BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
DANH TRUNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT
CHẤN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
DANH TRUNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT
CHẤN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Ngoại Lồng Ngực
Mã số: CK 62 72 07 05
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS BS PHẠM THỌ TUẤN ANH
2. TS. BS VŨ TRÍ THANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,kết quả
được trình bày trong luận văn là sự thật và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu của các tác giả khác.
DANH TRUNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BN
: Bệnh nhân
- BVĐK KG : Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
- CTĐM
: Chấn thương động mạch
- CT-VT
: Chấn thương – vết thương
- ĐM
: Động mạch
- MM
: Mạch máu
- TK
: Thần kinh
- TM
: Tĩnh mạch
- TNGT
: Tai nạn giao thông
- TNLĐ
: Tai nạn lao động
- TNSH
: Tai nạn sinh hoạt
- VTĐM
: Vết thương động mạch
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
AAST-OIS (The American Association
for the Surgery of Trauma Organ
: Hiệp hội phẫu thuật chấn thương
của Mỹ
Injury Scaling)
Acute ischemia
: Thiếu máu cấp
Angiography
: Chụp động mạch cản quang
ATA (Anterior Tibial artery)
: Động mạch chày trước
Compartmental hypertension syndrome
: Hội chứng chèn ép khoang
DSA (Digital Subtraction angiography)
: Chụp động mạch số hoá xoá nền
Echo Doppler
: Siêu âm doppler
Extern fixation
: Cố định ngoài
Fasciotomy
: Rạch giải áp khoang
Femoral artery
: Động mạch đùi
ICP (intracompartmental pressure)
: Áp lực trong khoang
ISS (Injury Severity Score)
: Điểm số chấn thương nặng
Lower extremity, lower limb
: Chi dưới
LSI (Limb Salvage Index)
: Chỉ số bảo tồn chi
MESS (Mangled extremity severity score)
: Thang điểm đánh giá độ nặng tổn
thương chi.
MESI (Mangled Extremity Syndrome
Index
: Chỉ số hội chứng tổn thương
nghiêm trọng
PEA (Peroneal artery)
: Động mạch mác.
PFA (Profounda femoral artery)
: Động mạch đùi sâu
Popliteal artery
: Động mạch khoeo
PTA (Posterior Tibial artery)
: Động mạch chày sau
Primary amputation
: Đoạn chi thì 1 hay đoạn chi thì
đầu.
PSI (Predictive Salvage Index)
: Chỉ số tiên lượng bảo tồn
Risk factor
: Yếu tố nguy cơ
RTS (Revised Trauma Score)
: Điểm chấn thương sửa đổi
Secondary amputation
: Đoạn chi thì hai
SFA (Superficial femoral artery)
: Động mạch đùi nông
Termino-terminal anastomosis
: Nối tận –tận
Venous graft
: Ghép tĩnh mạch
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1
Phân bố theo giới tính
56
Biểu đồ 3.2
Phân bố BN theo tuổi
57
Biểu đồ 3.3
Nguyên nhân chấn thương động mạch
57
Biểu đồ 3.4
Thời gian trước nhập viện
58
Biểu đồ 3.5
Phân nhóm thang điểm MESS
63
Biểu đồ 3.5
Thời gian trước phẫu thuật
65
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1
Tình trạng sốc
59
Bảng 3.2
Vị trí chi dưới bị tổn thương
59
Bảng 3.3
Dấu hiệu lâm sàng
59
Bảng 3.4
Cảm giác đoạn xa chi dưới
60
Bảng 3.5
Vận động đoạn xa chi dưới
60
Bảng 3.6
Mạch ở chi dưới đoạn xa
60
Bảng 3.7
Thiếu máu nuôi đoạn xa chi dưới
61
Bảng 3.8
Gãy xương liên quan đến tổn thương động mạch chi dưới 61
Bảng 3.9
Tổn thương mô mềm của chi dưới tổn thương
62
Bảng 3.10
Đặc điểm thang điểm MESS trước phẫu thuật
62
Bảng 3.11
Siêu âm doppler mạch máu trước mổ lần 1
63
Bảng 3.12
Siêu âm doppler mạch máu trước mổ lần 2
64
Bảng 3.13
Siêu âm doppler mạch máu sau mổ
65
Bảng 3.14
Vị trí động mạch bị tổn thương
65
Bảng 3.15
Hình thái tổn thương động mạch
66
Bảng 3.16
Phương pháp phẫu thuật
66
Bảng 3.17
Tổn thương tĩnh mạch
68
Bảng 3.18
Phương pháp cố định chân bị tổn thương
68
Bảng 3.19
Kết quả sớm sau mổ
Bảng 3.20
Mối liên quan giữa giới tính với nguyên nhân chấn thương 71
Bảng 3.21
Mối liên quan giữa độ tuổi và kết quả
72
Bảng 3.22
Mối liên quan giữa nguyên nhân chấn thương và kết quả
72
Bảng 3.23
Mối liên quan giữa thời gian trước nhập viện và kết quả
73
Bảng 3.24
Mối liên quan giữa tình trạng sốc trước mổ và kết quả
73
Bảng 3.25
Mối liên quan giữa tổn thương động mạch
chi dưới và kết quả
Bảng 3.26
70
74
Mối liên quan giữa hình thái tổn thương
động mạch và kết quả
74
Bảng 3.27
Mối liên quan giữa phương pháp phẫu thuật và kết quả
75
Bảng 3. 28
Liên quan giữa tổn thương mô mềm và kết quả
75
Bảng 3. 29
Liên quan giữa thiếu máu nuôi chi và kết quả
76
Bảng 3.30
Liên quan giữa thang điểm MESS và kết quả
76
Bảng 3. 31
Liên quan giữa MESS và biến chứng
77
Bảng 3. 32
Liên quan giữa thang điểm MESS và đoạn chi
77
HÌNH
Trang
Hình 1.1
Giải phẫu các động mạch của đùi và gối
7
Hình 1.2
Giải phẫu động mạch khoeo (mặt trước và mặt sau)
8
Hình 1.3
Giải phẫu động mạch cẳng chân (mặt trước và mặt sau)
10
Hình 1.4
Các loại hình chấn thương động mạch
13
Hình 1.5
Hình trật khớp gối trái
18
Hình 1.6
Hình siêu âm doppler động mạch đùi chung
19
Hình 1.7
Hình chụp động mạch khoeo cản quang xoá nền
20
Hình 1.8
Khâu vết thương thành bên động mạch
27
Hình 1.9
Khâu nối động mạch tận – tận
28
Hình 1.10
Rạch giải áp khoang vùng đùi
30
Hình 1.11
Đường rạch giải áp khoang mặt ngoài và trong cẳng chân 30
Hình 2.12
Đường rạch da và bộc lộ động mạch đùi
39
Hình 2.13
Đường rạch da và bộc lộ động mạch 1/3 dưới đùi, khoeo
40
Hình 2.14
Đường rạch da và bộc lộ động mạch khoeo đoạn gối
41
Hình 2.15
Đường rạch da và bộc lộ động mạch chày trước
42
Hình 3.16
Đứt mất đoạn động mạch chày trước chân trái
67
Hình 3.17
Ghép tĩnh mạch chày trước bằng tĩnh mạch hiển lớn
67
Hình 3.18
Đặt khung cố định ngoài
69
Hình 3.19
Rạch giải áp khoang cẳng chân trái
69
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1
SƠ LƢỢC LỊCH SỬ ĐIỀU TRỊ TỔN THƢƠNG
MẠCH MÁU CHI
4
1.1.1
Trên thế giới
4
1.1.2
Ở Việt Nam
6
1.2
GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI
7
1.2.1
Động mạch vùng đùi
7
1.2.2
Động mạch vùng khoeo
8
1.2.3
Động mạch vùng cẳng chân và bàn chân
10
1.3
GIẢI PHẪU BỆNH CHẤN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH
12
1.4
SINH LÝ BỆNH
14
1.5
CHẨN ĐOÁN CHẤN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI
15
1.5.1
Đặc điểm lâm sàng
15
1.5.2
Thăm dò cận lâm sàng
17
1.5.2.1 X - quang xương khớp
18
1.5.2.2 Siêu âm Doppler mạch máu
18
1.5.2.3 Chụp động mạch số hoá xoá nền
19
1.5.2.4 Chụp cắt lớp vi tính động mạch
20
CÁC THANG ĐIỂM CHẤN THƢƠNG
21
Thang điểm MESS
22
1.7
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
24
1.7.1
Sơ cứu ban đầu
25
1.7.2
Điều trị phẫu thuật
26
1.6
1.7.2.1. Phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch
26
1.7.2.2. Phẫu thuật thắt động mạch
28
1.7.2.3. Hội chứng chèn ép khoang và xử trí
28
1.7.2.4. Cắt cụt chi
31
1.7.3
Các phương pháp điều trị khác
31
1.8
BIẾN CHỨNG VÀ DI CHỨNG SAU MỔ
32
1.8.1
Biến chứng
32
1.8.1.1 Biến chứng toàn thân
32
1.8.1.2 Biến chứng tại chỗ
32
1.8.2
Di chứng
33
1.9
NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CHẤN THƢƠNG
ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI
33
Chƣơng II:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.2
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
35
2.3
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
35
2.3.1
Dân số nghiên cứu
35
2.3.2
Dân số chọn mẫu
35
2.3.3
Tiêu chuẩn chọn mẫu
35
2.3.3.1 Cỡ mẫu
35
2.3.3.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh
35
2.3.3.3 Tiêu chuẩn loại trừ
36
2.4
THU THẬP SỐ LIỆU
36
2.4.1
Công cụ thu thập số liệu
36
2.4.2
Phương pháp tiến hành
36
2.4.2.1 Phương pháp chẩn đoán
37
2.4.2.2 Kỹ thuật mổ
38
2.4.2.3 Đánh giá sau phẫu thuật
44
2.5
XỬ LÝ SỐ LIỆU
45
2.6
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
45
2.7
LIỆT KÊ VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
45
2.7.1
Các biến số đánh giá tình trạng trước mổ
46
2.7.2
Các biến số trong mổ
50
2.7.3
Các biến số sau mổ
52
2.7.4
Các biến số của biến chứng
53
2.7.5
Các biến số kết quả
54
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
55
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
56
2.8
3.1
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
56
3.1.1
Giới
56
3.1.2
Tuổi
57
3.1.3
Nguyên nhân chấn thương động mạch chi dưới
57
3.1.4
Thời gian trước nhập viện
58
3.1.5
Tiền sử bệnh
58
3.1.6
Triệu chứng lâm sàng
58
3.1.6.1 Tri giác
58
3.1.6.2 Tình trạng sốc
59
3.1.6.3 Bên chân bị tổn thương
59
3.1.6.4 Lâm sàng
59
3.1.6.5 Tổn thương cơ quan khác
62
3.2
ĐẶC ĐIỂM THANG ĐIỂM MESS
62
3.3
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
63
3.3.1
Siêu âm doppler trước mổ lần 1
63
3.3.2
Siêu âm doppler trước mổ lần 2
64
3.3.3
Siêu âm doppler sau mổ
64
3.3.4
Chụp DSA trước mổ
64
3.3.5
Chụp DSA sau mổ
65
3.3.6
Thời gian trước phẫu thuật
65
3.4
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẪU THUẬT
65
3.4.1
Vị trí động mạch tổn thương
65
3.4.2
Hình thái tổn thương động mạch
66
3.4.3
Phương pháp phẫu thuật
66
3.4.3.1 Xử trí tổn thương động mạch
66
3.4.3.2 Tổn thương tĩnh mạch phối hợp
68
3.4.4
Điều trị tổn thương phối hợp
68
3.4.4.1 Phẫu thuật thần kinh
68
3.4.4.2 Cố định chân bị tổn thương
68
3.4.4.3 Rạch cân giải áp khoang
69
3.4.5
Sử dụng thuốc kháng đông sau mổ
70
3.4.6
Phẫu thuật thì hai
70
3.5
KẾT QUẢ
70
3.5.1
Kết quả sớm sau mổ
70
3.5.2
Biến chứng sau mổ
71
3.5.3
Mối liên quan giữa các yếu tố
71
3.5.3.1 Giới tính với nguyên nhân
71
3.5.3.2 Sự ảnh hưởng của các yếu tố khác đến kết quả điều trị sớm
72
Chƣơng IV: BÀN LUẬN
78
4.1
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
79
4.1.1
Tuổi
79
4.1.2
Giới tính
79
4.1.3
Nguyên nhân chấn thương
79
4.1.4
Thời gian trước nhập viện
80
4.2
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
81
4.2.1
Tình trạng toàn thân
81
4.2.2
Triệu chứng lâm sàng
82
4.2.3
Đặc điểm thang điểm MESS trước phẫu thuật
85
4.3
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
86
4.3.1
Chụp X – Quang xương khớp
86
4.3.2
Siêu âm doppler mạch máu
87
4.3.3
Chụp mạch máu số hoá xoá nền
88
4.4
ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẪU THUẬT
89
4.4.1
Thời gian trước phẫu thuật
89
4.4.2
Vị trí động mạch bị tổn thương
90
4.4.3
Hình thái tổn thương động mạch trong mổ
92
4.4.4
Tổn thương tĩnh mạch
93
4.4.5
Tổn thương thần kinh
93
4.4.6
Phương pháp điều trị
94
4.4.6.1 Phương pháp xử trí tổn thương động mạch
96
4.4.6.2 Phương pháp xử trí tổn thương tĩnh mạch
98
4.4.6.3 Rạch cân giải áp khoang
98
4.4.6.4 Phương pháp xử trí tổn thương mô mềm
100
4.4.6.5 Kháng đông sau mổ, hồi sức
100
4.5
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
102
4.5.1
Kết quả sớm sau mổ
102
4.5.2
Biến chứng sau mổ và xử trí
106
KẾT LUẬN
108
KIẾN NGHỊ
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
HỒ SƠ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
1
MỞ ĐẦU
Chấn thƣơng mạch máu là một cấp cứu ngoại khoa khẩn do tình trạng
bệnh nhân bị mất máu cấp và chiếm 2% trong cấp cứu ngoại chung, 3,1% cấp
cứu ngoại chấn thƣơng[6],[53]. Trong thời chiến cũng nhƣ thời bình, chấn
thƣơng mạch máu rất thƣờng gặp: chi dƣới 55%, chi trên 30%, thân mình
15%[1],[8],[24]. Các chấn thƣơng động mạch ngoại vi chiếm khoảng 20 – 50%
các chấn thƣơng mạch máu[24],[75]. Nguyên nhân gây tổn thƣơng khá đa dạng,
thƣờng gặp nhất là các chấn thƣơng động mạch do đập trực tiếp hoặc gãy
xƣơng trong tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt gây ra.
Theo dữ liệu chấn thƣơng của Mỹ, trong chấn thƣơng động mạch chi dƣới tỷ
lệ chấn thƣơng động mạch đùi chung chiếm 18%, động mạch đùi nông 28%,
động mạch khoeo 36%, động mạch chày trƣớc 8,6%, động mạch chày sau
13%[53]. Mặt khác, do cấu trúc giải phẫu nên tổn thƣơng tĩnh mạch đùi, khoeo
kèm theo khoảng 40 – 50% trƣờng hợp và tổn thƣơng thần kinh khoảng 7 –
25% các trƣờng hợp chấn thƣơng động mạch[25],[53].
Ngày nay, chẩn đoán tổn thƣơng động mạch chi dƣới thƣờng chủ yếu
dựa vào các dấu hiệu lâm sàng (chảy máu qua vết thƣơng, thay đổi mạch
ngoại vi, hội chứng thiếu máu cấp tính chi …), kết hợp thêm với siêu âm
Doppler mạch hoặc chụp động mạch chi cản quang, chụp cắt lớp vi tính có
cản quang[27],[62],[77],[80]. Do tổn thƣơng động mạch gây ảnh hƣởng trực tiếp đến
nguồn cấp máu của chi và thời điểm điều trị tốt nhất là trong 6 giờ đầu sau khi
bị thƣơng, nên đây luôn là loại cấp cứu đƣợc ƣu tiên số 1 trong ngoại khoa[1]
và chẩn đoán, can thiệp sớm là rất quan trọng để hạn chế tỷ lệ biến
chứng[64],[75]. Nếu điều trị muộn có nguy cơ gây ra các biến chứng, di chứng
nặng nề của thiếu máu chi nhƣ: hoại tử chi phải cắt cụt (10%), giảm mất chức
2
năng của chi, thậm chí gây tử vong (2 – 5%) nếu mất máu nhiều hoặc nhiễm
độc do hoại tử chi[24],[53]. Thống kê ở Bệnh viện Trung Quốc, khoảng 20 –
26% di chứng và tử vong có liên quan đến tổn thƣơng động mạch[81].
Về mặt điều trị chấn thƣơng động mạch chi dƣới, chủ yếu là khâu nối
phục hồi lƣu thông mạch máu, kết hợp với xử trí thƣơng tổn thần kinh, xƣơng
khớp, cơ, có thể kết hợp với thủ thuật mở cân cơ giải áp khoang. Tỷ lệ bảo tồn
chi thành công trong những tổn thƣơng đơn giản khoảng 80% - 90%[5],[39],[53].
Cắt cụt chi là biện pháp điều trị khi thiếu máu ở giai đoạn rất muộn hoặc bị
tổn thƣơng mô mềm rất nặng trong khoảng 7 – 30% trƣờng hợp[17],[24],[56],[74].
Tỷ lệ cắt cụt chi do tổn thƣơng động mạch khoeo chiếm tỷ lệ khoảng 28% và
nếu thắt động mạch đùi nông hoặc động mạch khoeo thì tỷ lệ cắt cụt chi là
75%[53]. Kết quả điều trị phụ thuộc vào việc sơ cứu ban đầu, chẩn đoán, xử trí
sớm và có tổn thƣơng phối hợp theo thang điểm đánh giá độ nặng tổn thƣơng
chi (MESS) nhƣ: tổn thƣơng phần mềm, tình trạng thiếu máu chi, sốc, tuổi,
bệnh nội khoa đi kèm [10],[15],[41],[67],[72].
Các bệnh viện tuyến tỉnh là nơi tiếp nhận và xử trí rất nhiều trƣờng hợp
chấn thƣơng động mạch chi dƣới, tuy nhiên vẫn còn khó khăn trong chẩn
đoán, điều trị, một số trƣờng hợp phải cắt cụt chi hoặc chuyển lên tuyến trên.
Nghiên cứu tập trung vào chấn thƣơng động mạch chi dƣới sẽ giúp ích nhiều
cho công tác chẩn đoán, xử trí sớm, tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến kết
quả điều trị phẫu thuật thành công hay thất bại. Từ yêu cầu thực tiễn đó,
chúng tôi tiến hành đề tài “ Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật chấn thƣơng
động mạch chi dƣới tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang ” trong giai đoạn từ
2011 đến 2018. Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau:
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật chấn thƣơng động mạch chi dƣới.
2. Xác định các yếu tố tiên lƣợng ảnh hƣởng đến kết quả của điểu trị chấn
thƣơng động mạch chi dƣới theo thang điểm MESS.
4
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ ĐIỀU TRỊ TỔN THƢƠNG
MẠCH MÁU CHI
1.1.1. TRÊN THẾ GIỚI
Giai đoạn thắt mạch cầm máu[1],[15],[46],[53]
Tài liệu cổ xƣa nhất đƣợc biết đến về phẫu thuật mạch máu là ở Ấn Độ,
khoảng 700 năm trƣớc công nguyên, Sushusa đã sử dụng sợi gai dầu để thắt
mạch cầm máu[1]. Đến thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, Celcius có một đóng
góp quan trọng là đề xuất sau khi thắt hai đầu mạch cầm máu, cần cắt đôi
mạch để hai đầu tụt vào trong cơ, giảm đƣợc nguy cơ chảy máu thứ phát do
nhiễm trùng[1]. Năm 1552, Ambroise Paré mới thành công trong việc phổ biến
phẫu thuật thắt mạch máu tại chiến trƣờng Danvillie [8],[53] và biện pháp điều
trị này đƣợc thực hiện đến tận đầu thế kỷ XX. Phƣơng pháp này có nguy cơ
dẫn tới hoại tử chi phía dƣới tổn thƣơng với tỷ lệ cắt cụt chi rất cao. Tới năm
1896, Jaboulay và Briau lần đầu tiên thực hiện thành công kỹ thuật nối mạch
máu tận – tận cho thƣơng tổn động mạch cảnh. Năm 1897, John Murphy cũng
đã thực hiện thành công ca nối động mạch đùi tận – tận do đạn bắn; đánh dấu
một bƣớc ngoặt quan trọng bắt đầu chuyển từ giai đoạn thắt mạch sang giai
đoạn phục hồi lƣu thông dòng máu[65],[80]. Thế kỷ 20 mở ra một cuộc cách
mạng trong lĩnh vực chấn thƣơng mạch máu và phẫu thuật là kết quả của
nhiều yếu tố hội tụ, quan trọng nhất là sự ra đời của thuốc chống nhiễm trùng,
thuốc kháng sinh và thuốc gây mê an toàn[53].
- Xem thêm -