.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM KHỚP CỔ CHÂN MẠN TÍNH
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM KHỚP CỔ CHÂN MẠN TÍNH
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
NGÀNH: CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
MÃ SỐ: CK 62 72 07 25
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. CAO THỈ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
Chương 1: TỔNG QUAN
4
1.1. GIẢI PHẪU HỌC KHỚP CỔ CHÂN
4
1.1.1. Giải phẫu học đại thể khớp cổ chân
4
1.1.1.1. Giải phẫu bề mặt khớp cổ chân
4
1.1.1.2. Các cấu trúc mạch máu, thần kinh
5
1.1.1.3. Các gân cơ
7
1.1.1.4. Các dây chằng
8
1.1.1.5. Các cấu trúc xương
9
1.1.2. Giải phẫu học nội soi khớp cổ chân
10
1.1.2.1. Các cổng vào phía trước
12
1.1.2.2. Các cổng vào phía sau
14
1.1.2.3. Các cổng xuyên các mắt cá
15
.
.
1.2. CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP CỔ CHÂN MẠN TÍNH
16
1.2.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng khớp cổ chân
16
1.2.1.1. Nguyên tắc khám khớp cổ chân
16
1.2.1.2. Khám định khu khớp cổ chân
20
1.2.2. Hình ảnh học khớp cổ chân
20
1.2.2.1. X quang kinh điển
20
1.2.2.2. Chụp cắt lớp điện toán (CT Scanner)
23
1.2.2.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
23
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP CỔ CHÂN
MẠN TÍNH
25
1.3.1. Các phương pháp điều trị bảo tồn
25
1.3.1.1. Thay đổi hoạt động và mang đai nẹp cổ chân
25
1.3.1.2. Thuốc
26
1.3.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật
26
1.3.2.1. Cắt lọc khớp cổ chân
26
1.3.2.2. Đục xương chỉnh trục
27
1.3.2.3. Ghép xương sụn đồng loại
27
1.3.2.4. Hàn khớp cổ chân
28
1.3.2.5. Thay khớp cổ chân
29
1.3.2.6. Cắt cụt
30
.
.
1.4. TỔNG QUAN VỀ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP
CỔ CHÂN
30
1.4.1. Khái quát về phẫu thuật nội soi khớp cổ chân
30
1.4.1.1. Ưu điểm và nhược điểm của nội soi khớp cổ chân
30
1.4.1.2. Chỉ định và chống chỉ định của nội soi khớp cổ chân
31
1.4.1.3. Các thiết bị và dụng cụ nội soi khớp cổ chân
32
1.4.1.4. Tư thế bệnh nhân
35
1.4.1.5. Các lối vào nội soi
36
1.4.1.6. Thám sát khớp cổ chân
36
1.4.1.7. Xử lý các tổn thương trong khớp
37
1.4.2. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi khớp cổ chân
38
1.4.2.1. Phục hồi tầm vận động khớp
38
1.4.2.2. Phục hồi sức cơ
39
1.4.2.3. Phục hồi cảm giác bản thể và điều hợp
39
1.4.3. Tình hình nghiên cứu về phẫu thuật nội soi khớp cổ chân
40
1.4.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
40
1.4.3.2. Nghiên cứu ở trong nước
45
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
46
2.1. Đối tượng nghiên cứu
46
2.2. Phương pháp nghiên cứu
46
.
.
2.2.1. Thiết kế nghiên nghiên cứu
46
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
46
2.2.3. Các công cụ nghiên cứu
47
2.2.4. Phương pháp phẫu thuật
47
2.2.4.1. Vô cảm và tư thế bệnh nhân
47
2.2.4.2. Thiết bị và dụng cụ mổ
48
2.2.4.3. Kỹ thuật mổ
48
2.2.5. Chương trình phục hồi chức năng
53
2.2.6. Đánh giá kết quả điều trị
54
2.2.6.1. Đánh giá diễn biến trong mổ và diễn tiến gần sau mổ
54
2.2.6.2. Đánh giá kết quả xa sau mổ
54
Chương 3: KẾT QUẢ
55
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
55
3.1.1. Phân bố giới tính
55
3.1.2. Phân bố tuổi
55
3.1.3. Chân mổ
56
3.1.4. Thời gian mắc bệnh trước mổ
57
3.1.5. Thời gian mổ
58
3.1.6. Thời gian theo dõi
58
3.1.7. Chẩn đoán trước mổ
59
3.2. Phẫu thuật nội soi khớp cổ chân
60
.
.
3.2.1. Vô cảm
60
3.2.2. Các tổn thương quan sát được trong mổ
60
3.2.3. Phương pháp xử lý các tổn thương
61
3.2.4. Phương pháp xử lý các tổn thương đi kèm
62
3.3. Kết quả điều trị
62
3.3.1. Diễn biến gần sau mổ
62
3.3.2. Kết quả xa sau mổ
63
3.3.3. Các biến chứng
70
Chương 4: BÀN LUẬN
71
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
71
4.1.1. Phân bố tuổi và giới tính
71
4.1.2. Chân mổ
71
4.1.3. Thời gian mắc bệnh trước mổ
71
4.1.4. Thời gian mổ
72
4.1.5. Tương quan giữa chẩn đoán trước mổ và tổn thương quan
sát được trong mổ
72
4.2. Phẫu thuật khớp nội soi cổ chân
74
4.3. Kết quả điều trị
77
4.3.1. Diễn biến gần sau mổ
77
4.3.2. Kết quả xa sau mổ
77
.
.
4.3.3. So sánh kết quả điều trị theo giới và tuổi
78
4.3.4. So sánh kết quả điều trị theo chẩn đoán trước mổ
78
4.3.5. So sánh kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh trước mổ 79
4.3.6. So sánh kết quả điều trị theo thời gian theo dõi
79
4.4. Các biến chứng
80
KẾT LUẬN
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Các bệnh án minh họa
2. Mẫu phiếu nghiên cứu
3. Bảng thang điểm đánh giá khớp cổ chân AOFAS
4. Dữ liệu bệnh nhân
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tỉ lệ nam và nữ
55
Bảng 3.2. Tuổi trung bình của cả nhóm
55
Bảng 3.3. Tuổi trung bình của nam và nữ
56
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
56
Bảng 3.5. Chân mổ
57
Bảng 3.6. Thời gian mắc bệnh trước mổ trung bình
57
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh trước mổ
57
Bảng 3.8. Thời gian mổ trung bình
58
Bảng 3.9. Thời gian theo dõi trung bình
58
Bảng 3.10. Phân bố bệnh nhân theo thời gian theo dõi
59
Bảng 3.11. Chẩn đoán trước mổ
59
Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán trước mổ
60
Bảng 3.13. Các tổn thương quan sát được trong mổ
61
Bảng 3.14. Phương pháp xử lý các tổn thương
61
Bảng 3.15. Phương pháp xử lý các tổn thương đi kèm
62
Bảng 3.16. Thang điểm VAS trước mổ và tại các thời điểm khác nhau
sau mổ
63
Bảng 3.17. So sánh điểm VAS trung bình trước mổ và ở lần đánh
.
.
giá cuối cùng
63
Bảng 3.18. Thang điểm AOFAS trước mổ và tại các thời điểm khác
nhau sau mổ
64
Bảng 3.19. Phân loại kết quả điều trị theo thang điểm AOFAS
65
Bảng 3.20. Thang điểm AOFAS trung bình ở lần đánh giá cuối cùng
của 2 nhóm nam và nữ
66
Bảng 3.21. Thang điểm AOFAS trung bình ở lần đánh giá cuối cùng
của 3 nhóm tuổi
66
Bảng 3.22. Thang điểm AOFAS trung bình ở lần đánh giá cuối cùng
của 2 nhóm bệnh nhân có chẩn đoán trước mổ khác nhau
67
Bảng 3.23. Thang điểm AOFAS trung bình ở lần đánh giá cuối cùng
của 2 nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh khác nhau
68
Bảng 3.24. Thang điểm AOFAS trung bình ở lần đánh giá cuối cùng
của 2 nhóm bệnh nhân có thời gian theo dõi sau mổ khác nhau
.
69
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Giải phẫu bề mặt phía trước và phía sau khớp cổ chân phải 5
Hình 1.2. Các dây thần kinh cảm giác phía trước cổ chân
6
Hình 1.3. Các dây thần kinh cảm giác phía sau ngoài cổ chân
6
Hình 1.4. Các gân cơ và bó mạch thần kinh phía trước và phía sau cổ
chân
8
Hình 1.5. Các dây chằng của khớp cổ chân nhìn từ phía ngoài và phía
sau
9
Hình 1.6. Khuyết trước trong của trần chày
10
Hình 1.7. Các cổng vào phía trước khớp cổ chân
13
Hình 1.8. Cổng sau ngoài
14
Hình 1.9. Cổng xuyên mắt cá trong
15
Hình 1.10. Gấp cổ chân mặt lưng và mặt lòng
18
Hình 1.11. Xoay cổ chân vào trong và ra ngoài
18
Hình 1.12. Tét ngăn kéo trước
19
Hình 1.13. X quang khớp cổ chân phải bình diện thẳng bình thường
và thoái hóa khớp
21
Hình 1.14. X quang khớp cổ chân bình diện nghiêng bình thường và
có gai xương trần chày
22
Hình 1.15. X quang khớp cổ chân phải bình diện chéo
22
.
.
Hình 1.16. Tổn thương xương sụn ở phía trong vòm xương sên phải
23
Hình 1.17. Tổn thương dây chằng sên mác trước trên MRI
24
Hình 1.18. Tổn thương chèn ép mô mềm phía trước ngoài khớp cổ
chân trên MRI
24
Hình 1.19. Một số loại nẹp cổ chân
25
Hình 1.20. Ghép xương sụn đồng loại
28
Hình 1.21. Hàn khớp cổ chân
28
Hình 1.22. X quang sau mổ thay khớp cổ chân
29
Hình 1.23. Các ống kính nội soi khớp cổ chân
32
Hình 1.24. Các thiết bị kéo giãn khớp cổ chân không xâm lấn và có
xâm lấn
33
Hình 1.25. Một số dụng cụ nội soi khớp cổ chân
35
Hình 1.26. Tư thế bệnh nhân
35
Hình 1.27. Các lối vào nội soi phía trước và phía sau khớp cổ chân
36
Hình 1.28. Các điểm thám sát phía trước khớp cổ chân
37
Hình 1.29. Các điểm thám sát ở trung tâm khớp cổ chân
37
Hình 1.30. Các điểm thám sát phía sau khớp cổ chân
37
Hình 1.31. Tập tầm vận động và tập mạnh cơ
39
Hình 1.32. Tập kéo giãn và tập cảm giác bản thể
40
Hình 2.1. Tư thế bệnh nhân
48
Hình 2.2. Xuyên đinh xương gót
49
.
.
Hình 2.3. Bơm nước muối sinh lý vào khớp cổ chân
49
Hình 2.4. Rạch da
50
Hình 2.5. Tách bao khớp
50
Hình 2.6. Đưa trô-ca vào khớp
50
Hình 2.7. Đưa ống kính nội soi vào khớp
51
Hình 2.8. Đưa dụng cụ thao tác vào khớp
51
Hình 2.9. Toàn cảnh một ca mổ nội soi khớp cổ chân theo phương
pháp kéo giãn khớp bằng xuyên đinh xương gót kéo tạ
52
Hình 2.10. Toàn cảnh một ca mổ nội soi khớp cổ chân theo phương
pháp kéo giãn khớp bằng dây treo đơn thuần
52
Hình 4.1. Kéo giãn khớp cổ chân không xâm lấn bằng dây treo và
khung kéo
75
Hình 4.2. Tư thế cổ chân bệnh nhân khi kéo giãn khớp bằng xuyên
đinh kéo tạ và kéo giãn bằng dây treo đơn thuần
.
76
.
1
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của phẫu thuật nội soi khớp vào thập niên 1970 cùng với
sự phát triển của các dụng cụ nội soi khớp nhỏ đã dẫn đến sự ra đời và phát
triển của phẫu thuật nội soi khớp cổ chân [14]. Từ thập niên 1980, ngày càng
có nhiều báo cáo trên khắp thế giới về phẫu thuật nội soi khớp cổ chân, và
phẫu thuật này đã trở thành thường qui ở nhiều bệnh viện trên thế giới [10],
[19].
Viêm khớp cổ chân mạn tính là một bệnh lý rất thường gặp ở vùng cổ
chân, có thể là viêm khớp tiên phát nhưng thường gặp hơn là viêm khớp thứ
phát sau chấn thương. Viêm khớp cổ chân mạn tính có thể do nguyên nhân tại
chỗ, nhưng cũng có thể do các nguyên nhân hệ thống như viêm khớp dạng
thấp, viêm khớp do tinh thể v.v... Các trường hợp bệnh diễn biến lâu dài, điều
trị bảo tồn thất bại thì thường có chỉ định phẫu thuật [10], [11], [14], [19],
[23].
Các tổn thương thường gặp trong viêm khớp cổ chân mạn tính bao
gồm: viêm hoạt mạc, chèn ép mô mềm, tổn thương xương sụn của xương sên,
mảnh rời trong khớp, gai xương, tổn thương sụn khớp, mất vững khớp và
thoái hóa khớp. Các kỹ thuật xử lý thường được thực hiện bao gồm: cắt lọc
hoạt mạc viêm và mô mềm, khoan kích thích tủy xương, lấy bỏ mảnh rời, mài
gai xương, ghép xương sụn, hàn khớp, tái tạo dây chằng và dẫn lưu khớp [7],
[12], [15].
Trên thế giới đã có rất nhiều báo cáo về hiệu quả của phẫu thuật nội soi
trong điều trị các bệnh lý của khớp cổ chân. Ở Việt Nam, cho đến hiện tại vẫn
chưa có công bố nào về hiệu quả của phẫu thuật nội soi khớp cổ chân nói
chung và hiệu quả của phẫu thuật nội soi khớp để điều trị bệnh lý viêm khớp
cổ chân mạn tính nói riêng. Trong thực tế lâm sàng, đối tượng bệnh nhân có
.
.
2
viêm khớp cổ chân mạn tính đã điều trị bảo tồn thất bại và cần thiết phải chỉ
định phẫu thuật là luôn luôn có. Với xu thế hiện nay của điều trị phẫu thuật,
các kỹ thuật có tính chất xâm lấn tối thiểu như phẫu thuật nội soi vẫn là lựa
chọn hàng đầu đối với các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật, đảm bảo hạn chế
gây tổn thương về mặt giải phẫu mà vẫn đạt được yêu cầu điều trị. Do đó, vấn
đề đặt ra cho các phẫu thuật viên Chấn thương chỉnh hình ở Việt Nam là: có
thể điều trị viêm khớp cổ chân mạn tính bằng phẫu thuật nội soi một cách
hiệu quả và an toàn được hay không?
Xuất phát từ những cơ sở này, chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu
đánh giá tính hiệu quả và an toàn của việc thực hiện phẫu thuật nội soi khớp
cổ chân trên đối tượng bệnh nhân người Việt Nam bị viêm khớp cổ chân mạn
tính. Chúng tôi cho rằng đây là một việc làm cần thiết và có tính ứng dụng
cao, có thể phổ biến ở nhiều cơ sở y tế nếu được thực hiện thành công.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thực hiện đề tài này với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi khớp cổ chân trong điều trị
viêm khớp cổ chân mạn tính dựa vào mức độ giảm đau và mức độ cải thiện
chức năng khớp cổ chân sau mổ so với trước mổ.
2. Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật này dựa vào tỷ lệ các tai biến,
biến chứng trong và sau mổ.
.
.
4
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU HỌC KHỚP CỔ CHÂN [12]
1.1.1. Giải phẫu học đại thể khớp cổ chân
Những cải tiến trong công nghệ truyền dẫn ánh sáng bằng sợi quang
(fiberoptic), máy quay video, và dụng cụ phẫu thuật đã mở đường cho những
tiến bộ lớn trong phẫu thuật nội soi các khớp nhỏ. Tuy nhiên, do khớp cổ chân
có kích thước nhỏ và cấu trúc mô mềm quanh khớp rất phức tạp nên việc đưa
ống kính và các dụng cụ nội soi vào trong khớp để thực hiện các thao tác vẫn
sẽ khó khăn hơn so với các khớp lớn. Vì thế, thành công trong phẫu thuật nội
soi khớp cổ chân đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kiến thức về giải phẫu học
định khu và sự quen thuộc với các lối vào nội soi.
1.1.1.1. Giải phẫu bề mặt khớp cổ chân
Khe khớp trước nằm nông và có thể sờ thấy được ngay dưới da; chỉ bị
ngăn cách với da bởi lớp mô dưới da, các gân duỗi, các cấu trúc thần kinh mạch
máu phía trước và bao khớp trước. Khe khớp trước ngoài nằm ngay phía ngoài
gân cơ mác ba và ngay phía trên gờ ròng rọc bên ngoài của xương sên. Khe
khớp trước trong được xác định bằng cách sờ nắn điểm mềm nằm ngay phía
trong của gân cơ chày trước và ngay phía dưới của mắt cá trong.
Ngược lại, không dễ để sờ thấy khe khớp sau do nó bị che phủ bởi khối
mô mỡ dày nằm cạnh gân A-sin (Achilles) và các gân gấp của bàn chân. Tuy
nhiên, có một khu vực cửa sổ rộng khoảng 2 cm nằm ở phía sau ngoài, giữa
gân A-sin, các gân mác và gân gấp ngón cái dài, nơi mà bao khớp sau chỉ được
bao phủ bởi da và lớp mô liên kết mỏng. Đây là nơi ta thực hiện lối vào sau
ngoài.
.
.
5
Hình 1.1 Giải phẫu bề mặt phía trước (trái) và phía sau khớp cổ chân (phải)
(Nguồn: Foot and ankle arthroscopy, 2004 [12])
1.1.1.2. Các cấu trúc mạch máu, thần kinh
Ba dây thần kinh cảm giác chính đi qua khớp cổ chân trong lớp mô dưới
da bao gồm: thần kinh hiển, thần kinh mác nông và thần kinh sural. Hầu hết
các dây thần kinh này đều có các tĩnh mạch đi kèm. Những dây thần kinh này
dễ bị tổn thương nhất trong quá trình nội soi khớp vì chúng nhỏ và vị trí có thể
thay đổi.
Dây thần kinh hiển và tĩnh mạch hiển lớn chạy qua bờ trước của mắt cá
trong. Ở phía trước, dây thần kinh hiển nằm gần vị trí của cổng nội soi trước
trong, thấp hơn khe khớp trước khoảng 5mm, ngay phía trong gân cơ chày
trước. Dây thần kinh hiển và tĩnh mạch hiển lớn có nguy cơ bị tổn thương nếu
cổng trước trong được mở quá xa về phía trong.
Dây thần kinh mác nông là một nhánh tận của dây thần kinh mác chung.
Ở vùng cẳng chân trước giữa, các nhánh tận cảm giác của dây thần kinh mác
nông chạy ngay dưới da và chia đôi thành hai nhánh trong và ngoài. Các nhánh
này chia nhỏ hơn nữa khi xuống đến khớp cổ chân để phân bố cảm giác cho
phần lưng của bàn chân. Khi mở cổng nội soi trước ngoài, nhánh ngoài của thần
kinh mác nông có nguy cơ bị tổn thương.
.
.
6
Hình 1.2 Các dây thần kinh cảm giác phía trước cổ chân
(Nguồn: Foot and ankle arthroscopy, 2004 [12])
Ở phía sau, dây thần kinh sural và tĩnh mạch hiển bé nằm dưới da, ngay
sau các gân mác ở phía sau mắt cá ngoài. Khi dây thần kinh sural chạy vòng
xuống dưới mắt cá ngoài, nó nằm thấp hơn đỉnh của mắt cá ngoài khoảng
1,5cm, sau đó tiếp tục chạy xuống dưới dọc theo cạnh ngoài của bàn chân để
phân bố cảm giác cho khu vực này. Trong quá trình nội soi khớp cổ chân, dây
thần kinh sural dễ bị tổn thương tại vị trí cổng sau ngoài và tại vị trí xuyên đinh
qua xương gót từ phía ngoài. Để tránh dây thần kinh sural khi sử dụng cổng sau
ngoài, nên mở cổng này ngay sát bờ ngoài của gân A-sin chứ không nên đi quá
ra phía ngoài sát dây thần kinh.
Hình 1.3 Các dây thần kinh cảm giác phía sau ngoài cổ chân
(Nguồn: Foot and ankle arthroscopy, 2004 [12])
.
- Xem thêm -