.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG HỒ TRỌNG TẤN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỨC NĂNG THẬN VÀ
BIẾN CHỨNG TRONG NĂM ĐẦU SAU GHÉP
THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN THẬN SỐNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG HỒ TRỌNG TẤN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỨC NĂNG THẬN VÀ
BIẾN CHỨNG TRONG NĂM ĐẦU SAU GHÉP
THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN THẬN SỐNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Chuyên ngành: Ngoại khoa (Ngoại - niệu)
Mã số: 8720104
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS. THÁI MINH SÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 09 năm 2019
Tác giả
Trương Hồ Trọng Tấn
.
.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH - VIỆT...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ ................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 4
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ GHÉP THẬN .......................................................... 4
1.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHỨC NĂNG THẬN GHÉP. .......... 5
1.3. CÁC BIẾN CHỨNG TRONG GHÉP THẬN ......................................... 11
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU HIỆN NAY LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ GHÉP THẬN TRONG GIAI ĐOẠN SỚM .......................................... 27
: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 28
2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................................................... 29
2.4. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 36
2.5. THỐNG KÊ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................... 38
: KẾT QUẢ .............................................................................. 39
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ................................. 39
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC GHÉP ........ 40
3.3. ĐẶC ĐIỂM THẬN GHÉP ...................................................................... 44
3.4. KẾT QUẢ CHỨC NĂNG THẬN TRONG NĂM ĐẦU SAU GHÉP.... 47
3.5. BIẾN CHỨNG NGOẠI KHOA Ở NGƯỜI NHẬN THẬN TRONG NĂM
ĐẦU SAU GHÉP ............................................................................................ 48
.
.
iii
3.6. BIẾN CHỨNG NỘI KHOA Ở NGƯỜI NHẬN THẬN TRONG NĂM
ĐẦU SAU GHÉP ............................................................................................ 49
3.7. SỐNG CÒN CỦA BỆNH NHÂN VÀ THẬN GHÉP TRONG NĂM ĐẦU
......................................................................................................................... 53
: BÀN LUẬN ........................................................................... 56
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC GHÉP ........ 56
4.2. ĐẶC ĐIỂM THẬN GHÉP ...................................................................... 60
4.3. KẾT QUẢ THEO DÕI CHỨC NĂNG THẬN MỘT NĂM SAU GHÉP
......................................................................................................................... 63
4.4. BIẾN CHỨNG NGOẠI KHOA TRONG NĂM ĐẦU ........................... 64
4.5. BIẾN CHỨNG NỘI KHOA TRONG NĂM ĐẦU ................................. 68
4.6. SỐNG CÒN CỦA BỆNH NHÂN VÀ THẬN GHÉP ............................. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ARN
Axit ribonucleic
BN
Bệnh nhân
BQ
Bàng quang
BKV
BK virus
CMV
Cytomegalovirus
CsA
Cyclosporin A
DNA
Deoxyribonucleic acid
DSA
Donor-specific antibodies
ĐM
Động mạch
ĐTĐ
Đái tháo đường
ELISA
Enzyme-Linked
Assay
EBV
Epstein-Barr virus
eGFR
Estimated glomerular filtration rate
GFR
Glomerular filtration rate
HBV
Hepatitis B virus
HCV
Hepatitis C virus
MTOR
Mammalian target of rapamycin
MMF
Mycophenolate mofetil
MPA
Mycophenolic acid
NQ
Niệu quản
.
ImmunoSorbent
.
v
NSAID
Non-steroidal
drug
Pred
Prednisone
PTNS
Phẫu thuật nội soi
Tac
Tacrolimus
TM
Tĩnh mạch
TH
Trường hợp
TGC
Thải ghép cấp
UIV
Urographie intra veineuse
ƯCMD
ức chế miễn dịch
.
anti-inflammatory
.
vi
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH - VIỆT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Acute rejection (AR)
Thải ghép cấp
Antibody-mediated rejection
Thải ghép qua trung gian kháng thể
Anti-Lymphocyte globulin (ALG) Globulin kháng tế bào lympho
Anti-Thymocyte globulin (ATG)
Globulin kháng tế bào tuyến ức
Body Mass Index (BMI)
Chỉ số khối cơ thể
body surface area (BSA)
Diện tích bề mặt cơ thể
Calcineurin inhibitor (CNI)
Thuốc ức chế calcineurin
Chronic kidney disease (CKD)
Bệnh thận mạn tính
Cold ischemia time (CIT)
Thời gian thiếu máu lạnh
Death after graft loss (DAGL)
Tử vong sau mất thận ghép
Delayed graft function (DGF)
Chức năng thận ghép chậm hồi phục
Death-censored graft survival
Sống còn của thận ghép cắt tử vong
Donation after brain death (DBD)
Hiến tạng sau chết não
Donation after cardiac death
Hiến tạng sau chết tim
(DCD)
Donation after circulatory death
Hiến tạng sau chết tuần hoàn
End stage renal disease (ESRD)
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Expanded criteria donor (ECD)
Người hiến tiêu chuẩn mở rộng
Focal Segmental
glomerulosclerosis (FSGS)
Xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng
Human leukocyte antigen (HLA)
Kháng nguyên bạch cầu người
.
.
vii
Intravenous immunoglobulin
Imunoglobulin đường tĩnh mạch
(IVIG)
Living donor (LD)
Người hiến tạng sống
Living related donor (LRD)
Người hiến tạng sống cùng huyết
thống
Living unrelated donor (LURD)
Người hiến tạng sống không cùng
huyết thống
Methicillin-Resistant
Staphylococcus Aureus (MRSA)
Tụ cầu vàng kháng methicillin
Multislice computer tomography Cắt lớp điện toán đa lát cắt
(MSCT)
Magnetic
(MRI)
resonance
imaging Chụp cộng hưởng từ
New onset diabetes after
transplantation (NODAT)
Non-heart-beating
(NHBD)
Đái tháo đường mới khởi phát sau
ghép thận
donors Người hiến tạng tim ngừng đập
Polymerase chain reaction (PCR)
Phản ứng chuỗi polymerase
Panel reactive antibody (PRA)
Kháng thể phản ứng
Primary nonfunction graft
Thận ghép không chức năng nguyên
phát
Renal allograft biopsy
Sinh thiết thận ghép
Subclinical rejection (SCR)
Thải ghép dưới lâm sàng
T-cell-mediated rejection
Thải ghép qua trung gian tế bào T
.
.
viii
United States Renal Data System
Hệ thống dữ liệu thận của Hoa Kỳ
(USRDS)
UNOS (United Network for
Tổ chức mạng lưới chia sẻ tạng
Organ Sharing)
Warm ischemia time (WIT)
.
Thời gian thiếu máu nóng
.
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lịch tái khám sau ghép ................................................................... 30
Bảng 2.2: Độ lọc cầu thận ước tính dựa theo công thức CKD-EPI creatinine
2009 ................................................................................................................. 34
Bảng 2.3: Các biến số nghiên cứu trước ghép ................................................ 36
Bảng 2.4: Các biến số về lâm sàng ................................................................. 37
Bảng 2.5: Các biến số cận lâm sàng sau ghép. ............................................... 38
Bảng 3.6: Đặc điểm eGFR của người hiến và thận ghép ................................ 44
Bảng 3.7: Số lượng động mạch thận ghép ...................................................... 45
Bảng 3.8: Phương pháp mổ lấy thận hiến ....................................................... 46
Bảng 3.9: Thời gian thiếu máu nóng và thiếu máu lạnh ................................. 46
Bảng 3.10: Nồng độ creatinine và eGFR sau ghép 1 năm .............................. 47
Bảng 3.11: Biến chứng ngoại khoa trong năm đầu sau ghép.......................... 48
Bảng 3.12: Biến chứng nội khoa trong năm đầu sau ghép ............................. 49
Bảng 3.13: Kết quả giải phẫu bệnh các TH thải ghép trong năm đầu ............ 49
Bảng 3.14: Các yếu tố liên quan đến thải ghép............................................... 50
Bảng 3.15: Tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn ........................................................... 51
Bảng 3.16: Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn......................................... 52
Bảng 3.17: Phân tích sống còn bệnh nhân trong năm đầu sau........................ 53
Bảng 3.18: Phân tích sống còn chung của thận ghép trong năm đầu. ............ 54
Bảng 3.19: Kết quả ước tính sống còn thận ghép cắt tử vong. ....................... 55
.
.
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mô tả sự phân bố theo giới tính.................................................. 39
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo tuổi ........................................................................ 39
Biểu đồ 3.3: Quan hệ người hiến – người nhận của mẫu nghiên cứu............. 40
Biểu đồ 3.4: Tương hợp HLA trước ghép....................................................... 41
Biểu đồ 3.5: Nguy cơ miễn dịch trước ghép ................................................... 41
Biểu đồ 3.6: Tiền căn truyền máu, mang thai, ghép thận, PRA > 80% .......... 42
Biểu đồ 3.7: Ức chế miễn dịch dẫn nhập ........................................................ 43
Biểu đồ 3.8: Ức chế miễn dịch duy trì ............................................................ 43
Biểu đồ 3.9: Diễn biến creatinine máu và eGFR của bệnh nhân trong năm đầu
......................................................................................................................... 48
Biểu đồ 3.10: Sống còn của bệnh nhân trong năm đầu................................... 53
Biểu đồ 3.11: Sống còn của thận ghép trong năm đầu.................................... 54
Sơ đồ 1.1: Thời điểm nhiễm khuẩn sau ghép tạng .......................................... 22
.
.
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Huyết khối động mạch thận ............................................................ 14
Hình 1.2: Huyết khối tĩnh mạch thận .............................................................. 15
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối là một bệnh lý gây ảnh hưởng đến chất lượng
sống của bệnh nhân, đồng thời là gánh nặng đối với gia đình và xã hội với xu
hướng ngày càng tăng. Tại Việt Nam, theo thống kê của Cục quản lý khám
chữa bệnh vào năm 2009 thì có hơn 72000 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn
cuối và trung bình mỗi năm lại có thêm 8000 bệnh nhân cần phải điều trị thay
thế thận. Hiện nay, các phương pháp điều trị thay thế thận hiệu quả cho bệnh
nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bao gồm: chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng
và ghép thận. Trong đó ghép thận được xem là phương pháp điều trị thay thế
thận mang lại hiệu quả tối ưu do không chỉ cải thiện tỷ lệ sống còn mà còn
mang lại chất lượng sống cao cho bệnh nhân với chi phí điều trị thấp hơn [34],
[76].
Kết quả sống còn thận ghép ngắn hạn và dài hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: nguồn thận hiến, đặc điểm người nhận, sự hòa hợp miễn dịch, kỹ thuật lấy
thận hiến, rữa và bảo quản, ghép thận, giai đoạn chăm sóc và theo dõi sau ghép,
sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân … [62], [76].
Hiện nay, kết quả ghép thận mặc dù có sự cải thiện đáng kể và mang đến cho
bệnh nhân nhiều lợi ích hơn các phương pháp thay thế thận khác. Tuy nhiên, tử
vong của bệnh nhân ghép thận vẫn cao hơn so với bệnh nhân trong danh sách
chờ ghép trong năm đầu [23], [33], mất thận ghép sau 1 năm vẫn còn đáng kể
và chưa thật sự cải thiện [55], [62], [76].
Đa số các biến chứng cấp tính của phẫu thuật, thải ghép, nhiễm khuẩn …
thường xảy ra trong giai đoạn sớm sau ghép và là những yếu tố chính yếu ảnh
hưởng đến đời sống và chức năng thận ghép trong năm đầu tiên [92]. Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng, chức năng thận trong năm đầu sau ghép là yếu tố tiên
lượng quan trọng cho kết quả ghép thận về lâu dài [47], [75]. Qua đó có thể
.
.
2
thấy chăm sóc sau ghép đóng một vai trò thiết yếu, vì vậy cần theo dõi lâm sàng
và cận lâm sàng để phát hiện và xử trí kịp thời các biến chứng có ý nghĩa lớn
trong việc kéo dài thời gian sống còn của thận ghép và bệnh nhân [92].
Việt Nam nói riêng và các nước châu Á nước chung do có cùng phong tục,
tập quán nên nguồn thận ghép chủ yếu là từ người hiến sống, ví dụ như tại Hàn
Quốc và Nhật Bản người hiến thận sống chiếm 80 – 90% [18], [63], [95]. Nhiều
nghiên cứu cho thấy ghép thận từ người hiến sống có tỷ lệ sống còn thận ghép
trong năm đầu trên 95% [18], [70], [95], tuy nhiên, tỷ lệ thải ghép cấp vẫn từ
10 – 17% với tỷ lệ mất thận ghép trong năm đầu là 3 - 8% và nguyên nhân
chính gây ra tử vong ở bệnh nhân là nhiễm khuẩn, chiếm tỷ lệ từ 22 – 40,8%
[18], [63], [70], [95].
Tại Việt Nam, tháng 6 năm 1992, trường hợp ghép thận đầu tiên từ người
hiến sống cùng huyết thống được thực hiện tại Học viện Quân Y đã đặt nền
móng cho chuyên ngành ghép tạng tại Việt Nam, đến nay trên cả nước đã có
19 trung tâm ghép, thực hiện hơn 3500 trường hợp chủ yếu ghép thận từ người
hiến sống [11].
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, tháng 12/1992, đã thực hiện thành công 2 trường
hợp ghép thận từ người hiến sống. Đến tháng 6/2019, bệnh viện đã thực hiện
thành công 817 trường hợp ghép thận, trong đó ghép thận từ người hiến sống
chiếm 93.5%. Hiện tại, những nghiên cứu về đánh giá kết quả sau ghép thận
hiện chưa nhiều, đặc biệt là ở giai đoạn sớm sau ghép [7], [12]. Vấn đề chức
năng thận trong năm đầu sau ghép của bệnh nhân cải thiện như thế nào? Tỷ lệ
các biến chứng, sống còn của thận ghép và bệnh nhân trong năm đầu sau ghép
là bao nhiêu? Để có câu trả lời cho những vấn đề trên chúng tôi đã thực hiện đề
tài:
.
.
3
“Đánh giá kết quả chức năng thận và biến chứng trong năm đầu sau ghép
thận từ người hiến thận sống tại bệnh viện Chợ Rẫy”
Với mục tiêu tổng quát:
Đánh giá kết quả chức năng thận và biến chứng trong năm đầu sau ghép thận
từ người hiến thận sống tại bệnh viện Chợ Rẫy
Mục tiêu cụ thể như sau:
1/ Đánh giá diễn biến chức năng thận của người nhận trong năm đầu sau
ghép.
2/ Xác định tỷ lệ biến chứng xảy ra trong năm đầu sau ghép.
.
.
4
: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ GHÉP THẬN
1.1.1. Lịch sử ghép thận thế giới
Lịch sử ghép thận thế giới có thể chia thành 2 giai đoạn: trước năm 1950 là
giai đoạn ghép thận thực nghiệm và ghép lâm sàng, từ sau năm 1950 đến nay
là giai đoạn phát triển không ngừng của ghép thận với sự phát triển của các loại
thuốc ức chế miễn dịch. Có thể tóm tắt lịch sử ghép thận như sau: Ullmann
(1902) báo cáo ghép thận được thực hiện trên chó thành công; Jaboulay (1906)
báo cáo ghép thận khác loài trên người; Voronoy (1933) báo cáo ghép thận
cùng loài trên người; Michon và cộng sự (1953) báo cáo ghép thận từ người
hiến sống cùng huyết thống, mẹ cho con, đời sống thận ghép 22 ngày; Murray
và cộng sự năm (1954), lần đầu tiên ghép thận anh em sinh đôi cùng trứng, thận
ghép sống được 09 năm và người hiến đã sống thêm 56 năm mà không có di
chứng [45].
Từ năm 1950 – 1960, nhiều công trình nghiên cứu về các phương pháp làm
suy giảm hệ thống miễn dịch nhằm chống lại hiện tượng thải ghép và duy trì
thời gian sống còn của thận ghép.
Năm 1962 Murray và cộng sự đã sử dụng Azathioprin và Prednisolone trong
quá trình điều trị sau ghép và cho kết quả tốt.
Năm 1972 Borel tìm ra Cyclosporin cải thiện đáng kể tỷ lệ thành công của
các trường hợp ghép thận.
Năm 1975, kháng thể đơn dòng được sản xuất (OKT3).
Năm 1978 Cyclosporin A được Calne đưa vào điều trị sau ghép.
.
.
5
1.1.2. Lịch sử ghép thận Việt Nam
Tại Việt Nam, năm 1992, tại Viện Quân Y 103 thực hiện 03 TH ghép thận
đầu tiên. Đến 6 tháng sau, 02 TH ghép thận được thực hiện tai Bệnh Viện Chợ
Rẫy. Tháng 07/2007, luật hiến và ghép tạng của Bộ Y Tế đã cho phép chúng ta
tiếp cận nguồn lớn người hiến thận chết não. Tháng 07/2016, khoa Ngoại tiết
niệu bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện thành công 514 trường hợp, trong đó ghép
thận từ người hiến sống là 487 trường hợp chiếm 94,7% [8]. Đến tháng 6/2019
đã ghép cho 817 trường hợp, trong đó ghép thận từ người hiến sống là 764 TH
chiếm 93,5%, từ người hiến chết 53 TH chiếm 6,5%.
1.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHỨC NĂNG THẬN GHÉP.
1.2.1. Các yếu tố trước ghép
1.2.1.1. Nguồn thận hiến
Người hiến thận sống là một trong những yếu tố mạnh nhất liên quan đến
khả năng sống còn của mảnh ghép tốt [46], [86]. Lợi thế này xảy ra bất chấp
mức độ không hòa hợp HLA cao ở thận người hiến sống và dường như không
bị ảnh hưởng bởi chủng tộc, tuổi của người hiến, thời gian thiếu máu lạnh hoặc
truyền máu trước phẫu thuật [86]. Trong tất cả các khả năng, những lợi thế của
người hiến thận sống là sự kết hợp của chất lượng thận ghép tốt hơn, trải qua
tổn thương tối thiểu và người nhận thận có tình trạng kinh tế xã hội cao hơn.
1.2.1.2. Tuổi người hiến
Theo nghiên cứu của các tác giả Meier-Kriesche (2002), Terasaki (1997), thì
người hiến lớn tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ mạnh nhất đối với khả
năng sống còn lâu dài của thận ghép kém [68], [87]. Thận từ người hiến lớn
tuổi làm tăng tần suất các điểm bất lợi sau ghép, bao gồm chức năng thận ghép
chậm hồi phục và mức creatinine huyết thanh tăng. Chức năng thận giảm do
.
.
6
tuổi tác và các bệnh liên quan đến tuổi già như tăng huyết áp và bệnh mạch máu
có thể giải thích giả thuyết này. Ngoài ra, có thể có sự tăng tốc độ lão hóa sau
khi ghép, sẽ biểu hiện nhiều hơn ở một quả thận lớn tuổi. Trong nghiên cứu của
Sekito (2018), cho thấy chức năng thận của người nhận thận từ người hiến trên
60 tuổi có chức năng thận kém hơn so với thận từ người hiến trẻ [81]. Theo tác
giả Yokoyama (2018), ghép thận từ người hiến lớn tuổi cho chức năng thận
thấp hơn, sống còn của thận ghép và bệnh nhân 5 năm không khác biệt với
nhóm thận ghép trẻ hơn [97].
Do tình trạng thiếu hụt nguồn thận ghép nên một số trung tâm trên thế giới
có khuynh hướng mở rộng tiêu chuẩn hiến thận ở người lớn tuổi, có tăng huyết
áp, đái tháo đường, creatinine > 1,5 mg/dl… Việc ghép các cơ quan từ người
hiến như vậy cho kết quả kém hơn so với người hiến tiêu chuẩn [71].
1.2.1.3. Sự hoà hợp HLA
Mặc dù những cải thiện về các chế phẩm ức chế miễn dịch đã làm giảm bớt
tầm quan trọng tương đối của sự hòa hợp HLA, tuy nhiên, nó vẫn là một yếu tố
chính quyết định sự sống còn trong các phân tích hồi cứu lớn.
Theo nghiên cứu của Held (1994) [48], cho thấy thận ghép có bất tương hợp
HLA ít thì có xu hướng sống sót lâu hơn. Phân tích của Schnitzler (1997) từ
năm 1991 đến 1997 đã chứng minh tỷ lệ sống còn thận ghép 3 năm giảm 11%
(p <0,001) giữa các trường hợp ghép có đến 6 so với 0 HLA bất tương hợp, với
sự khác biệt rõ rệt nhất về sự sống còn được quan sát giữa những người nhận
với 0-1 HLA bất tương hợp [80].
1.2.1.4. Mức độ mẫn cảm của bệnh nhân
Những bệnh nhân có mức mẫn cảm cao vẫn còn là vấn đề khó khăn cho các
trung tâm ghép, với ba nguyên nhân chính của sự mẫn cảm là tiền căn ghép
trước đó, truyền máu, và mang thai.
.
.
7
Nghiên cứu của Matas A. J. từ dữ liệu UNOS [66], cho thấy những người
được ghép lần đầu có PRA > 80% thì tỷ lệ sống còn thận ghép kém hơn đáng
kể so với bệnh nhân không mẫn cảm hoặc mức mẫn cảm thấp hơn.
1.2.2. Các yếu tố trong khi ghép thận
1.2.2.1. Kỹ thuật lấy thận
Lấy thận từ người hiến sống: gồm mổ mở cắt thận hiến, các phẫu thuật ít
xâm hại như PTNS, PTNS có bàn tay hỗ trợ, PTNS có hỗ trợ robot… Nhiều
nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về chức năng hồi phục của thận
ghép giữa các phương pháp [37], [57], [89].
Lấy thận từ người hiến chết: Phẫu thuật chỉ lấy thận hiến thường được tiến
hành trực tiếp và nhanh chóng. Tuy nhiên trong TH lấy đa tạng thì thận là cơ
quan được lấy sau cùng, thận hiến sẽ bị tổn thương do thời gian thiếu máu và
thời gian bảo quản lạnh kéo dài. Mảnh ghép bị tổn thương gây ảnh hưởng xấu
đến chức năng và sống còn của thận ghép cả ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2.2. Thời gian thiếu máu
Thời gian thiếu máu nóng:
Những nghiên cứu hiện tại cho thấy thời gian thiếu máu nóng > 25 phút ở
những TH cắt thận bán phần là nguyên nhân gây tổn thương thận cấp không
hồi phục [17]. Một số nghiên cứu cho thấy, thời gian thiếu máu nóng kéo dài ở
các TH ghép thận từ người hiến chết làm tăng thất bại thận ghép sớm [58]. Ở
các TH ghép thận từ người hiến sống, các nghiên cứu cho thấy thời gian thiếu
máu nóng không ảnh hưởng đến chức năng thận, có lẽ là do thời gian thiếu máu
nóng ở các TH ghép thận từ người hiến sống đa phần < 25 phút [28], [83].
.
- Xem thêm -