.
BỘ Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HOÀI ÂN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THẬN MỦ
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Chuyên ngành: Ngoại khoa (Ngoại – Niệu)
MÃ SỐ: 62.72.01.23
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. NGÔ XUÂN THÁI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
.
.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả những
số liệu do chính tôi thu thập và phân tích. Kết quả trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố bởi bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hoài Ân
.
.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
i
Lời cam đoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
v
Danh mục thuật ngữ Anh – Việt, Pháp – Việt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các biểu đồ
ix
Danh mục các hình
x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3
1.1. Thuật ngữ...................................................................................................... 3
1.2. Dịch tễ học .................................................................................................... 3
1.3. Nguyên nhân sinh bệnh ................................................................................ 4
1.4. Chẩn đoán ..................................................................................................... 6
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng............................................................................. 6
1.4.2. Cận lâm sàng .......................................................................................... 7
1.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán .......................................................................... 12
1.5. Điều trị thận mủ .......................................................................................... 12
1.5.1. Kháng sinh ........................................................................................... 13
1.5.2. Can thiệp ngoại khoa ........................................................................... 15
1.6. Tiên lượng .................................................................................................. 19
1.7. Biến chứng của thận mủ ............................................................................. 19
.
.
iv
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. Đặc điểm chung .......................................................................................... 28
3.2. Đặc điểm lâm sàng ..................................................................................... 30
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................... 34
3.4. Kết quả về điều trị ...................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 52
4.1. Đặc điểm về giới và tuổi của bệnh nhân .................................................... 52
4.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng .................................................................. 53
4.3. Bàn luận về đặc điểm cận lâm sàng ........................................................... 57
4.4. Bàn luận về điều trị..................................................................................... 68
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2: CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Y ĐỨC
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN
.
.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BC: bạch cầu
BQHLTK: bàng quang hỗn loạn thần kinh
CNK: choáng nhiễm khuẩn
NC: nghiên cứu
NT: nước tiểu
TH: trường hợp
VK: vi khuẩn
.
.
vi
DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH – VIỆT, PHÁP – VIỆT
ANH - VIỆT
BUN (Blood Urea Nitrogen): nồng độ urea nitrogen máu
CRP (C-reactive protein): protein C phản ứng
CT-Scan: (Computed tomography scan): chụp cắt lớp vi tính
ESBL (Extended-spectrum beta-lactamase): men beta-lactamase phổ rộng
GFR (Glomerular Filtration Rate): độ lọc cầu thận
Hct (Hematocrit): dung tích hồng cầu
KUB (Kidney – Ureter – Bladder): X-quang hệ tiết niệu thường
MDRD (Modification of Diet in Renal Disease study): thay đổi chế độ ăn
uống trong nghiên cứu bện thận
MRI (Magnetic resonance imaging): chụp cộng hưởng từ
Neutrophil: bạch cầu đa nhân trung tính
SMART (Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends): nghiên
cứu giám sát các khuynh hướng đề kháng kháng sinh
PHÁP - VIỆT
UIV (Urographie intraveineuse): niệu đồ tĩnh mạch
.
.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Triệu chứng lâm sàng của thận mủ........................................................ 6
Bảng 1.2: Dấu hiệu cận lâm sàng của thận mủ ...................................................... 7
Bảng 1.3: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại
bệnh viện Chợ Rẫy ..................................................................................... 13
Bảng 3.4: Tuổi trung bình theo giới tính.............................................................. 29
Bảng 3.5: Lý do nhập viện ................................................................................... 30
Bảng 3.6: Bảng các triệu chứng lâm sàng ............................................................ 31
Bảng 3.7: Đặc điểm về công thức máu ................................................................ 34
Bảng 3.8: Đặc điểm về CRP, Procalcitonin máu ................................................. 35
Bảng 3.9: Đặc điểm về BUN, Creatinine máu ..................................................... 35
Bảng 3.10: So sánh chức năng thận giữa nhóm sống sót và nhóm tử vong ........ 36
Bảng 3.11: Đặc điểm tổng phân tích nước tiểu.................................................... 36
Bảng 3.12: Đặc điểm ion đồ................................................................................. 37
Bảng 3.13: GFR trung bình 2 thận trên xạ hình thận ........................................... 38
Bảng 3.14: Số trường hợp cấy dương tính ........................................................... 39
Bảng 3.15: Số trường hợp có sử dụng kháng sinh trước cấy trong các mẫu cấy âm
tính .............................................................................................................. 39
Bảng 3.16: Tình hình tiết ESBL của E.coli và Klebsiella ................................... 40
Bảng 3.17: Các đặc điểm hình ảnh trên KUB ...................................................... 43
Bảng 3.18: Các đặc điểm hình ảnh trên UIV ....................................................... 43
Bảng 3.19: Các đặc điểm hình ảnh trên siêu âm .................................................. 44
Bảng 3.20: Các đặc điểm hình ảnh trên CT-Scan ................................................ 44
.
.
viii
Bảng 3.21: Đặc điểm giải phẫu bệnh ................................................................... 45
Bảng 3.22: Các loại kháng sinh theo kinh nghiệm được sử dụng ....................... 46
Bảng 3.23: Sự phù hợp kháng sinh theo kháng sinh đồ....................................... 47
Bảng 3.24: Các kháng sinh thứ hai được sử dụng ............................................... 48
Bảng 3.25: Số trường hợp sử dụng kháng sinh thứ hai theo nhóm nguy cơ ....... 49
Bảng 3.26: Các phương pháp dẫn lưu thận .......................................................... 49
Bảng 3.27: Các phương pháp phẫu thuật ............................................................. 50
Bảng 3.28: Số ngày nằm viện trung bình sau phẫu thuật hoặc dẫn lưu ............... 50
Bảng 3.29: Tỉ lệ tử vong ...................................................................................... 51
Bảng 4.30: So sánh đặc điểm về tuổi và giới trong các nghiên cứu .................... 52
Bảng 4.31: Tỉ lệ triệu chứng lâm sàng trong các nghiên cứu .............................. 54
Bảng 4.32: So sánh các nguyên nhân gây tắc nghẽn trong các nghiên cứu......... 56
Bảng 4.33: So sánh tỉ lệ mẫu cấy dương tính giữa các nghiên cứu ..................... 63
Bảng 4.34: So sánh tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của E.coli tiết ESBL .................. 66
.
.
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính .................................................... 28
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................. 29
Biểu đồ 3.3: Lý do nhập viện ............................................................................... 30
Biểu đồ 3.4: Các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu............................. 32
Biểu đồ 3.5: Bệnh kèm theo ................................................................................. 33
Biểu đồ 3.6: Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn ..................................................... 33
Biểu đồ 3.7: Kết quả xạ hình thận (n=5) .............................................................. 38
Biểu đồ 3.8: Các loại vi khuẩn gây bệnh (n=73) ................................................. 40
Biểu đồ 3.9: Độ nhạy cảm của kháng sinh........................................................... 41
Biểu đồ 3.10: Tỉ lệ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn E.coli có và không tiết
ESBL .......................................................................................................... 42
Biểu đồ 3.11: Mức độ ứ nước của thận ................................................................ 45
Biểu đồ 3.12: Sự phù hợp kháng sinh đồ giữa nhóm tuân thủ và không tuân thủ
hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện Chợ Rẫy ............................ 47
.
.
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Hình ảnh thận mủ đại thể ..................................................................... 11
Hình 4.2: Viêm loét niệu mạc bể thận mạn tính giai đoạn hóa mủ ..................... 68
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thận mủ là tình trạng thận ứ nước nhiễm khuẩn đi kèm với sự tụ mủ gây
phá huỷ nhu mô thận, dẫn đến việc mất hoàn toàn hay gần như hoàn toàn chức
năng thận [5],[53]. Nhìn chung, quá trình hình thành thận mủ gồm hai yếu tố chính:
tắc nghẽn và nhiễm khuẩn. Sỏi đường tiết niệu là nguyên nhân hàng đầu gây tắc
nghẽn [13],[42],[58],[71]. Nhiễm khuẩn tại thận có thể do ngược dòng hoặc theo
đường máu. Escherichia coli (E.coli) là vi khuẩn được phân lập nhiều nhất trên
các bệnh nhân thận mủ [13],[42],[58].
Triệu chứng lâm sàng của thận mủ rất đa dạng, từ nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không triệu chứng (15%) cho đến choáng nhiễm khuẩn. Các triệu chứng
thường gặp bao gồm sốt, lạnh run, đau hông lưng, sờ thấy một khối ở vùng hông
lưng. Bệnh nhân thận mủ thường có bạch cầu máu và creatinine máu tăng. Các
dấu hiệu về hình ảnh học tuy đa dạng nhưng không đặc hiệu. Trên lâm sàng, trong
một số trường hợp rất khó xác định giữa hai giai đoạn thận ứ nước nhiễm khuẩn
và thận mủ [53]. Trong y văn, một số tác giả dùng chung hai thuật ngữ này như
một khái niệm càng dễ gây lầm lẫn trong việc phân biệt [20],[37]. Cho đến nay,
tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thận mủ vẫn là chọc hút bể thận ra dịch mủ [17],[60].
Trước thập niên 1990, phẫu thuật cắt thận là điều trị tiêu chuẩn của thận mủ.
Hiện nay, các tác giả ủng hộ quan điểm cắt thận trong trường hợp thận mất chức
năng sau khi được dẫn lưu một thời gian nhằm tránh nguy cơ thận mủ tái phát. Tỉ
lệ cắt thận hiện nay <20%, thấp hơn rất nhiều so với các nghiên cứu thực hiện
trong giai đoạn 1970-1990, dao động từ 35-88% [13],[42],[61].
Ngày nay, với các tiến bộ về thuốc kháng sinh và các kỹ thuật dẫn lưu nước
.
.
2
tiểu, điều trị kháng sinh kết hợp với giải quyết tắc nghẽn (mở thận ra da, đặt thông
niệu quản ngược dòng) được ưu tiên chọn lựa trong điều trị thận mủ. Trong các
nghiên cứu, phương pháp mở thận ra da cho thấy có hiệu quả bằng hoặc cao hơn
so với đặt thông niệu quản ngược dòng trong giải quyết bế tắc hệ thống chứa nước
tiểu, tỉ lệ xảy ra biến chứng cũng thấp hơn [12],[46].
Mặc dù chẩn đoán và điều trị sớm thận mủ giúp giảm biến chứng và tỉ lệ tử
vong, đề tài thận mủ vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Tất cả các tài
liệu tham khảo được trích dẫn trong sách “Tiết niệu học Campbell-Walsh” đều
được thực hiện từ thập niên 1980 trở về trước và nội dung viết về vấn đề thận mủ
hầu như không thay đổi giữa hai lần tái bản gần nhất [52],[53]. Việc chẩn đoán và
điều trị thận mủ cũng không được ghi nhận cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị của Hội Tiết niệu Châu Âu và Hội Tiết niệu Hoa Kỳ. Từ lý
do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu chính: Đánh giá kết quả
chẩn đoán và điều trị thận mủ. Nghiên cứu bao gồm các mục tiêu cụ thể sau đây:
1. Mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng của thận mủ.
2. Đánh giá kết quả điều trị bằng kháng sinh và can thiệp ngoại khoa
trên bệnh nhân thận mủ.
.
.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Thuật ngữ
Thận mủ là tình trạng thận ứ nước nhiễm khuẩn đi kèm với sự tụ mủ gây
phá huỷ nhu mô thận, dẫn đến việc mất hoàn toàn hay gần như hoàn toàn chức
năng thận [5],[53].
Có sự khác biệt về định nghĩa thận mủ và thận ứ nước nhiễm khuẩn theo
thời gian. Theo Covisa (1930), thận ứ nước nhiễm khuẩn là một hiện tượng thứ
phát sau một bế tắc tại đường tiết niệu, còn thận mủ có nguyên nhân nguyên phát
từ một nhiễm khuẩn tại thận [21]. Hiện nay nhận xét này đã thay đổi, các tác giả
thống nhất với quan điểm thận ứ nước nhiễm khuẩn và thận mủ là hai giai đoạn
của cùng một bệnh, việc phân biệt thời điểm chuyển từ giai đoạn thận ứ nước
nhiễm khuẩn sang giai đoạn thận mủ nhiều khi rất khó khăn [4],[33],[53].
1.2.
Dịch tễ học
Thận mủ là một bệnh ít gặp. Tuy nhiên, đã có một số báo cáo về thận mủ ở
trẻ sơ sinh lẫn người lớn cho thấy bệnh có thể xảy ở mọi lứa tuổi [44],[54],[56].
Trong các nghiên cứu, đa số bệnh thường gặp ở nữ giới [13],[42],[67]. Theo
Androulakakis, tỉ số nam:nữ là 1:2, trong đó độ tuổi mắc bệnh trung bình của nam
là 56, còn nữ là 49 [13].
Các yếu tố nguy cơ của thận mủ bao gồm suy giảm miễn dịch (sử dụng
corticoids, đái tháo đường, hội chứng suy giảm miễn dịch,…) và các tắc nghẽn
giải phẫu đường tiết niệu (sỏi, bướu, hẹp khúc nối bể thận-niệu quản, thận móng
ngựa,…)
Các bệnh lý kèm theo thường gặp bao gồm: tăng huyết áp, đái tháo đường,
tiền sử bệnh sỏi đường tiết niệu, các bệnh lý ác tính [58].
.
.
1.3.
4
Nguyên nhân sinh bệnh
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên kèm tắc nghẽn và thận ứ nước có thể dẫn
đến thận mủ. Thận ứ nước khởi đầu bằng việc giãn bể thận và làm tù các nhú thận.
Theo thời gian cùng với việc tăng áp lực trong bể thận, các đài thận có xu hướng
nhập lại với nhau, ranh giới phân biệt giữa tủy thận và vỏ thận mất đi, độ dày của
lớp vỏ thận cũng giảm dần, thận dần trở thành một cấu trúc dạng nang. Nếu không
có tình trạng viêm mô kẽ, các cấu trúc của thận bị dồn sát vào nhau, làm cho các
ống thận bị teo đi đầu tiên. Tại cầu thận, khoang Bowman giãn rộng, chèn ép các
mao mạch, làm cho cầu thận ngừng lọc. Chức năng thận bắt đầu suy giảm. Tắc
nghẽn kéo dài làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn mô kẽ và bể thận, dẫn đến sự hình
thành thận mủ [23].
Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và những bệnh nhân được điều trị dài
hạn bằng kháng sinh làm tăng nguy cơ nhiễm nấm. Khi các cầu nấm xuất hiện có
thể gây tắc nghẽn bể thận hay niệu quản, dẫn đến thận mủ. Viêm thận bể thận hạt
vàng cũng có thể gây thận mủ nếu xảy ra tắc nghẽn [51]. Một vài báo cáo chỉ ra
rằng tắc nghẽn do bướu, ví dụ như carcinoma tế bào chuyển tiếp cũng có thể là
nguyên nhân gây thận mủ [47]. Như vậy, quá trình hình thành thận mủ gồm 2 yếu
tố: Nhiễm khuẩn và Tắc nghẽn.
1.3.1. Nhiễm khuẩn
Trong y văn và các báo cáo, người ta đã phân lập được rất nhiều loại vi khuẩn
trên bệnh nhân thận mủ. Trong đó, Escherichia coli chiếm đa số các trường hợp
[13],[42],[58]. Một số vi khuẩn khác có thể gặp là Enterococcus sp, Klebsiella sp,
Proteus sp, Enterobacter sp, Pseudomonas sp, Staphylococcus sp, Salmonella sp
[16], Listeria monocytogenes [74], lao (gây cả nhiễm khuẩn và chít hẹp). Mặc dù
vi khuẩn chiếm đa số các trường hợp thận mủ, trong nghiên cứu của Ng CK (2002)
.
.
5
và cộng sự, có 5% trường hợp tác nhân là Candida sp [42]. Mẫu nước tiểu lấy từ
ống mở thận ra da cho kết quả dương tính cao hơn mẫu nước tiểu giữa dòng [42].
Về độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, cũng trong nghiên cứu của Ng
CK (2002), gentamycin và ceftriaxone là 2 loại kháng sinh nhạy nhất, chiếm hơn
70% trường hợp [42]. Đa số vi khuẩn kháng với cotrimoxazole, nalidixic acid, và
ampicillin, có dưới 40% vi khuẩn nhạy cảm với các loại kháng sinh trên.
1.3.2. Tắc nghẽn
Bế tắc đường tiểu có thể do những cản trở cơ học từ bên trong hoặc bên
ngoài cũng như những tổn thương chức năng đơn thuần không liên quan đến sự
tắc nghẽn cố định trong hệ thống đường tiết niệu. Nghẽn, tắc cơ học có thể gặp ở
bất cứ đoạn nào của đường tiết niệu. Ở trẻ em, các dị tật bẩm sinh chiếm ưu thế
bao gồm hẹp khúc nối bể thận – niệu quản, niệu quản sau tĩnh mạch chủ, van niệu
đạo sau. Ở người lớn, tắc nghẽn đường tiết niệu chủ yếu là do các nguyên nhân
mắc phải, trong đó sỏi tiết niệu chiếm >70% trường hợp [13],[42],[58],[71]. Ngoài
ra, còn ghi nhận một số nguyên nhân tắc nghẽn khác như sau:
Carcinoma tế bào chuyển tiếp của niệu mạc gây tắc nghẽn [19],[47].
Adenocarcinoma tiết nhầy của bể thận [45].
Thận ứ nước thứ phát sau bàng quang hỗn loạn thần kinh.
Hẹp niệu quản.
Hoại tử nhú thận.
Lao niệu.
Thận đôi có tắc nghẽn [66].
Xơ hóa sau phúc mạc chưa rõ nguyên nhân cũng thường gặp ở nam tuổi
trung niên và có thể dẫn đến tắc nghẽn niệu quản 2 bên.
.
.
1.4.
6
Chẩn đoán
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của thận mủ rất đa dạng, từ nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không triệu chứng (15%) cho đến choáng nhiễm khuẩn [25]. Sốt và đau hông
lưng là các triệu chứng cơ năng thường gặp nhất. Bệnh nhân có thể sốt cao 3940oC, lạnh run, mạch nhanh, lưỡi dơ. Nếu tình trạng kéo dài, tổng trạng bệnh nhân
sẽ bị ảnh hưởng gầy sút, kém ăn. Đau hông lưng tuy không đau dữ dội như cơn
đau quặn thận điển hình nhưng có thể âm ỉ suốt ngày vì đường tiết niệu bị giãn
căng. Khi thăm khám, có thể sờ thấy một khối to ở bụng do thận ứ nước [13],[58].
Trong một số trường hợp hiếm gặp, thận mủ có thể vỡ vào trong phúc mạc, gây
viêm phúc mạc toàn thể [49],[75],[76].
Bảng 1.1: Triệu chứng lâm sàng của thận mủ
Triệu chứng
Số bệnh nhân (n=131)
Sốt
108 (82,4%)
Đau hông lưng
98 (74,8%)
Khối sờ được ở bụng
91 (69,5%)
Choáng nhiễm khuẩn
17 (12,9%)
Vàng da
9 (6,8%)
Vô niệu
5 (3,8%)
Suy tim mất bù
5 (3,8%)
Rối loạn hệ thần kinh TW
3 (2,2%)
“Nguồn: Androulakakis, P.A., Pyonephrosis: a critical review of 131
cases. Br J Urol, 1982. 54(2): p. 89-92” [13]
.
.
7
1.4.2. Cận lâm sàng
1.4.2.1.
Các xét nghiệm
Đứng trước một trường hợp nghi ngờ thận mủ, các xét nghiệm cần được
xem xét thực hiện đầu tiên gồm: công thức máu, sinh hoá máu (BUN, creatinine
máu), ion đồ, tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu và cấy máu.
Bảng 1.2: Dấu hiệu cận lâm sàng của thận mủ
Dấu hiệu
Số bệnh nhân (n=131)
Tiểu mủ
92 (70,2%)
Vi khuẩn trong nước tiểu (>105/ml)
78 (59,5%)
Thiếu máu
62 (47,3%)
Urê huyết
42 (32,1%)
Rối loạn điện giải trầm trọng
12 (9,2%)
Nhiễm khuẩn huyết
10 (7,6%)
Tăng bilirubin máu
9 (6,8%)
“Nguồn: Androulakakis, P.A., Pyonephrosis: a critical review of 131
cases. Br J Urol, 1982. 54(2): p. 89-92” [13]
Tiểu mủ dù thường gặp trong thận mủ nhưng không đặc hiệu. Trong trường
hợp tắc nghẽn hoàn toàn, trong nước tiểu có thể không có vi khuẩn. Chọc hút vào
hệ thống chứa nước tiểu dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính hay siêu âm
để nhuộm Gram và nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán thận mủ. Trong
một số trường hợp lâm sàng có nghi ngờ, có thể gửi dịch chọc hút tìm vi trùng lao.
Kháng sinh đồ nên được thực hiện để hướng dẫn điều trị.
Trong nghiên cứu của Lezin và cộng sự, 12/23 bệnh nhân có tăng creatinine
máu, cho thấy chức năng thận bị ảnh hưởng [58]. Trong nghiên cứu của Ng CK,
55% trường hợp có tăng creatinine máu >141 mmol/L [42].
.
.
8
C-reactive protein (CRP) có thể giúp ích trong chẩn đoán thận mủ. Theo
Wu, khi sử dụng giá trị ngưỡng là 3,0 mg/dl cho nồng độ CRP và 100 mm/giờ cho
tốc độ lắng hồng cầu (ESR), tỉ lệ chẩn đoán chính xác thận ứ nước nhiễm khuẩn
và thận mủ tăng 97%, với độ đặc hiệu 89% và độ nhạy 100% [68]. Trong một
nghiên cứu trên 110 bệnh nhân có cơn đau quặn thận, dẫn lưu thận cấp cứu được
chỉ định khi nồng độ CRP trên 28mg/dl, với độ tin cậy cao [14].
1.4.2.2.
Chẩn đoán hình ảnh
1.4.2.2.1. X-quang hệ tiết niệu thường (KUB)
Giúp gợi ý một số nguyên nhân gây thận mủ. Nghiên cứu của Yoder trên 61
bệnh nhân thận mủ được chụp KUB, 30 trường hợp có sỏi đường tiết niệu trên,
trong đó 6 trường hợp sỏi san hô, 16 trường hợp sỏi bể thận và 8 trường hợp sỏi
niệu quản. Có 9 trường hợp xoá bờ cơ thăn, và 7 trường hợp khác thấy bóng thận
to [71].
1.4.2.2.2. Niệu đồ tĩnh mạch (UIV)
Ít có giá trị trong chẩn đoán thận mủ. Sự suy giảm chức năng của thận kèm
với tình trạng nhiễm khuẩn đang hoạt động ngăn cản sự bắt thuốc cản quang. Trong
lô nghiên cứu của Androulakakis, 102/131 trường hợp (77,9%) cho thấy hình thận
mất chức năng trên UIV [13].
1.4.2.2.3. Siêu âm
Siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa thận ứ nước và thận
mủ, với độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 97% [20],[61].
Siêu âm để chẩn đoán thận mủ phụ thuộc vào các mảnh cặn của mô và tế
bào trong hệ thống chứa nước tiểu. Các dấu hiệu trên siêu âm gợi ý chẩn đoán thận
mủ bao gồm sự hiện diện của thận ứ nước kèm với mảnh cặn có phản âm dày trong
hệ thống chứa nước tiểu. Sự hiện diện chất cặn ngay cả khi chỉnh cường độ phản
.
.
9
âm thấp là dấu hiệu đặc hiệu loại trừ thận mủ với độ chính xác cao [35],[59],[61].
Trong một số trường hợp, tình trạng xuất huyết trước đó có thể tạo ra các phản âm
giống như trong thận mủ, cần phải phân biệt dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm
khác. Theo kinh nghiệm của Subramanyam và cộng sự, hình ảnh dạng phản âm
lan toả trong lòng hệ thống chứa nước tiểu luôn có liên quan đến thận mủ [61].
Trong một số trường hợp hiếm gặp, siêu âm có thể thấy khí. Khí trong thận
có hình ảnh “bóng dơ”. Nếu xuất hiện khí chứng tỏ bệnh nhân đang có tình trạng
nhiễm khuẩn nặng và gợi ý chẩn đoán viêm thận bể thận sinh khí.
Siêu âm cũng có một số nhược điểm, chẳng hạn không thể phân biệt được
thận ứ nước và thận mủ giai đoạn sớm [59]. Trong những trường hợp này, nên
thực hiện chọc hút dịch của thận ứ nước dưới sự hướng dẫn của siêu âm để chẩn
đoán. Thủ thuật này được đánh giá là chính xác, nhanh chóng, và không gây nguy
hại cho bệnh nhân.
1.4.2.2.4. Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan)
Chụp cắt lớp vi tính rất hữu ích trong chẩn đoán thận mủ. Các ưu điểm của
chụp cắt lớp vi tính gồm thấy được vị trí tắc nghẽn, đánh giá được chức năng thận
và mức độ ứ nước của thận, cũng như phát hiện được các bệnh lý khác ở vùng
bụng gồm các di căn xa, xơ hoá sau phúc mạc và sỏi thận không nhìn thấy trên
siêu âm.
Một số tiêu chuẩn dùng để đánh giá bao gồm (1) độ dày vách thận gồm 4 độ
(không dày, độ 1: < 2mm, độ 2: 3-5mm, độ 3: > 5mm), (2) sự hiện diện của chất
cặn trong bể thận và (3) các dấu hiệu về nhu mô thận hay các cấu trúc quanh thận
như thâm nhiễm mỡ quanh thận [26].
Trong nghiên cứu của Fultz và cộng sự, độ dày vách thận trong nhóm thận
mủ lớn hơn trong nhóm thận ứ nước, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
.
.
10
0,001). Cũng theo nghiên cứu này, việc không thấy hình ảnh thay đổi mô mỡ quanh
thận của một quả thận ứ nước là một yếu tố có giá trị chống lại chẩn đoán thận mủ
[26].
Sự hiện diện của thận mủ trong các đợt của viêm thận bể thận cấp là dấu
hiệu tiên lượng xấu vì bệnh nhân không đáp ứng với điều trị viêm thận - bể thận.
Kim và cộng sự đã xây dựng thang điểm trên chụp cắt lớp vi tính cho những bệnh
nhân nhập viện vì viêm thận - bể thận cấp bao gồm sự hiện diện của thận mủ.
Điểm số càng cao lúc nhập viện thì bệnh càng nặng, đòi hỏi phải phẫu thuật hoặc
các can thiệp khác để giải quyết tình trạng thận ứ nước nhiễm khuẩn [36].
1.4.2.2.5. Cộng hưởng từ (MRI)
Cộng hưởng từ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các bệnh lý viêm
nhiễm ở đường tiểu. Các dấu hiệu tìm thấy trong viêm thận – bể thận là hình ảnh
thận to, đậm độ không đồng nhất ở T2. Phù nề quanh thận có thể nhìn thấy ở T2
với hình ảnh các vùng tăng tín hiệu. Tuy nhiên, việc chẩn đoán phân biệt giữa thận
ứ nước và thận mủ bằng cộng hưởng từ cũng rất khó khăn vì cả hai tình trạng này
đều giảm tín hiệu ở T1 và tăng tín hiệu ở T2 trừ khi trong bể thận có nhiều mảnh
vụn hay các vật chất giàu protein.
Chụp cộng hưởng từ khuyếch tán có thể giúp phân biệt thận mủ với thận ứ
nước không nhiễm khuẩn. Với kỹ thuật này, thận mủ tăng tín hiệu mạnh trong hệ
thống chứa nước tiểu. Trong khi thận ứ nước không nhiễm khuẩn thì tín hiệu yếu
hơn [18],[27].
1.4.2.3.
Xạ hình thận
Xạ hình thận không thật sự hữu ích trong chẩn đoán nhanh thận mủ. Trong
giai đoạn cấp tính, vỏ thận bắt thuốc kéo dài và chậm bài tiết chất phóng xạ giống
như tình trạng tắc nghẽn. Hình ảnh xạ hình trong thận mủ có thể giống viêm thận
.
- Xem thêm -