BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
LÊ NHO TÌNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẪN LƢU THẬN,
QUANH THẬN QUA DA BẰNG THÔNG MONO J
Chuyên ngành: Ngoại khoa (Ngoại - Niệu)
Mã số: 60 72 01 23
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ XUÂN THÁI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.”
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2017
Tác giả
Lê Nho Tình
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giải phẫu học thận và khoang sau phúc mạc ........................................... 3
1.2. Chỉ định dẫn lưu thận, quanh thận qua da ................................................ 6
1.3. Chống chỉ định dẫn lưu thận, quanh thận qua da ................................... 13
1.4. Quy trình thực hiện thủ thuật dẫn lưu thận, quanh thận qua da .............. 13
1.5. Hình ảnh học hỗ trợ dẫn lưu thận, quanh thận qua da ............................ 16
1.6. Biến chứng dẫn lưu thận, quanh thận qua da ......................................... 18
1.7. Tình hình nghiên cứu dẫn lưu thận, quanh thận qua da .......................... 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 35
3.2. Kết quả dẫn lưu thận qua da bằng thông mono J .................................... 37
3.3. Kết quả dẫn lưu quanh thận qua da bằng thông mono J ......................... 46
3.4. Kết quả dẫn lưu qua da những trường hợp choáng nhiễm khuẩn ........... 50
Chƣơng 4 : BÀN LUẬN ................................................................................ 52
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 52
4.2. Kỹ thuật thực hiện thủ thuật .................................................................. 55
4.3. Kết quả dẫn lưu thận qua da bằng thông mono J .................................... 58
4.4. Kết quả dẫn lưu quanh thận qua da bằng thông mono J ......................... 74
4.5.Kết quả dẫn lưu qua da những trường hợp choáng nhiễm khuẩn ............ 79
KẾT LUẬN.................................................................................................. 84
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HÌNH ẢNH MINH HỌA
PHỤ LỤC 1: Bệnh án nghiên cứu
PHỤ LỤC 2: Chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
PHỤ LỤC 3: Danh sách bệnh nhân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
BN
Bệnh nhân
DL
Dẫn lưu
KS
Kháng sinh
NK
Nhiễm khuẩn
PT
Phẫu thuật
TH
Trường hợp
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Tiếng Anh
Viết tắt
Antegrade pyelography
Tiếng Việt
Chụp bể thận niệu quản xuôi
dòng
American Urological Association
AUA
Hiệp hội niệu khoa Hoa Kỳ
Body Mass Index
BMI
Chỉ số khối cơ thể
C-Reactive Protein
CRP
CRP
Computed tomography scan
European Association of
CT scan Chụp cắt lớp điện toán
EAU
Hiệp hội niệu khoa châu Âu
IVU
Chụp hệ niệu có tiêm thuốc
Urology
Intravenous Urography
cản quang
Kidney - Ureter - Bladder
KUB
Chụp X quang hệ niệu không
chuẩn bị
Magnetic resonance imaging
MRI
Chụp cộng hưởng từ
Society of Interventional
SIR
Hiệp hội hình ảnh học can
Radiology
thiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tình hình nghiên cứu dẫn lưu thận, quanh thận qua da................. 22
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu ....................................................................... 30
Bảng 3.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................ 35
Bảng 3.4. Tỷ lệ các chỉ định can thiệp dẫn lưu thận qua da .......................... 36
Bảng 3.5. Tỷ lệ các nguyên nhân bế tắc đường tiết niệu trên ........................ 38
Bảng 3.6. Kết quả dẫn lưu thận qua da bằng thông mono J........................... 39
Bảng 3.7. Phân bố kích thước thông mono J sử dụng theo chỉ định nhóm dẫn
lưu thận ........................................................................................................ 40
Bảng 3.8. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn theo thể lâm sàng nhóm dẫn lưu thận . 41
Bảng 3.9. Tỷ lệ biến chứng dẫn lưu thận qua da ........................................... 42
Bảng 3.10. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện sau dẫn lưu thận qua da .......... 45
Bảng 3.11. Tỷ lệ các thể lâm sàng dẫn lưu quanh thận qua da ...................... 46
Bảng 3.12. Phân bố kích thước thông mono J sử dụng theo chỉ định nhóm dẫn
lưu quanh thận .............................................................................................. 47
Bảng 3.13. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn nhóm dẫn lưu quanh thận ................. 47
Bảng 3.14. Tỷ lệ biến chứng dẫn lưu quanh thận qua da............................... 48
Bảng 3.15. Mối tương quan giữa choáng nhiễm khuẩn và tình trạng bệnh nhân
khi ra viện .................................................................................................... 50
Bảng 4.16. So sánh đặc điểm bệnh nhân dẫn lưu thận với các tác giả ........... 52
Bảng 4.17. So sánh nguyên nhân bế tắc đường tiết niệu trên với các tác giả . 61
Bảng 4.18. So sánh tỷ lệ thành công dẫn lưu thận qua da với các tác giả ...... 63
Bảng 4.19. So sánh kết quả vi sinh trong thận mủ với tác giả Ng CK ........... 67
Bảng 4.20. So sánh tỷ lệ biến chứng dẫn lưu thận qua da với các tác giả ...... 68
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố dẫn lưu thận, quanh thận qua da theo năm .................. 36
Biểu đồ 3.2. Phân nhóm sử dụng kháng sinh trong dẫn lưu thận và quanh thận
qua da ........................................................................................................... 36
Biểu đồ 3.3. Phân bố tần suất các chỉ định can thiệp dẫn lưu thận qua da ..... 37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mức độ ứ nước của thận .................................................. 39
Biểu đồ 3.5. Tác nhân vi khuẩn phân lập nhóm dẫn lưu thận ........................ 41
Biểu đồ 3.6. So sánh số lượng bạch cầu máu trước và sau can thiệp nhóm
bệnh nhân dẫn lưu thận có nhiễm khuẩn ....................................................... 43
Biểu đồ 3.7. So sánh nồng độ creatinine huyết thanh trước và sau can thiệp
nhóm bệnh nhân suy thận cấp sau thận ......................................................... 44
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có choáng nhiễm khuẩn trong nghiên cứu ...... 50
1
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Giải phẫu học mạc thận và mô mỡ sau phúc mạc ............................ 3
Hình 1.2. Vị trí của thận trong khoang sau phúc mạc ..................................... 4
Hình 1.3. Mối tương quan giữa thận và các tạng trong ổ bụng ....................... 5
Hình 1.4. Hình ảnh đài thận trước và đài thận sau ở thận dạng Brödel ........... 6
Hình 1.5. Hình ảnh CT scan áp xe thận trước và sau dẫn lưu qua da bằng
thông mono J ................................................................................................ 12
Hình 1.6. Hình ảnh kim chọc dò dưới hướng dẫn siêu âm ............................ 17
Hình 2.7. Bộ dụng cụ tiểu phẫu và máy siêu âm hướng dẫn ......................... 25
Hình 2.8. Thông mono J trước và sau khi lồng vào nhau .............................. 26
Hình 2.9. Hình ảnh minh học các bước thực hiện thủ thuật dẫn lưu thận,
quanh thận qua da......................................................................................... 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo sinh lý hệ niệu, nước tiểu được bài tiết từ thận theo niệu quản
xuống bàng quang, sau đó được tống xuất ra ngoài. Nhiều nguyên nhân bế tắc
đường tiết niệu trên làm thận ứ nước và hoặc kèm theo tình trạng NK, gây ra
nhiều thể bệnh lâm sàng: suy thận cấp sau thận, thận ứ nước NK, thận mủ …,
những TH này cần được can thiệp DL. Bên cạnh đó, các TH tụ mủ, máu hay
dịch quanh thận có triệu chứng cũng cần phải can thiệp DL. Các phương pháp
DL bao gồm: PT mổ hở, DL qua da hay có thể đặt dẫn lưu trong bằng thông
JJ. [8], [30], [32]
Trước đây, tất cả các TH này đều được can thiệp PT mổ hở để DL tại
phòng mổ, dưới gây mê toàn thân. BN phải chịu cuộc PT nặng nề, thời gian
nằm viện kéo dài, tăng chi phí điều trị. Đặc biệt, với các TH bệnh lý NK nặng,
BN có các bệnh lý nội khoa nặng kèm theo hay phụ nữ đang mang thai việc
can thiệp PT có nhiều nguy cơ.
DL trong bằng thông JJ là thủ thuật ít xâm lấn, tuy nhiên cần trang thiết
bị hiện đại, thực hiện tại phòng soi hay tại phòng mổ. Các TH bế tắc đường
tiết niệu trên, đặc biệt với nguyên nhân bế tắc là do ung thư xâm lấn chèn ép 2
niệu quản, DL qua da có tỉ lệ thành công cao hơn DL trong bằng thông JJ.[8]
DL qua da là thủ thuật can thiệp xâm lấn tối thiểu, thực hiện dưới gây tê
tại chỗ, có tỷ lệ thành công khá cao, an toàn và hiệu quả [22], [38], [45]. Thủ
thuật DL qua da với trang thiết bị đơn giản hơn, được thực hiện tại phòng tiểu
phẫu, làm giảm thời gian chờ đợi can thiệp cho BN, đặc biệt các TH cần DL
2
cấp cứu. Những TH bệnh cảnh NK nặng, bệnh lý nội khoa nặng kèm theo
không thể thực hiện PT hay việc can thiệp PT có quá nhiều yếu tố nguy cơ,
thì đây là phương pháp DL thích hợp và hiệu quả. DL qua da giúp BN tránh
được cuộc mổ hở, giảm thời gian nằm viện, làm giảm chi phí điều trị.
Trên thế giới, nhiều báo cáo về DL thận, quanh thận qua da có tỷ lệ
thành công cao, biến chứng thấp. Trong nước, tác giả Tô Quốc Hãn [3] báo
cáo 33 TH xuyên thích thận tối thiểu ra da và chưa có báo cáo nào về DL
quanh thận qua da. Tại khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy, DL thận và
quanh thận qua da thường được chỉ định thực hiện trên lâm sàng, tuy nhiên
vẫn chưa có báo cáo nào. DL thận, quanh thận qua da được chỉ định trong
những TH nào? Hiệu quả can thiệp ra sao? Việc can thiệp có tỷ lệ tai biến
biến chứng như thế nào? Vì vậy để có thêm luận cứ cho việc áp dụng thủ
thuật này trên lâm sàng chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu “Đánh giá
kết quả dẫn lưu thận, quanh thận qua da bằng thông mono J” với các mục
tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả dẫn lưu thận, quanh thận qua da bằng thông mono J.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định các chỉ định can thiệp dẫn lưu thận, quanh thận qua da bằng
thông mono J.
2. Đánh giá hiệu quả dẫn lưu thận, quanh thận qua da bằng thông mono
J.
3. Xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng dẫn lưu thận, quanh thận qua da
bằng thông mono J.
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Giải phẫu học thận và khoang sau phúc mạc [2], [5], [33], [83]
Thận là một cơ quan nằm sau phúc mạc, được bao xung quanh bằng bao
xơ của thận, bên ngoài là mô mỡ nằm giữa lá trước và lá sau của mạc thận. Lá
phía trước còn gọi là mạc Toldt, lá sau được gọi là mạc Zuckerkandl. Khoang
sau phúc mạc bao gồm các khoang nhỏ: khoang quanh thận và khoang cạnh
thận.
Hình 1.1: Giải phẫu học mạc thận và mô mỡ sau phúc mạc
“Nguồn: F. Netter - Clinical Anatomy 2nd edition”[33].
Khoang quanh thận là khoang được giới hạn bởi lá trước và lá sau của
cân Getota, chứa các mô mỡ quanh thận. Mạc thận là sự kết hợp không rõ
ràng giữa mô liên kết và phúc mạc thành sau, đây là cấu trúc giúp khu trú các
4
viêm nhiễm quanh thận. Mạc thận phủ lên lớp mỡ ở mặt trước và mặt sau của
thận. Phía trên, về phía tuyến thượng thận và cơ hoành các lá trước và sau hợp
nhất, hòa lẫn với mạc dưới hoành. Ở cực trên có một vách ngăn giữa thận và
tuyến thượng thận.
Khoang cạnh thận gồm khoang cạnh thận trước và khoang cạnh thận sau.
Khoang này nằm ngoài cân Gerota và được giới hạn phía trước bởi phúc mạc
thành sau, chứa mô mỡ cạnh thận.
Hình 1.2: Vị trí của thận trong khoang sau phúc mạc
“Nguồn: Campbell - Wash Urology 11th edition”[83].
Thận nằm cạnh cột sống, kéo dài từ đốt sống ngực XI, XII đến đốt sống
thắt lưng II, III. Thận phải nằm thấp hơn thận trái vài centimet. Theo chiều
dọc, thận hướng song song với bờ ngoài cơ thắt lưng chậu và hợp với cột
sống một góc khoảng 300, cực dưới hướng ra ngoài. Thận hợp với mặt phẳng
trán góc 300, với cực dưới hướng ra trước. Cuối cùng, thận cũng xoay theo
mặt phẳng trán hướng ra sau một góc 300.
5
Ở mặt bên, mặt trước và mặt trong thận liên quan đến nhiều cơ quan hơn
so với mặt sau. Bên phải, gan ở mặt trên của thận có thể kéo dài đến mặt
trước, bên trái lách bao phủ mặt trước ít hơn. Cả gan và lách có thể kéo dài
che phủ một phần mặt bên, điều này làm tăng nguy cơ tổn thương khi tiến
hành chọc dò đường bên. Đại tràng lên và đại tràng xuống nằm ở bên ngoài
của thận thậm chí có thể nằm sau. Sự áp sát của đại tràng và thận khác nhau
tùy vị trí, nhất ở bên trái và cực dưới thận. Trong một vài nghiên cứu trên CT
scan, đại tràng trái nằm sau so với cực dưới thận với tỷ lệ 16,1% và đại tràng
phải là 9% [14].
Hình 1.3: Mối tương quan giữa thận và các tạng trong ổ bụng
“Nguồn: Campbell - Wash Urology 11th edition”[83].
Thận liên quan với nhiều cơ quan trong ổ bụng, bao gồm tuyến thượng
thận (ở cực trên và trong của mỗi thận), túi mật và tá tràng ở phía trong của
thận phải, đuôi tụy ở phía trước trong của thận trái. Những cấu trúc này có thể
bị tổn thương nếu chọc dò đi sai đường hay quá sâu.
6
Một vấn đề quan trọng khi thực hiện thủ thuật qua da là chọn hướng
trước hay sau để vào, bởi nếu đường vào sau hay sau bên ta có thể qua đài sau
đi thẳng vào bể thận, còn các đài thận trước hợp góc với bể thận.
Hình 1.4: Hình ảnh đài thận trước và đài thận sau ở thận dạng Brödel
“Nguồn: Campbell - Wash Urology 11th edition”[83].
1.2.
Chỉ định dẫn lƣu thận, quanh thận qua da
1.2.1. Chỉ định dẫn lƣu thận qua da
DL thận qua da có 4 mục tiêu, bao gồm: giảm bế tắc đường tiết niệu trên,
chẩn đoán, chuyển lưu nước tiểu và tạo đường vào để can thiệp điều trị khác.
Giảm bế tắc đƣờng tiết niệu trên [22], [27], [60]
Đây là nhóm chỉ định chủ yếu của DL thận qua da, chiếm 85-90%.
Nguyên nhân gây bế tắc đường tiết niệu trên bao gồm: sỏi thận hay sỏi niệu
quản, bệnh lý ác tính và hẹp niệu quản; 26% DL thận liên quan đến sỏi, 5261% do ung thư.[38], [61]
- Bế tắc không NK chiếm 72-97% DL thận qua da [54], [73].
- Bế tắc có NK (thận mủ hay thận ứ nước NK) chiếm 3-19% [51], [79].
7
Những TH bế tắc kèm theo NK, BN nhập viện với các triệu chứng NK:
sốt, lạnh run … và có bằng chứng bế tắc đường tiết niệu trên hình ảnh học.
Đây là TH cần DL cấp cứu vì làm giảm nhanh chức năng thận, nguy cơ cao
diễn tiến NK huyết, choáng NK và nguy cơ tử vong cao.
Ưu điểm của DL thận qua da trong bế tắc có NK so với các phương pháp
DL khác [44], [52], [62].
- Thủ thuật được thực hiện dưới gây tê tại chỗ, tránh biến chứng gây mê
toàn thân.
- DL mủ và các chất hoại tử làm giảm số lượng vi khuẩn, định danh
được vi khuẩn, theo dõi được số lượng và tính chất dịch DL.
- Kích thước ống thông lớn 8-12Fr, ống DL có thể được bơm rửa để
tránh tắc nghẽn.
- Sau khi tình trạng NK ổn định có thể thực hiện chụp bể thận xuôi
chiều để đánh giá thương tổn gây bế tắc.
Phương pháp DL bao gồm : PT mổ hở, DL trong và DL qua da, lựa chọn
phương pháp nào phụ thuộc vào kinh nghiệm PT viên, cơ sở vật chất của
trung tâm y tế và quyết định của BN. DL thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm
an toàn và hiệu quả hơn nội soi đặt thông niệu quản ngược chiều trong bế tắc
đường tiết niệu trên (92% và 83%) [8]. Và DL thận qua da cũng được chứng
minh là phương pháp DL thích hợp trong các TH thận mủ và các TH bế tắc
đường tiết niệu trên đặc biệt do các ung thư chèn ép, xâm lấn. [52]
Những TH bế tắc 2 bên, chức năng thận giảm nhanh gây suy thận cấp
cần can thiệp DL thận. DL thận 2 bên ít khi cần thiết, các TH bệnh lý ác tính
có thể điều trị được, bệnh lành tính và các TH nghi ngờ NK 2 bên ở thận bế
tắc thì có thể can thiệp DL 2 bên. [21]
8
Chẩn đoán
Trong những TH, lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng không xâm
lấn không đủ để chẩn đoán bệnh lý gây thận ứ nước, DL thận qua da có thể có
ích. Sau khi có đường vào thận, chụp bể thận niệu quản xuôi chiều để xác
định vị trí và mức độ bế tắc, hay đo áp lực trong bể thận giúp chẩn đoán thận
ứ nước có bế tắc hay không. [83]
Đo áp lực bể thận, được Whitaker mô tả năm 1973 để chẩn đoán phân
biệt có hay không bế tắc đường tiết niệu trên những TH dãn hệ thống thu
thập. Chất cản quang được bơm qua ống DL thận với tốc độ đều, đo độ chênh
áp giữa bể thận và bàng quang. Tốc độ bơm từ 0 đến tối đa 20 ml/ phút nếu độ
chênh áp không tăng. Độ chênh áp > 22 mmHg chẩn đoán có bế tắc, < 15
mmHg thì không, 15-22 mmHg nghi ngờ có bế tắc [81]. Gần đây, phương
tiện hình chẩn đoán ít xâm lấn hơn như xạ hình thận với thuốc lợi niệu thay
thế Whitaker test trong hầu hết TH.
Chuyển lƣu nƣớc tiểu
DL thận qua da đôi khi được thực hiện để chuyển lưu nước tiểu trong
điều trị thủng niệu quản, rò tiết niệu hay viêm bàng quang xuất huyết. 80%
chấn thương niệu quản là do can thiệp điều trị, đa phần là PT vùng chậu. Điều
trị bằng phương pháp PT thường được thực hiện, đặc biệt khi tổn thương
được phát hiện trong lúc PT. Tuy nhiên, hầu hết những TH này thường chẩn
đoán trễ (2-3 tuần sau PT), DL thận qua da và DL niệu quản xuôi chiều thì
thích hợp hơn, vì ít xâm lấn và có thể giúp chuyển lưu nước tiểu khỏi vùng
tổn thương. [55]
9
Viêm bàng quang xuất huyết, soi bàng quang trực tiếp xác định chẩn
đoán và bơm chất co mạch vào thì thường áp dụng để điều trị. Giới hạn của
phương pháp điều trị này là trong nước tiểu có urokinase ảnh hưởng đến việc
chảy máu, DL thận qua da được đặt ra trong các TH kháng trị.
Can thiệp điều trị khác
Đường vào thận qua da thì cần thiết trong điều trị sỏi thận, hay các can
thiệp qua da trong bướu niệu mạc đường tiết niệu trên, hay lấy mảnh vỡ thông
niệu quản mà không thể lấy ngược chiều được. Trong đó chỉ định điều trị sỏi
thận là thường gặp nhất. Ngoài ra, với đường vào thận qua da còn có thể sử
dụng để bơm thuốc hóa trị, kháng nấm…[51]
Dẫn lƣu thận qua da những TH đặc biệt
DL thận qua da cũng thường được áp dụng khi DL trong ngược chiều
không thành công hay không thuận lợi. Một số tình huống đặc biệt mà DL
ngược chiều tỷ lệ thất bại cao: chuyển lưu nước tiểu qua đường tiêu hóa, thận
ghép.
Chuyển lưu nước tiểu qua đường tiêu hóa thường được áp dụng trong PT
cắt bàng quang TH ung thư, tỷ lệ hẹp niệu quản khoảng 2-10% sau PT chuyển
lưu nước tiểu qua đường tiêu hóa. DL trong những TH này khó thực hiện và
tỷ lệ thành công thấp 14-56%. DL thận qua da đóng vai trò quan trọng trong
các TH này và những TH thận ứ nước sau PT cần chẩn đoán phân biệt giữa
trào ngược và bế tắc. [72]
Sau ghép thận, rò nước tiểu và tắc nghẽn là biến chứng thường gặp. Biến
chứng tiết niệu xảy ra 3-10% những TH ghép thận, trong đó tắc nghẽn 3-5%,
10
rò nước tiểu 2-5%. Chụp bể thận xuôi chiều và DL thận qua da đóng vai trò
quyết định trong các TH này. [55]
1.2.2. Chỉ định dẫn lƣu quanh thận qua da
Khoang sau phúc mạc bao gồm các khoang nhỏ: khoang dưới bao thận,
khoang quanh thận, khoang cạnh thận. Các thương tổn sau phúc mạc có thể
nguyên phát hay thứ phát, có thể là tổn thương dạng đặc hay dịch. Dịch
khoang sau phúc mạc có thể là: mủ, máu, nước tiểu, dịch bạch huyết, dịch tiết
hay dịch thấm có nguồn gốc từ thận hay các cấu trúc lân cận vùng sau phúc
mạc. Tùy theo nguồn gốc, bệnh cảnh lâm sàng, khối tụ dịch quanh thận có thể
được can thiệp điều trị DL, nội khoa hay không can thiệp xử trí. [30]
Nƣớc tiểu [59], [76]: do dịch rò thứ phát sau bế tắc niệu quản do sỏi, hay
sau một chấn thương cơ quan đường tiết niệu trên. Nang giả niệu mạn tính
sau vài tuần thường có vỏ bao. Nang giả niệu là biến chứng thường gặp nhất
trong điều trị bảo tồn các TH chấn thương thận (7-10%) [43]. Hầu hết dịch
này có thể tự hấp thu (74-87%) [15], can thiệp điều trị thì hiếm khi cần thiết.
DL khối tụ dịch bằng phương pháp mổ hở hay DL qua da có thể kèm theo DL
trong bằng thông JJ. [59]
Máu: khối máu tụ quanh thận thường xuất hiện sau một chấn thương
thận, rò từ phình động mạch, thận, nang thận, khối u sau phúc mạc… Khối
máu tụ với kích thước nhỏ thường theo dõi không can thiệp xử trí. Những
khối máu tụ lớn, ảnh hưởng huyết động học hay có sự tăng về kích thước có
thể được chụp mạch máu chọn lọc giúp chẩn đoán nguồn gốc chảy máu, can
thiệp nội mạch để cầm máu, hay PT. Khối máu tụ có dấu hiệu NK thì có thể
được can thiệp DL bằng PT mổ hở hay DL qua da.
- Xem thêm -