao chủ yếu ảnh hưởng đến phổi, nhưng có thể ảnh hưởng đến
bất kỳ phần nào của cơ thể [21].
Một người mang nhiễm khuẩn lao tiềm ẩn khi mang vi khuẩn lao
M. tuberculosis nhưng không biểu hiện bệnh và không có khả năng lây
truyền. Quá trình chuyển từ lao tiềm ẩn sang phát bệnh lao có thể xảy ra bất
cứ khi nào, trong thời gian ngắn hoặc nhiều năm sau khi nhiễm khuẩn [25].
Hơn 90% người nhiễm vi khuẩn lao mang nhiễm khuẩn lao ở dạng tiềm ẩn,
nguy cơ phát bệnh ước tính chỉ khoảng 5% ở giai đoạn 18 tháng đầu sau khi
.
- Xem thêm -